Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển đội ngũ cbql các trường thcs huyện mỹ đức – thành phố hà nội theo qua...

Tài liệu Phát triển đội ngũ cbql các trường thcs huyện mỹ đức – thành phố hà nội theo quan điểm xây dựng tổ chức biết học hỏi

.PDF
115
44
138

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI NGUYỄN VĂN MƯU PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN MỸ ĐỨC THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG TỔ CHỨC BIẾT HỌC HỎI LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI NGUYỄN VĂN MƯU PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN MỸ ĐỨC THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG TỔ CHỨC BIẾT HỌC HỎI Chuyên ngành: Quản lí giáo dục Mã số: 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn: PGS.TS ĐẶNG QUỐC BẢO Hà Nội - 2017 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu khoa học này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong công trình này là trung thực. Kết quả nghiên cứu này là không trùng với bất cứ công trình khoa học nào đã được công bố trước đó. Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình. Hà Nội, tháng 05 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Văn Mưu iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CBQL : Cán bộ quản lý CNH : Công nghiệp hoá CNXH : Chủ nghĩa xã hội GD : Giáo dục GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo HĐH : Hiện đại hoá NNL : Nguồn nhân lực PTCN : Phát triển con người QL : Quản lý QLGD : Quản lý giáo dục QLNL : Quản lý nhân lực TCBHH : Tổ chức biết học hỏi THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông XH : Xã hội XHCN : Xã hội chủ nghĩa iv PHỤ LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Danh mục các chữ viết tắt Mục lục Mở đầu 1 Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản 6 lý trường THCS theo quan điểm Tổ chức biết học hỏi 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 6 1.2. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu 9 1.2.1. Phát triển – Phát triển đội ngũ CBQL 9 1.2.2. Quản lý giáo dục 12 1.2.3. Tổ chức - Tổ chức biết học hỏi 16 1.3. Đặc trưng của đội ngũ CBQL các trường THCS 28 1.3.1. Đặc điểm, vị trí của cấp học THCS: 28 1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động quản lý của trường THCS: 28 1.3.3. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực đối với CBQL trường THCS 30 1.3.4. Sự gắn kết 32 1.4. Yêu cầu phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS theo quan 33 điểm tổ chức biết học hỏi 34 1.4.1. Yêu cầu về nhận thức 1.4.2. Công tác tổ chức 35 1.4.3. Công tác chỉ đạo 37 1.4.4. Công tác giám sát, kiểm tra bồi dưỡng gương tốt, chấn chỉnh 38 những yếu kém hạn chế. 1.4.5. Cung ứng điều kiện về vật chất và tinh thần để thực hiện kế hoạch 39 đề ra. 1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến đội ngũ CBQL khi xây dựng thành v 39 tổ chức biết học hỏi 1.5.1. Yếu tố khách quan 39 1.5.1. Yếu tố chủ quan 41 Kết luận chương 1 42 Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường 43 THCS huyện Mỹ Đức thành phố Hà Nội 2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng 43 2.2. Khái quát điều kiện tự nhiên, xã hội, kinh tế, giáo dục THCS 43 huyện Mỹ Đức thành phố Hà Nội. 2.3. Thực trạng Phát triển giáo dục THCS và đội ngũ CBQL trường 45 THCS huyện Mỹ Đức 2.3.1. Số lượng 45 2.3.2. Trình độ 45 2.3.3.Cơ cấu giới, độ tuổi và thâm niên quản lý 46 2.3.4. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS huyện Mỹ 47 Đức thành phố Hà Nội 2.3.4.1. Về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp: 47 2.3.4.2 Về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm 50 2.3.4.3 Về năng lực quản lý 52 2.3.4.4 Về năng lực tổ chức phối hợp với gia đình học sinh, cộng đồng 53 và xã hội 2.3.4.5. Về công tác chỉ đạo nâng cao chất lượng tự học, tự bồi dưỡng 54 theo tinh thần 4H 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ cán bộ quản lý 55 trường THCS huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội 2.5. Đánh giá chung về đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Mỹ 57 Đức thành phố Hà Nội Kết luận Chương 2 62 Chương 3: Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường 63 THCS huyện Mỹ Đức theo quan điểm xây dựng Tổ chức biết học hỏi vi 3.1. Định hướng đổi mới giáo dục của huyện Mỹ Đức và nguyên tắc đề 63 xuất biện pháp 3.1.1 Định hướng đổi mới: 63 3.1.2. Các nguyên tắc 66 3.2. Các giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS 71 huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội theo quan điểm xây dựng tổ chức biết học hỏi. 3.2.1 Xây dựng bộ tiêu chí về tổ chức biết học hỏi phù hợp với đặc trưng 71 của Mỹ Đức và phát triển số lượng phù hợp với quy định của ngành 3.2.2. Tổ chức quán triệt bộ tiêu chí trong đội ngũ CBQL ở từng nhà 74 trường 3.2.3. Chỉ đạo, triển khai thực hiện các tiêu chí có kết quả cụ thể 76 3.2.4. Thường xuyên giám sát, kiểm tra, kịp thời biểu dương mặt tốt và 79 chấn chỉnh các hạn chế chưa đạt 3.2.5. Cung ứng các điều kiện để đội ngũ CBQL hoàn thành tốt nhiệm vụ 80 3.2.6. Xây dựng Câu lạc bộ CBQL các trường THCS để trao đổi kinh 82 nghiệm về lãnh đạo, quản lý nhà trường 3.3. Mối liên quan giữa các gải pháp 85 3.4 Thăm dò tính cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp đề ra 86 Kết luận chương 3 91 Kết luận và khuyến nghị 93 Danh mục tài liệu tham khảo 97 Phụ lục 99 Mẫu phiếu hỏi 01 100 Mẫu phiếu hỏi 02 104 Mẫu phiếu hỏi 03 106 vii viii MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nước ta đang bước vào giai đoạn Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá (CNH – HĐH) với mục tiêu sớm trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nhân tố quyết định cho sự thắng lợi của sự nghiệp CNH – HĐH và hội nhập quốc tế là con người, là nguồn nhân lực (NNL) người Việt Nam. Đội ngũ CBQL luôn được coi là lực lượng then chốt của sự nghiệp GD&ĐT, là nhân tố quyết định việc nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng NNL. Do vậy, muốn nâng cao chất lượng GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thời kỳ mới thì trước hết cần chăm lo xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL. Điều này cũng thể hiện rõ trong Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD. Đặc biệt, Nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội nghị Ban chất hành Trung ương Đảng lần thứ 8, khoá XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH – HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế” đã khẳng định vai trò, vị trí của đội ngũ CBQL và đề ra giải pháp “Phát triển động ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, định hướng xây dựng một xã hội học tập”. Hệ thống giáo dục Việt Nam hiện nay được hình thành theo các điều khoảng của hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục THCS nằm trong phân hệ giáo dục phổ thông, có vị trí quan trọng nhằm giúp người học có khả năng học tiếp Trung học phổ thông theo định hướng giáo dục đại học, hoặc có khả năng đi vào thị trường lao động và tiếp tục tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, tay nghề; góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Nằm trong chương trình giáo dục quốc gia, với mục tiêu hình thành cho học sinh học vấn phổ thông cơ bản, những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật, công nghệ và hướng nghiệp làm nền tảng, đào tạo thành những người lao đông có sức khoẻ, kỹ năng, lý tưởng, hoài bão và động lực học tập suốt đời, bậc học THCS là sự tiếp nối chương trình giáo dục Tiểu học với yêu cầu phân hoá các môn học một cách chuyên biệt, đây là bậc học mà người học bộc nộ rõ nét thiên hướng năng khiếu, sở trường, chuẩn bị cho việc lựa chọn khối thi, ngành nghề ở THPT. 1 Ngoài ra ở bậc học này người thầy giáo còn làm việc trong môi trường lao động với nhiều điều kiện, phương tiện, đối tượng giao tiếp như phòng thí nghiệm, khu trồng trọt, vườn trường, câu lạc bộ… tính chất đa dạng của các hoạt động sư phạm đòi hỏi CBQL giáo dục và bản thân giáo viên cần có các kiến thức, kỹ năng cần thiết về tổ chức và quản lý các hoạt động sư phạm nhằm nâng cao chất lượng GD – ĐT của nhà trường. Điều này đặt ra những yêu cầu cao về chất lượng đội ngũ CBQL như là một yếu tố then chốt, quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục. Việc phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, mạnh về chất lượng phải được coi là giải pháp quan trọng hàng đầu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Trước yêu cầu phát triển thành phố Hà Nội – Thủ đô của cả nước, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, ngành GD&ĐT Thành phố phải không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng GD, thực hiện tốt đề án “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL GD trên địa bàn thành phố”, góp phần đào tạo nhân lực chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp CNH – HĐH của huyện, thành phố. Tuy đã có những bước phát triển mạnh về quy mô và trình độ đào tạo cơ bản nhưng đội ngũ CBQL THCS huyện Mỹ Đức vẫn chư đáp ứng tốt và toàn diện yêu cầu đổi mới GD&ĐT; năng lực tìm ý tưởng sáng tạo cũng như triển khai thực hiện nó còn hạn chế; các giá trị của mỗi cá nhân chưa thực sự được gắn kết thành một hệ thống, một mô hình với những quan điểm và tầm nhìn được chia sẻ để tạo thành giá trị văn hoá của nhà trường… Nguyên nhân chính của thực trạng này là công tác quản lý, tuyển chọn, sử dụng, chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL. Đặc biệt là việc xây dựng, thiết kế cấu trúc các nhà trường học tập như một tổ chức trong đó CBQL đóng một vai trò quan trọng trong việc hướng tới một nền giáo dục suốt đời, toàn diện và tích hợp. Do vậy, việc phát triển đội ngũ CBQL THCS theo quan điểm xây dựng Tổ chức biết học hỏi (TCBHH- Learning Organisation) nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT cần được nghiên cứu đầy đủ, khoa học và có hệ thống. Đã có nhiều công trình khoa học, luận án nghiên cứu về phát triển đội ngũ CBQL ở các tỉnh, thành phố trong cả nước nhưng chưa có công trình, luận văn 2 nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề phát triển đội ngũ CBQL THCS theo quan điểm xây dựng Tổ chức biết học hỏi ở huyện Mỹ Đức – Thành phố Hà Nội. Những phân tích trên đây là lý do cơ bản để tác giả chọn đề tài luận án có nội dung vận dụng lý luận QLGD, QLNL vào giải quyết một vấn đề thực tiễn của công tác QL là “Phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Mỹ Đức – Thành phố hà Nội theo quan điểm xây dựng tổ chức biết học hỏi”. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục địch nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu về TCBHH và thực trạng phát triển đội ngũ CBQL huyện Mỹ Đức theo quan điểm xây dựng TCBHH, đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Mỹ Đức thành phố Hà Nội theo quan điểm xây dựng TCBHH nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT, xây dựng thành công một xã hội học tập. * Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS theo quan điểm xây dựng Tổ chức biết học hỏi. - Đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL THCS và phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Mỹ Đức theo quan điểm xây dựng Tổ chức biết học hỏi. - Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Mỹ Đức theo quan điểm xây dựng Tổ chức biết học hỏi. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS. Đối tượng nghiên cứu: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Mỹ Đức thành phố Hà Nội theo quan điểm Tổ chức biết học hỏi. 4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các giải pháp QL của các chủ thể QL ở cấp huyện và cấp trường, Đặc biệt là các giải pháp quản lý của Phòng GD&ĐT với đội ngũ CBQL các trường THCS trên địa bàn huyện Mỹ Đức theo quan điểm Tổ chức biết học hỏi. Phạm vi thời gian và địa bàn nghiên cứu: 3 Nghiên cứu thực tiễn và nghiên cứu thử nghiệm được triển khai tại huyện để điều tra số liệu và phân tích. Đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS giai đoạn 2012 – 2013 đến năm học 2015 – 2016. 5. Giả thuyết khoa học Trong những năm qua, đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội đã có bước phát triển cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên so với yêu cầu nhiệm vụ đổi mới GD&ĐT thì vẫn còn bất cập, thiếu sự phát triển bền vững. Nguyên nhân chủ yếu là chưa thật sự mạnh về chất lượng. Nếu đề xuất các giải pháp tiếp cận theo hướng tiếp cận chuẩn nghề nghiệp, thì lý thuyết phát triển nguồn nhân lực theo quan điểm xây dựng TCBHH tác động đồng bộ vào các khâu cơ bản của quá trinh phát triển đội ngũ CBQL (quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng; đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng đội ngũ nguồn CBQL và công tác thanh tra, kiểm tra) thì sẽ góp phần phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Mỹ Đức đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu văn kiện, văn bản, tài liệu và tổng quan những công trình khoa học đã nghiên cứu về vấn đề này. Nghiên cứu cơ sở lý luận để xây dựng khung lí luận vấn đề nghiên cứu. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.1. Điều tra bằng phiếu hỏi (Các phiếu khảo sát ở phụ lục) 6.2.2. Phỏng vấn trực tiếp một số CBQL ngành. 6.2.3. Phân tích và tổng kết kinh nghiệm. 6.2.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết, mức độ khả thi của các biện pháp. 6.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học Xử lý số liệu bằng thống kê toán học để thống kê, tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu thống kê thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau giúp cho việc nghiên cứu đạt được hiệu quả cao và đảm bảo độ tin cậy. 7. Cấu trúc luận văn 4 Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn có 3 chương với nội dung như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS trong đổi mới giáo dục. Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS huyện Mỹ Đức thành phố Hà Nội. Chương 3: Giải phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Mỹ Đức thành phố Hà Nội theo quan điểm xây dựng Tổ chức biết học hỏi. 5 CHƯƠNG 1 CỞ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG THCS THEO QUAN ĐIỂM TỔ CHỨC BIẾT HỌC HỎI 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Quốc tế Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Chính sự phân công, hợp tác lao động nhằm đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn trong lao động, đòi hỏi có sự chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý, phải có người đứng đầu. Đây là hoạt động giúp người thủ trưởng phối hợp nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ chức đạt được mục tiêu đề ra. Quản lý không những có tính khoa học mà còn có tính nghệ thuật. Hoạt động quản lý với bốn chức năng cơ bản là kế hoạch hoá, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra. Thời gian gần đây thế giới mới chú trọng đến “chất khoa học” của quản lý nói chung và QLGD nói riêng đã có nhiều công trình khoa khác nhau trên thế giới có thể kể đến các công trình tiêu biểu như “Những nguyên tắc quản lý khoa học” của Frederich Winslow Taylo (1911), với tác phẩm này ông đã đưa ra bốn nguyên tắc quản lý khoa học, trong đó đặc biệt nhấn mạnh vai trò của việc bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và chức phận của mỗi cá nhân. Kỹ nghệ gia người Pháp Henry Fayol đã dày công nghiên cứu và công bố “Thuyết quản lý hành chính” trong đó chú trọng năm chức năng cơ bản của hoạt động quản lý, đặc biệt ông chú ý nhấn mạnh đến ý nghĩa cấu trúc (bộ máy) tổ chức; ông khẳng định khi con người hợp tác trong lao động, học tập, nghiên cứu thì sẽ tạo nên sức mạnh của tổ chức, muốn vậy mỗi cá nhân phải xác định rõ yêu cầu công việc mà họ phải hoàn thành và nhiệm vụ của mỗi cá nhân phải là mắt lưới dệt nên mục tiêu của tổ chức. Nhà trường là thiết chế sư phạm mà cũng là thiết chế của đời sống kinh tế, tựa như một “xí nghiệp đặc biệt” bởi nhà trường là nơi sản xuất ra “Nhân cách – Sức lao động”. Về vấn đề quản lí nhà trường được nhà quản lí thực tiễn người Mỹ Richard Sloma nghiên cứu và xuất bản tác phẩm nổi 6 tiếng “Để nhà quản lí thành công” được dịch ra tiếng Việt năm 1999, nội dung được biên tập thành thông điệp với 70 lời bàn, trở thành hành trang của các nhà quản lí giáo dục. 1.1.2. Trong nước Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về QLGD như tác phẩm: “Năng lực và phát triển năng lực đối với cán bộ QLGD” (2013) của Trần Ngọc Giao; “Tinh hoa quản lí” (2002) của Nguyễn Cảnh Chất; “Quản lý nhà nước về giáo dục trong bối cảnh hiện nay” (2013) của Vũ Ngọc Hải; “Đổi mới quản lí và nâng cao chất lượng giáo dục Việt Nam” (2010) của Đặng Quốc Bảo - Đặng Bá Lâm – Nguyễn Lộc – Phạm Quang Sáng – Bùi Đức Thiệp; “Quản lí giáo dục” (2006) của Bùi Minh Hiển - Vũ Đức Hải – Đặng Quốc Bảo… Các công trình khoa học ngoài sự nghiên cứu những vấn đề cơ bản về QLGD Việt nam đã tập trung nghiên cứu sâu về yếu tố con người với vai trò là nhà lãnh đạo – Nhà quản lí – Nhà giáo dục – Nhà hoạt động xã hội – Nhà kinh tế - Nhà quản lí hành chính và các dịch vụ công; khẳng định vị trí và nhấn mạnh năng lực người CBQL như là một nội lực trung tâm cơ bản của quá trình đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục ở Việt Nam. Các công trình nghiên cứu cũng chỉ ra rằng một nền GD mở, của dân, vì dân và do dân tạo dựng NNL chất lượng cao góp phần tích cực trong thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước ta nhất thiết phải có đội ngũ CBQL hội tụ đủ các năng lực cần thiết như Nghị Quyết Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định. Đây là cách tiếp cận mới trong QLGD, cần được tiếp tục nghiên cứu để ứng dụng đối với các cơ sở GD trong cả nước. 1.1.3. Những nghiên cứu về tổ chức biết học hỏi Nhà trường được coi là cái nôi của tri thức và nhân văn. Trong bối cảnh một văn hoá tổ chức tích cực, các thành viên trong nhà trường cần nhận thức rằng “Nhà trường không chỉ sản sinh ra tri thức mà đồng thời là sản phẩm của tri thức nhân loại, của dân tộc và của chính mình” [230]. Do vậy, triết lí “học suốt đời” cần được sử dụng như là nền móng cho đào tạo, bồi dưỡng, tự học và phát triển con người. Gắn với triết lí đó là các lỗ lực để xây dựng tổ chức nhà trường thành 7 tổ chức có tính học hỏi. “Tổ chức biết học hỏi” (TCBHH) bắt nguồn từ cụm tiếng Anh: learning Organization (LO) là thành quả nhận thức có tính khoa học cao về phạm trù phát triển trong “kinh tế học” và “lí luận quản lí xã hội”, được phổ biến trên nhiều quốc gia cuối thế kỷ XX. Đã có nhiều công trình của các nhà khoa học trên thế giới và của Việt Nam nghiên cứu về TCBHH. Nonaka, nhà khoa học trên lĩnh vực QLGD trong nghiên cứu của mình đã đưa ra quan điểm rằng “cần quan niệm và định hướng nhà trường theo hướng xây dựng tập thể thành kiểu tổ chức sáng tạo tri thức” – một kiểu tổ chức ngày càng chứng minh là mô hình đảm bảo sự khác biệt và phát triển bền vững. Theo cách quan niệm đó, nhà trường cần vận hành và được điều hành như một bộ óc tổng hợp trong đó tri thức luôn được sáng tạo và sản sinh. Nhà giáo dục P.Senge trong công trình nghiên cứu của mình đã khẳng định “Đơn vị học tập cơ bản trong một tổ chức là các đội nhóm làm việc, những người cần lẫn nhau để tạo nên kết quả cụ thể”. Theo Ông đặc trưng của TCBHH là: Tổ chức liên tục nâng cấp, mở rộng năng lực của mình để sảng tạo ra tương lai. Với một tổ chức như thế, chỉ tồn tại là chư đủ. “Học tập tồn tại” hay “Học tập thích nghi” đều quan trọng. Nhưng với TCBHH thì học tập thích nghi phải được kết hợp với học tập sáng tạo (generative learning), cách học có thể giúp tăng cường năng lực sáng tạo của mọi thành viên. Với hình ảnh “chiếc ghế ba chân” P.Senge cho rằng “Chiếc ghế không thể nào đứng vững nếu thiếu bất kì một chân nào” để khẳng định năm yếu tố tạo nên TCBHH. Các nghiên cứu cho thấy rằng một tổ chức nói chung và nhà trường nói riêng cần luôn có sự sáng tạo ra cái mới. Cái được coi là sáng tạo không chỉ là sản phẩm mới hay tri thức mới mà còn là của cải mới, tiềm lực mới, ý tưởng mới. Ở Việt nam quan điểm xây dựng một “xã hội học tập” đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công. Trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc” Người viết “Lấy tự học làm cốt, do thảo luận và chỉ đạo giúp vào” (Toàn tập NXB Chính trị quốc gia, H. 2010, tập 5, trang 132). Lời dạy của Hồ Chí Minh vạch ra tính toàn diện để sự học có hiệu quả. Có thể nói, ngay từ những năm 50 của thế kỷ XX Người đã tiên lượng một xã hội học tập trong tương lai và mỗi nhà trường phải là một tổ chức học tập. Tư tưởng GD 8 khoa học, nhân văn ấy của người chính là nội hàm của “Học – hỏi – hiểu – hành” (Tiêu chí 4H – Đặng Quốc Bảo). Người cũng nêu ra ý kiến “Mỗi gia đình phải là gia đình học hiệu. Mỗi người đều phải là một tiểu giáo viên” (1967). Thiết kế “Gia đình học hiệu” (Learning famini) là một dạng của TCBHH, là nhân tố quan trọng trên con đường đi tới “xã hội học tập” mà ngày nay UNESCO đang phổ cập trên từng quốc gia trên thế giới. Đương thời đại tướng Võ Nguyên Giáp còn là nhà giáo dục, nhà khoa học và là nhà văn hoá lớn. Tại Đại hội đại biểu Hội khuyến học toàn quốc lần thứ III trong bài phát biểu của mình ông đã kêu gọi: “Chúng ta tiếp tục phát huy truyền thống văn hoá của dân tộc, tiếp tục thực hiện những Chỉ thị của Đảng, của Chủ tịch Hồ Chí Minh làm cho xã hội Việt Nam thực sự trở thành một xã hội học tập. Dân tộc ta có truyền thống văn hiến vốn có, sẽ không ngừng học tập, học, học nữa, học mãi, tự học tập, người người học tập, nhà nhà học tập, nhà trường học tập, xí nghiệp học tập, đưa dân tộc ta chiếm lĩnh những đỉnh cao trí tuệ nhân loại trong thế kỷ XXI và thiên niên kỷ thứ ba”. “Nhà nhà học tập, nhà trường học tập, xí nghiệp học tập” mà Đại tướng nêu ra chính là thiết chế TCBHH mà thế giới đang kêu gọi thực hiện. Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc là hai nhà khoa học có công đầu trong việc giới thiệu, nghiên cứu một cách có bài bản, khoa học về TCBHH tại Việt nam. Tác giả Nguyễn Tiến Hùng đã đưa việc vận dụng TCBHH vào nhà trường, gây hiệu ứng cho tư duy quản lý GD là “Nhà trường học tập và lãnh đạo nhà trường học tập”. Đặng Quốc Bảo và cộng sự cũng đã trình bày quan điểm của mình trong thông điệp về “Xây dựng nhà trường thành tổ chức biết học hỏi”: Nhà trường chỉ thành công khi người học không đứng ngoài mục đích GD&ĐT; người học đặt ra trong nhà trường những mong muốn về nâng cao kiến thức, rèn luyện, tu dưỡng, họ cần nhận thức được sự hỗ trợ cao nhất để học đi đôi với hành, GD kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn với thực tiễn… Công việc của nhà trường là đáp ứng có hiệu quả những mong muốn đó. 1.2. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Phát triển – Phát triển đội ngũ CBQL 1.2.1.1. Khái niệm “ Phát triển” 9 Theo hàm nghĩa tổng quan và xuất phát từ triết học thì “phát triển” được hiểu như sau: “Phát triển là một thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn tại trong trạng thái bất biến mà trải qua một loạt các trạng thái từ khi xuất hiện đến lúc tồn vong. Phạm trù phát triển thể hiện một tính chất chung của tất cả những biến đổi ấy, có nghĩa là bất kỳ sự vật hiện tượng, hệ thống cũng như cả thế giới nói chung không đơn giản chỉ có biến đổi mà luôn luôn chuyển sang hệ thống mới, tức là những trạng thái trước đây chưa từng có và không bao giờ lặp lại hoàn toàn chính xác những trạng thái đó… Nguồn gốc của phát triển là thống nhất các mặt đối lập, phương thức phát triển là chuyển những bước thay đổi về chất… “Chiều hướng phát triển là sự vận động soáy trôn ốc” (Từ điển bách khoa VN tập 3, Nhà xuất bản TĐBK H. 2003, tr 424) Gắn phạm trù phát triển vào GD, có 3 tầng bậc sau: * Phát triển nhân cách – phát triển con người: Tầng cơ bản Từ điển Bách khoa tâm lí học, giáo dục học Việt nam đưa ra cách hiểu sau: “Đó là tiến trình mỗi đứa trẻ phải trải qua các giai đoạn phát triển tâm lý từ lọt lòng đến khi trở thành người lớn. Trong nguồn gốc chủng loài quá trình tiến hoá sinh vật và quá trình phát triển văn hoá của hành vi tách bạch nhau như hai quá trình độc lập. Sự phát triển cá thể hai quá trình sinh vật và văn hoá lại nhập vào nhau tạo nên sự hình thành thống nhất sinh vật – văn hoá ở cá nhân đứa trẻ” (Tâm lí học Liên Xô vugôtxky – Phạm Minh Hạc 1997). Khái niệm “Phát triển con người” là khái niệm được UNDP sử dụng từ những năm 1990 để đánh giá sự phát triển của các nước. Khái niệm này được Mahbub Up Haq chuyên gia cao cấp của Liên hợp quốc phát biểu như sau: PTCN là một quá trình mở rộng khả năng lựa chọn của con người, nâng cao năng lực lựa chọn cho con người và không ngừng đáp ứng nhu cầu của con người. * Phát triển nhân cách – Phát triển đội ngũ: Tầng trung gian Con người trong quá trình lao động phải gắn kết với nhau trong phân công và hợp tác. Hình thành các tập thể, thường gọi là đội ngũ. Ra đời khái niệm phát triển đội ngũ và mở rộng là phát triển nhân lực, phát triển nguồn nhân lực. Phát triển nhân lực đặt trọng tâm vào sự phát triển thể lực và trí lực của con người. 10 Phát triển nguồn nhân lực chú trọng toàn diện: thể lực, trí lực, tâm lực của con người. Văn kiện Đại hội Đảng CSVN lần thứ VIII nhấn mạnh “Muốn tiến hành CNH, HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh GD&ĐT, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”. Hội nghị TW 2 khoá VIII (1996) bàn về gáo dục đã tiếp tục mở rộng sự nhận thức về vấn đề này khi khẳng định “Nguồn lực con người là quý báu nhất, có vai trò quyết định đặc biệt. Nguồn lực đó là nguồn lao động có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo, bồi dưỡng và phát huy bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học công nghệ hiện đại. Giáo dục phải làm tốt nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước, đội ngũ lao động cho khoa học công nghệ”. * Phát triển nhân cách tổn hợp – Phát triển sự nghiệp giáo dục Nhân cách tổng hợp: nhân cách công đồng, nhân cách dân tộc ở tầng cao của phong trào giáo dục. Trong đời sống hiện đại, giáo dục là tiêu điểm của sự phát triển bền vững. Với quan điểm chỉ đạo “GD là quốc sách hàng đầu” Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XI đã ban hành Nghị quyết 29 về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo với khẳng định 7 quan điểm chỉ đạo và các nhóm giải pháp. Có ba vấn dề lớn, cũng là ba bước chuyển có ý nghĩa chiến lược với giáo dục là: (1) Bước chuyển từ quá trình giáo dục chủ yếu là truyền thụ kiến thức sang phát triển toàn bộ năng lực và phẩm chất người học; (2) Bước chuyển từ quá trình giáo dục từ chủ yếu theo mu ̣c tiêu số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng. Thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá; (3) Bước chuyển từ hệ thống giáo dục còn khép kín cứng nhắc biệt lập sang hệ thống giáo dục mở, liên thông, linh hoạt. QLGD là hiện đại hoá GD chính là sự phát triển GD bền vững bởi trong lòng phát triển luôn có sự “ tự QL”, “tự điều chỉnh”. Nghiên cứu nguyên lí về sự phát triển GD là cơ sở lí luận khoa học để định hướng cho nhận thức và hoạt động thực tiễn nói chung cũng như trong đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL theo quan điểm xây dựng TCBHH. Phát triển là quá trình biện chứng, bao hàm tính thuận, nghịch, đầy mâu thuẫn, vì vậy 11 cần nhận thức được tính quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triển, đặt quá trình phát triển đội ngũ CBQLGD theo quan điểm TCBHH trong nhiều giai đoạn khác nhau, trong mối liên hệ biện chứng giữa quá khứ, hiện tại và tương lai trên cơ sở khuynh hướng phát triển đi lên đồng thời phát huy nhân tố chủ quan của con người để thúc đẩy quá trình phát triển theo đúng quy luật, khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển. 1.2.2. Quản lý giáo dục * Quản lý Có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý: nhìn chung các quan niệm đều khẳng định chủ thể, đối tượng QL, nội dung, phương thức và mục đích của quá trình quản lí. Theo Các Mác “Quản lí là điều khiển lao động”; việc xuất hiện quản lí như là kết quả tất nhiên của sự chuyển nhiều quá trình lao động cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành một quá trình xã hội được phối hợp lại. Nhà triết học V.G.Afanatsev cho rằng: QL xã hội một cách khoa học là nhận thức, phát hiện các quy luật, các khuynh hướng vận động của xã hội cho phù hợp với các khuynh hướng đó; là phát triển và giải quyết kịp thời các mâu thuẫn của sự phát triển; là sự duy trì sự thống nhất giữa chức năng và cơ cấu của hệ thống; là tiến hành một đường lối đúng đắn dựa trên cơ sở tính toán nghiêm túc những khả năng khách quan, mối tương quan giữa các lực lượng xã hội… QL là môt hoạt động có chủ đích, có định hướng được tiến hành bởi một chủ thể quản lí để thực hiện các mục tiêu xác định của công tác QL. Trong chuỗi chu trình QL, chủ thể tiến hành theo các những hoạt động theo chức năng quản lí như xác định mục tiêu, các chủ trương, chính sách; hoạch định kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện, điều hoà, phối hợp, kiểm tra, đánh giá và huy động, sử dụng hợp lí, có hiệu quả các nguồn lực cơ bản như tài lực, vật lực, nhân lực… để thực hiện các mục tiêu, mục đích mong muốn trong bối cảnh và thời gian nhất định. V.I Terechenko thì quan niệm “QL là tập hợp các biện pháp phối hợp nhằm đạt mục đích xác định”. Trong công trình nghiên cứu “khái quát về quản lí”, với cách tiếp cận khoa học, logic, hệ thống, tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã giới thiệu, phân tích “Thuyết 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan