ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
HÀ THỊ CẨM VÂN
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC Ở
VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Hà Nội - 2010
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC Ở
VIỆT NAM.
CHUYÊN NGÀNH: Kinh tế chính trị
MÃ SỐ: 603101
Học viên: Hà Thị Cẩm Vân
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Vũ Thị Dậu
Hà Nội 12 - 2010
MỤC LỤC
Danh mục chữ cái viết tắt..................................................................................................i
Danh mục các bảng biểu...................................................................................................ii
Mở đầu................................................................................................................................1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THƢ̣C TIỄN SƢ̣ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHÀ NƢỚC ............................................................................................... 9
1.1. Doanh nghiệp nhà nƣớc ..................................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nƣớc. .............................................................. 9
1.1.2.Vai trò của các DNNN .................................................................................... 9
1.1.3. Phát triển doanh nghiệp nhà nƣớc ................................................................ 13
1.2.Tiêu chí đánh giá sự phát triển của doanh nghiệp nhà nƣớc ........................ 14
1.2.1. Năng lực cạnh tranh của các DNNN ............................................................ 14
1.2.2. Khả năng thích ứng của các DNNN. ............................................................ 15
1.2.3. Tính minh bạch của DNNN. ........................................................................ 16
1.2.4. Mức độ hội nhập kinh tế quốc tế của DNNN .............................................. 17
1.3.Phát triển DNNN ở Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. .... 19
1.3.1. Phát triển DNNN ở Trung Quốc .................................................................. 19
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. ............................................................ 22
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHÀ
NƢỚC VIỆT NAM .............................................................................. 27
2.1. Thực trạng DNNN Việt Nam sau 20 năm đổ i mới kinh tế ............................ 27
2.1.1. Quan điểm phát triển DNNN ....................................................................... 27
2.1.2 Những biện pháp phát triển DNNN .............................................................. 29
2.1.3. Kết quả phát triển DNNN sau 20 năm đổi mới............................................ 32
2.2. Thực trạng phát triển DNNN Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 ................... 36
2.2.1.Những nhân tố chủ yếu giai đoạn 2006 – 2010 tác động tới sự phát triển DNNN
Việt Nam ................................................................................................................ 36
2.1.2. Tình hình phát triển DNNN ......................................................................... 40
2.3. Đánh giá sự phát triển DNNN ở Việt Nam ..................................................... 57
2.3.1. Năng lực cạnh tranh của khu vực DNNN đƣợc cải thiện ............................ 57
2.3.3 DNNN trở nên thích ứng với sự thay đổi của môi trƣờng kinh tế hơn ......... 65
2.3.4.DNNN góp phần ổn định kinh tế vĩ mô ........................................................ 69
2.3.5. DNNN tham gia các hoạt động an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo ........... 71
2.4. Hạn chế và nguyên nhân trong quá trình phát triển của DNNN ................. 74
2.4.1. Hạn chế......................................................................................................... 74
2.4.2. Nguyên nhân ................................................................................................ 93
Chƣơng 3.ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC GIAI ĐOẠN 2011 - 2015............. 101
3.1. Bối cảnh mới .................................................................................................... 101
3.1.1. Bối cảnh quốc tế ........................................................................................ 101
3.1.2. Bối cảnh trong nƣớc ................................................................................... 104
3.2. Định hƣớng phát triển DNNN ....................................................................... 109
3.2.1.Phát triển DNNN phải gắn với việc tái cơ cấu khu vực DNNN, tách hoạt động
của nhà nƣớc ra khỏi hoạt động kinh doanh của DNNN ..................................... 109
3.2.2. Phát triển DNNN phải gắn với việc phát huy lợi thế của DNNN Việt Nam111
3.2.3. Phát triển DNNN phải gắn với phát triển bền vững................................... 111
3.3. Giải pháp và kiế n nghi nhằ
m tiế p tu ̣c phát triể n DNNN Viêṭ Nam .......... 112
̣
3.3.1. Giải pháp đối với DNNN ........................................................................... 112
3.3.2. Kiến nghi ̣đối với nhà nƣớc ........................................................................ 116
KẾT LUẬN ........................................................................................ 128
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 129
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt Tiếng Việt
TT
NGHĨA ĐẦY ĐỦ
VIẾT TẮT
1
CNH, HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
2
CN-XD
Công nghiệp – Xây dựng
3
CPH
Cổ phần hoá
4
CTM-CTC
Công ty mẹ - công ty con
5
DN
Doanh nghiệp
6
DNNN
Doanh nghiệp nhà nƣớc
7
HĐQT
Hội đồng quản trị
8
HTKTĐN
Hợp tác kinh tế đối ngoại
9
KH&ĐT
Kế hoạch và Đầu tư
10
NNL
Nguồn nhân lực
11
NQ
Nghị quyết
12
QĐ
Quyết định
13
TĐKT
Tập đoàn kinh tế
14
TCT
Tổng công ty
15
TGĐ
Tổng giám đốc
16
Tp
Thành phố
17
TW
Trung ư ơ ng
18
UBND
Uỷ ban nhân dân
19
VNĐ
Việt Nam đồng
Các từ viết tắt Tiếng Anh
TT
NGHĨA ĐẦY ĐỦ
VIẾT TẮT
1
ASEAN
Hội hiệp các quốc gia Đông Nam Á
2
GATT
Hiệp định chung về thuế quan và thư ơ ng mại
3
EVN
Tập đoàn Điện lực Việt Nam
4
FDI
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
5
GDP
Tổng sản phẩm trong nƣớc
6
GSO
Tổng cục Thống kê Việt Nam
1
7
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
8
ISO
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
9
SCIC
Tổng công ty đầu tư kinh doanh vốn nhà nư ớc
10
VCB
Ngân hàng ngoại thư ơ ng mại
UNESCO
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của
Liên hiệp quốc
12
USD
Đô la Mỹ
13
VNCI
Dự án sáng kiến cạnh tranh Việt Nam
14
WB
Ngân hàng thế giới
15
WEF
Diễn đàn Kinh tế thế giới
15
WTO
Tổ chức Thƣơng mại thế giới
11
2
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
NỘI DUNG
TRANG
DANH MỤC CÁC BẢNG
2.1
Tình hình sắp xếp DNNN ở Việt Nam
24
2.2
Số lư ợng DNNN đư ợc cổ phần hoá giai đoạn 2000 - 2005
25
2.3
Tổng số lao động theo khu vực kinh tế giai đoạn 2000 - 2005
28
2.4
Tốc độ tăng trư ởng GDP theo khu vực kinh tế
29
2.5
Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của DNNN
30
2.6.
Số lư ợng DN hoạt động sản xuất kinh doanh tại thời điểm
30/12 hàng năm
36
2.7
Số lư ợng lao động tại các DN tại thời điểm 30/12 hàng năm
37
2.8
Cơ cấu vốn đầu tư theo thành phần kinh tế
38
2.9
Vốn đầu tư theo giá so sánh phân theo ngành kinh tế
50
2.10
Tỷ lệ đóng góp vào GDP phân theo ngành kinh tế
50
2.11
Phân bổ tín dụng cho nền kinh tế
54
2.12
Doanh thu thuần của các DNNN
69
2.13.
Một đồng vốn tạo ra mấy đồng doanh thu thuần.
70
2.14
Cơ cấu lao động của các doanh nghiêp
74
2.15
Vốn bình quân cho mỗi chỗ việc làm
74
DANH MỤC CÁC HÌNH
2.1
Thời gian trung bình để cổ phần hoá các DNNN ở Việt Nam
26
2.2
Số lư ợng DNNN giai đoạn 2000 – 2005
28
2.3
Số lư ợng DNNN đư ợc cổ phần hoá hàng năm
41
2.4
Số lư ợng lao động trong khu vực DNNN
55
3.1
CPI giai đoạn 2007 – 2010
100
DANH MỤC CÁC HỘP
2.1
Tập đoàn dầu khí Việt nam chung tay kiềm chế lạm phát
64
2.2
Nợ xấu của các DNNN
71
3
2.3
Đầu tư dàn trải ở Vinashin
76
2.4
Khoảng trống trong giám sát các tập đoàn kinh tế
87
4
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Kinh tế nhà nƣớc là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế. Trong bất kỳ
thời điểm nào, đối với bất kỳ quốc gia nào, kinh tế nhà nƣớc mà trong đó các doanh
nghiệp nhà nƣớc là một bộ phận quan trọng, vẫn luôn đƣợc coi nhƣ một thành phần kinh
tế quan trọng của đất nƣớc.
Trong nề n kinh tế thi ̣trƣờng
định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, doanh
nghiê ̣p nhà nƣớc có vai trò đ ặc biệt quan trọng. Hơn 20 năm tiế n hành đổ i mới kinh tế ,
cải cách doanh nghiệp nhà nƣớc đã tƣ̀ng bƣớc đƣa khu vƣ̣c doanh nghiê ̣p này hô ̣i nhâ ̣p và
phát triển . Tuy nhiên, thực tế cho thấy khố i doanh nghiệp nhà nƣớc vẫn chƣa có đƣợc
hiệu quả hoạt động cao, năng lƣ̣c ca ̣nh tranh còn thấ p , chƣa minh ba c̣ h trong tổ chƣ́c và
hoạt động, khả năng thích ứng với nhƣ̃ng thay đổ i của môi trƣờng kinh doanh còn ha ̣n
chế . Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập quố c tế sâu rô ̣ng nhƣ hiện nay thì vấn đề này càng
trở nên khó khăn cho sự tồn tại và phát triể n của các doanh nghiệp nhà nƣớc .
Trong thời gian gần đây, các doanh nghiệp nhà nƣớc Việt Nam, đặc biệt là các tập
đoàn kinh tế nhà nƣớc gặp phải không ít những sóng gió trên con đƣờng phát triển của
mình, điển hình là vụ “chìm tàu” Vinashin đang gây ra không ít những bức xúc trong dƣ
luận những tháng giữa năm 2010. Yêu cầu đặt ra cho khu vực này là phải xem xét lại một
cách toàn diện cách thức tổ chức và hoạt động của mình để có thể đứng vững và hƣớng
tới phát triển bền vững trong điều kiện nền kinh tế trong nƣớc và thế giới luôn tiềm ẩn
những biến động khôn lƣờng nhƣ hiện nay.
Với những lý do nhƣ trên, câu hỏi nghiên cứu mà đề tài đặt ra là: Thực trạng phát
triển doanh nghiệp nhà nƣớc trong những năm qua ở Việt Nam nhƣ thế nào? Và
giải pháp nào để tiếp tục phát triển doanh nghiệp nhà nƣớc ở Việt Nam trong
những năm tới?
Việc nhận diện những thành công và những vấn đề đặt ra trong sự phát triển doanh
nghiê ̣p nhà nƣớc , hƣớng tới viê ̣c đề xuất những giải pháp để phát triển khu vực này là
vấ n đề có ý nghĩa quan tro ̣ng không chỉ đố i với sƣ̣ phát triể n của khu vực doanh nghiê ̣p
nhà nƣớc, mà còn đối với sự phát triển của nền kinh tế đất nƣớc.
5
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Phát triển doanh nghiệp nhà nƣớc là một trong những vấn đề trọng tâm của quá
trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam , đặc biệt là trong những năm gần đây, do vâ ̣y, đã có
nhiều công triǹ h khác nhau nghiên cƣ́u. Điển hình nhƣ:
- Tác giả Ngô Quang Minh:“Kinh tế nhà nước và quá trình đổi mới DNNN”, 2005
- GS.TS Vũ Đình Bách: “Đổi mới, tăng cường thành phần kinh tế nhà nước- Lý
luận và giải pháp”, 2003.
- PSG.TS Nguyễn Kim Cúc và PGS.TS Kim Văn Chính:“ Sở hữu nhà nước và
DNNN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”, 2003
- Lee Kang Woo: “Quá trình đổi mới DNNN Việt Nam giai đoạn 1986 – 2000”,
2002
- Nguyễn Quang A, 2009, “ Địa vị và vai trò của các tập đoàn kinh tế nhà nước”,
báo cáo tại hội thảo “ Tập đoàn kinh tế nhà nƣớc – Lý luận và thực tiễn”, 2009
- Bộ Tài chính, “Cải cách, đổi mới doanh nghiệp nhà nước”, 2005
- Nguyễn Quang A, “Vì sao Doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả”, 2010
- Vũ Thành Tự Anh, “Doanh nghiệp nhà nước không đủ năng lực đóng vai trò chủ
đạo”, 2010.
…..
Các tác giả đã phân tích sâu sắ c quá trình phát triển DNNN ở Việt Nam và những
vấn đề liên quan. Tuy nhiên, việc cập nhật những vấ n đề đă ̣t ra đố i với sƣ̣ phát triển các
DNNN trong giai đoạn hiện này và những thách thức phát triển của khu vực này trong
tình hình mới thì chƣa có một đề tài nào đề cập và khai thác nó một cách đầy đủ và toàn
cảnh.
Vấn đề nghiên cứu đề tìm ra các thách thức của việc phát triển của khu vực DNNN
trong bối cảnh và tình hình mới từ đó đề xuất các giải pháp nhằm giúp khu vực này phát
triển là một cách tiếp cận mới, đang là vấn đề mang tính thời sự cao khi các doanh nghiệp
Việt Nam, trong đó có DNNN đang cố gắng thay đổi mình để đứng vững và phát triển
sau thời kỳ khủng hoảng.
6
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
*Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Đề tài “Phát triển doanh nghiệp nhà nƣớc ở Việt Nam” nghiên cứu nhằm mục
đích nhận diện thực trạng và nguyên nhân trong sự triển DNNN ở Việt Nam, từ đó đề
xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển hơn nữa của khu vực này trong những
năm tới.
*Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
- Làm rõ hơn cơ sở khoa học của sƣ̣ phát triể n của doanh nghiê ̣p nhà nƣớc trên
phƣơng diện lý luận và kinh nghiệm thực tiễn.
- Nhận diện những thành công , nhƣ̃ng h ạn chế trong quá trình phát triển doanh
nghiê ̣p nhà nƣớc Viê ̣t Nam..
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tiế p tu ̣c phát triển khu vực doanh nghiệp nhà nƣớc
Việt Nam trong tƣơng lai.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
*Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài “ Phát triển doanh nghiệp nhà nƣớc Việt Nam ” có đối tƣợng nghiên cứu là
khu vực doanh nghiệp nhà nƣớc Việt Nam
*Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi không gian: doanh nghiê ̣p nhà nƣớc ở Viê ̣t Nam
- Phạm vi thời gian: Trọng tâm vào giai đoạn từ 2006 - 2010
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài.
- Đề tài kế thừa những nghiên cứu về lý luận phát triển của các tác giả trong nƣớc
và trên thế giới để làm rõ lý thuyết phát triển doanh nghiệp nhà nƣớc (khái niệm, tiêu chí
đánh giá, các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển)
- Từ việc nghiên cứu các số liệu và tình hình hoạt động của khu vực doanh nghiệp
nhà nƣớc của Tổng cục thống kê, Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà
nƣớc, đề tài phân tích, đánh giá quá trình phát triển doanh nghiệp nhà nƣớc ở Việt Nam
gắn với quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế.
7
- Trên cơ sở phân tích những hạn chế và nguyên nhân trong sự phát triển doanh
nghiệp nhà nƣớc ở Việt Nam (2006-2010), đề tài đƣa ra định hƣớng và giải pháp tiếp tục
phát triển doanh nghiệp nhà nƣớc trong thời gian tới (giai đoạn 2011-2015)
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp cụ thể trong nghiên cứu kinh tế chính trị : phƣơng
pháp phân tích - tổng hợp, phƣơng pháp logic kết hợp với lịch sử, phƣơng pháp so sánh,
phƣơng pháp thống kê kinh tế để thƣ̣c hiê ̣n nhiê ̣m vu ̣ của đề tài .
Luận văn sử dụng các công cụ phân tích kinh tế nhƣ: số liệu và chỉ số, biểu đồ, đồ
thị,… trong việc phân tích và thể hiện nội dung đề tài.
6. Những đóng góp mới của Luận văn
Luận văn có một số đóng góp sau:
- Đƣa ra cách tiếp cận mới để đánh giá sự phát triển của doanh nghiệp nhà nƣớc Việt
Nam, đó là gắ n sƣ̣ phân tić h với lý thuyế t phát triể n doanh nghiê ̣p hiê ̣n đa ̣i và gắ n sƣ̣ phân
tích với bối cảnh đổi mới kinh tế và hô ̣i nhâ ̣p kinh tế quố c tế ở Viê ̣t Nam.
- Nhận diện nhƣ̃ng thách thức mà doanh nghiệp nhà nƣớc ở Việt Nam phải vƣơ ̣t qua
trong quá trình phát triển của mình.
- Đề xuất một số giải pháp để tiếp tục phát triển các doanh nghiệp nhà nƣớc ở Việt
Nam trong giai đoạn 2011 - 2015
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và các phụ lục, đề tài
đƣợc thiết kế làm 3 chƣơng
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của sự phát triển doanh nghiệp nhà nƣớc
Chƣơng 2. Thực trạng phát triển doanh nghiệp nhà nƣớc ở Việt Nam
Chƣơng 3. Định hƣớng và giải pháp tiếp tục phát triển doanh nghiệp nhà nƣớc ở
Viê ̣t Nam giai đoạn 2011 - 2015
8
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA SƢ̣ PHÁT
TRIỂN DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
1.1. Doanh nghiệp nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước.
+ Kinh tế nhà nước
Kinh tế nhà nƣớc là khu vực kinh tế do nhà nƣớc nắm giữ, dựa trên sở hữu nhà
nƣớc, bao gồm: các DNNN; Tài nguyên, khoáng sản, và phần đất đai thuộc sở hữu của
nhà nƣớc; Ngân hàng Nhà nƣớc, Kho bạc nhà nƣớc, Ngân sách nhà nƣớc, Tài chính nhà
nƣớc, Hệ thống dự trữ quốc gia và bảo hiểm quốc gia, các dịch vụ công cộng do nhà nƣớc
đảm nhiệm. Trong các bộ phận của kinh tế nhà nƣớc, các DNNN là cấu thành quan trọng
nhất vì đây là lực lƣợng tạo ra sức mạnh vật chất cho nhà nƣớc thực hiện vai trò của
mình, đồng thời là công cụ để nhà nƣớc điều tiết nền kinh tế.
+ Doanh nghiệp nhà nước
DNNN là doanh nghiệp đƣợc thành lập bằng 100% vốn nhà nƣớc, hoặc doanh
nghiệp trong đó nhà nƣớc giữ cổ phần chi phối.
Theo Luật doanh nghiệp 2005 của Việt Nam, DNNN là doanh nghiệp trong đó nhà
nƣớc sở hữu trên 50% vốn điều lệ [11,1]. Quan niệm này cũng phù hợp với quan điểm
của WTO về DNNN.
Nhƣ vậy, doanh nghiệp nhà nƣớc hiểu một cách đơn giản nhất thì đó là một doanh
nghiệp mà nhà nƣớc nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, bất kể nó thuộc loại hình kinh doanh
nào, nguồn gốc hình thành nhƣ thế nào… Khái niệm này cho ta thấy một cách rõ ràng hơn
cách hiểu về DNNN ở Việt Nam.
1.1.2.Vai trò của các DNNN
*DNNN là kinh tế của nhà nước
Khu vực kinh tế nhà nƣớc là nơi tạo ra tiềm lực về kinh tế cho nhà nƣớc. Trong
thành phần kinh tế nhà nƣớc thì DNNN là một cấu thành quan trọng, đây là bộ phận chủ
yếu tạo ra sức mạnh vật chất cho nhà nƣớc thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.
Trong nền kinh tế của các nƣớc tƣ bản giai đoạn độc quyền, DNNN cũng đƣợc xây
dựng và hoạt động nhƣ các khu vực kinh tế khác trong nền kinh tế. Ở giai đoạn độc
9
quyền, chủ nghĩa tƣ bản cần phải xây dựng kinh tế nhà nƣớc và liên doanh với các tổ chức
độc quyền, vừa là để giúp các tổ chức này có thể tồn tại đƣợc, vừa có lợi cho nhà nƣớc tƣ
bản vì khu vực kinh tế nhà nƣớc có vai trò là lực lƣợng kinh tế của nhà nƣớc. Bản chất
của quan hệ sản xuất TBCN là dựa trên sở hữu tƣ nhân về tƣ liệu sản xuất. Do sự phát
triển của lực lƣợng sản xuất, đến giai đoạn độc quyền, quan hệ sở hữu tƣ bản chủ nghĩa về
tƣ liệu sản xuất đã có sự biến dạng nhất định: sở hữu tƣ bản tập thể xuất hiện, nhƣng sự
biến dạng đó cũng không đáp ứng đƣợc sự phát triển của lực lƣợng sản xuất. Chính điều
này làm cho sở hữu nhà nƣớc phát triển mạnh mẽ. Để can thiệp vào nền kinh tế, nhà nƣớc
tƣ bản phải có sức mạnh về kinh tế. Nhà nƣớc sử dụng sức mạnh kinh tế của mình để can
thiệp vào nền kinh tế bằng cách sử dụng ngân sách nhà nƣớc để đầu tƣ xây dựng cơ sở
kinh tế cho riêng mình, thông qua các hình thức: Nhà nƣớc bỏ tiền ra mua lại các xí
nghiệp tƣ nhân có nguy cơ bị phá sản, nhờ đó mà giúp cho nền kinh tế không lâm vào tình
trạng bất ổn do hàng loạt các doanh nghiệp bị phá sản; nhà nƣớc bỏ tiền ra mua hàng hóa
khó tiêu thụ của các công ty tƣ nhân, nhờ đó mà các công ty này thu hồi đƣợc vốn, đổi
mới đƣợc khoa học công nghệ hoặc chuyển hƣớng kinh doanh tránh đƣợc nguy cơ phá
sản… Để thực hiện đƣợc những điều đó, Nhà nƣớc phải có sức mạnh về kinh tế. Từ sau
chiến tranh thế giới thứ 2 cho đến giữa thập niên 70 của thế kỷ XX, sở hữu nhà nƣớc ở
các nƣớc TBCN phát triển mạnh mẽ và rộng khắp. Tỷ trọng của khu vực kinh tế nhà nƣớc
trong nền kinh tế quốc dân có xu hƣớng tăng lên, kinh tế nhà nƣớc không chỉ bao hàm các
lĩnh vực công cộng mà còn cả những doanh nghiệp tham gia vào các lĩnh vực sản xuất vật
chất. Điều đó chứng tỏ ngay cả trong chủ nghĩa tƣ bản thì thành phần kinh tế nhà nƣớc,
trong đó có các DNNN, không những tồn tại và hoạt động trong nền kinh tế nhƣ các thành
phần kinh tế khác mà nó còn có vai trò kinh tế quan trọng, là khu vực chủ yếu tao ra sức
mạnh vật chất cho nhà nƣớc thực hiện chức năng điều tiết nền kinh tế của mình.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam,
DNNN đƣợc xác định là có vai trò quan trọng trong việc điều tiết và dẫn dắt các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác cùng phát triển. Khu vực DNNN luôn đóng góp
một phần không nhỏ vào GDP của nền kinh tế (khoảng gần 40% GDP), góp một bộ phận
quan trọng trong ngân sách nhà nƣớc (trung bình khoảng trên 40%). Những con số này
cho thấy DNNN là bộ phận chủ yếu cung cấp cho nhà nƣớc nguồn lực về vật chất. Nguồn
10
thu thuế của nhà nƣớc từ khu vực DNNN cũng chiếm một tỷ trọng không nhỏ. Nhƣ vậy
hiệu quả hoạt động của DNNN cũng phần nào cho ta thấy sức mạnh kinh tế của nhà nƣớc.
Hệ thống DNNN hoạt động có hiệu quả sẽ giúp cho nhà nƣớc có một tiềm lực kinh tế
mạnh, để có sức mạnh vật chất đủ lớn đê nhà nƣớc thực hiện các vai trò kinh tế xã hội của
mình.
DNNN (trừ các DNNN hoạt động trong lĩnh vực công ích) trong cơ chế thị trƣờng
hoạt động nhƣ một đơn vị sản xuất kinh doanh, tồn tại trong điều kiện cạnh tranh với các
thành phần kinh tế khác. Cũng giống nhƣ các thành phần kinh tế ngoài nhà nƣớc, các
DNNN hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra của cải vật chất cho xã hội và mang
lại lợi ích tối đa cho chủ sở hữu đó là nhà nƣớc, các DNNN cũng lấy việc tối đa hoá lợi
nhuận làm mục tiêu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Khi các DNNN coi việc
tối đa hoá lợi nhuận làm mục tiêu hàng đầu thì các DNNN sẽ có động lực để hoạt động có
hiệu quả hơn. Lợi nhuận mà các DNNN thu đƣợc sẽ thuộc về Nhà nƣớc vì Nhà nƣớc là
chủ sở hữu. Do đó khi các DNNN hoạt động có hiệu quả, nguồn thu của Nhà nƣớc từ các
DNNN sẽ tăng lên, bố sung cho sức mạnh kinh tế của Nhà nƣớc. Nhƣ vậy với vị trí là một
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trƣờng nhằm mục tiêu lợi
nhuận thì các DNNN là một nguồn quan trọng tạo ra tiềm lực vật chất cho nhà nƣớc. Với
vai trò là chủ sở hữu các DNNN, Nhà nƣớc muốn tăng tiềm lực về kinh tế của mình thì
phải có những chính sách, chiến lƣợc phát triển các DNNN một cách phù hợp và có hiệu
quả thực thi cao.
Nhƣ vậy, một hệ thống DNNN đủ mạnh sẽ tạo ra sức mạnh vật chất cho nhà nƣớc
thực hiện vai trò của mình. Với chức năng là kinh tế cho nhà nƣớc các DNNN phải hoạt
động có hiệu quả thì mới có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu về kinh tế của nhà nƣớc.
*DNNN là công cụ điều tiết nền kinh tế
DNNN bên cạnh vai trò là kinh tế của nhà nƣớc, nó còn có vai trò là công cụ điều
tiết nền kinh tế. Trong cơ chế thị trƣờng thì DNNN phải là công cụ quan trọng để nhà
nƣớc thực hiện các vai trò kinh tế xã hội của mình, vì sự can thiệp của nhà nƣớc vào nền
kinh tế là rất cần thiết và quan trọng trong cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội nhƣ mô
hình mà nƣớc ta đang áp dụng. Do vậy, nếu không có một lực lƣợng kinh tế mạnh làm
hậu thuẫn thì trong nhiều trƣờng hợp sự can thiệp của nhà nƣớc vào nền kinh tế bị vô hiệu
11
hoá. Khi DNNN có sức mạnh về kinh tế thì nó có thể định hƣớng, dẫn dắt, điều tiết các
thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế hoạt động theo một hệ thống, trong đó DNNN
có vai trò đầu tàu. DNNN thể hiện vai trò điều tiết của mình ở chỗ DNNN hỗ trợ các
thành phần kinh tế khác cùng phát triển. Trong cơ chế thị trƣờng, các thành phần kinh tế
tồn tại đan xen lẫn nhau, phụ thuộc vào nhau, trong đó DNNN với vai trò chủ đạo sẽ là
lực lƣợng đi đầu, dẫn dắt các thành phần kinh tế khác. Với sức mạnh kinh tế của mình,
DNNN có tầm ảnh hƣởng lớn, buộc các khu vực này phải theo sự điều tiết của Nhà nƣớc
thông qua các DNNN. Vai trò điều tiết của các DNNN thể hiện ở việc DNNN điều tiết cơ
cấu ngành, vùng và DNNN điều tiết giá cả ở một số lĩnh vực trong nền kinh tế
Thứ nhất DNNN điều tiết cơ cấu ngành, vùng của nền kinh tế. Trong nền kinh tế có
nhiều ngành, vùng kinh tế với những ƣu điểm và nhƣợc điểm riêng và không phải tất cả
các ngành, vùng đó đều đƣợc lấp đầy bởi những thành phần kinh tế hoạt động vì mục tiêu
lợi nhuận mà cụ thể là các khu vực kinh tế ngoài nhà nƣớc. Những ngành mang tính mới,
thí điểm, rủi ro cao, khả năng thu hồi vốn chậm nhƣ những ngành đầu tƣ cho nghiêm cứu
và phát triển, những ngành phục vụ lợi ích công cộng, những ngành đòi hỏi vốn lớn mà
khu vực ngoài nhà nƣớc không thể tham gia đƣợc…nhƣng lại rất quan trọng cho sự phát
triển chung của nền kinh tế mà không đƣợc khu vực ngoài nhà nƣớc đầu tƣ thì buộc các
DNNN phải tham gia để đảm bảo cân đối cơ cấu ngành cho nền kinh tế.
Bên cạnh đó các DNNN còn điều tiết ngành kinh tế thông qua việc nhà nƣớc phát
triển một số ngành, lĩnh vực mới, nhƣng không hoạt động vĩnh viễn mà sẽ nhƣợng lại cho
tƣ nhân khi mà Nhà nƣớc không cần can thiệp nữa. DNNN chỉ hoạt động thời gian đầu,
mang tính mở đƣờng cho các DNNN khác khai thác lĩnh vực mới đó.
Ngoài ra các DNNN còn mua lại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn thua lỗ,
nhằm cứu vãn tình trạng phá sản cho các doanh nghiệp này. Sau khi mua lại, DNNN sẽ
hoạt động một thời gian, nhằm khôi phục lại vị trí của doanh nghiệp đó, sau đó lại bán
cho các doanh nghiệp khác tiếp tục kinh doanh. Bằng cách đó, Nhà nƣớc giúp cho các
doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng phá sản, đồng thời giúp cho cơ cầu ngành kinh tế đƣợc
giữ vững.
DNNN cũng phải đƣợc thành lập ở những vùng xa xôi hẻo lánh, biên giới, hải đảo…
với điều kiện sản xuất kinh doanh khó khăn, không có khả năng mang lại lợi nhuận, mà
12
các khu vực khác không chịu đầu tƣ, để đảm bảo các vùng kinh tế của đất nƣớc đều đƣợc
đầu tƣ, không có sự chênh lệch quá lớn gây mất cân đối cơ cầu kinh tế vùng, và nhằm
đảm bảo các mục tiêu xã hội của Nhà nƣớc. Nhƣ vậy, DNNN đã lấp đầy những chỗ trống
trong nền kinh tế, những vị trí rất quan trọng về mặt kinh tế hay xã hội mà các khu vực
khác không hoạt động. Bằng cách đó, cơ cấu ngành, vùng của nền kinh tế đƣợc cân bằng.
Thứ hai, DNNN điều tiết giá cả một số mặt hàng quan trọng, có ảnh hƣởng quyết
định đến hoạt động của nền kinh tế. Bằng việc các DNNN nắm giữ các ngành, các lĩnh
vực then chốt trong nền kinh tế nên các DNNN có thể thực hiện việc điều tiết giá cả của
một số mặt hàng nhƣ giá xăng dầu, giá điện, giá dịch vụ bƣu chính viễn thông …và các
mặt hàng thay thế và bổ sung khác. Nhà nƣớc mà đại diện là các DNNN là ngƣời cung
cấp. Nếu giả định cầu trên thị trƣờng là không thay đổi thì các DNNN chính là ngƣời
quyết định giá cả của các mặt hàng này. Nếu Nhà nƣớc vì một lý do nào đó muốn giá các
hàng hoá này giảm xuống thì các DNNN có thể giảm nguồn cung để thực hiện mục tiêu
đó của Nhà nƣớc. Thông qua đó giá cả một số mặt hàng khác cũng chịu sự điều tiết đó.
Nhƣ vậy, các DNNN có khả năng điều tiết giá cả của nền kinh tế nhằm thực hiện các mục
tiêu kinh tế xã hội của nhà nƣớc.
Đó là những chức năng chủ yếu mà DNNN ở bất kỳ quốc gia nào cũng có, trong đó
có Việt Nam. Những chức năng này gắn vào điều kiện và mục tiêu của Việt Nam thì nó
thể hiện là DNNN giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế thể hiện trên các mặt: Nắm giữ
các vị trí, các lĩnh vực then chốt trong nền kinh tế để có thể chi phối các hoạt động kinh
tế; đồng thời có năng suất và hiệu quả cao, tạo sức mạnh trong cạnh tranh cho khu vực
này.
1.1.3. Phát triển doanh nghiệp nhà nước
Phát triển là một khái niệm dùng để chỉ sự vận động đi lên trong quá trình thay đổi
số lƣợng và chất lƣợng của quá trình đó theo chiều hƣớng tiến bộ. Đó là dòng tiến hoá có
sự thay đổi mạnh về chất trong nội sinh của một quá trình nhất định.
Về lĩnh vực kinh tế, một nền kinh tế đƣợc gọi là phát triển bao giờ cũng phát triển
hài hoà cả hai nội dung chủ yếu sau: đó là sự gia tăng của cải vật chất và dịch vụ, cùng
với sự chuyển biến theo hƣớng tiến bộ về cơ cấu kinh tế và đời sống xã hội. Về cơ cấu
kinh tế đƣợc thể hiện ở mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành theo chiều hƣớng tiến bộ: Công
13
nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp hay Dịch vụ – công nghiệp – nông nghiệp. Ngày nay,
ngƣời ta nhận thấy rằng một nền kinh tế phát triển phải đảm bảo cân đối, hài hoà và toàn
diện các mục tiêu kinh tế, xã hội, bền vững và bảo vệ tốt môi trƣờng môi sinh.
Những yếu tố tác động quyết định đên sự phát triển nền kinh tế là sự phát triển
không ngừng của lực lƣợng sản xuất, trƣớc hết là việc sử dụng các công cụ sản xuất tiên
tiến, áp dụng thành công các kết quả của cách mạng về khoa học kỹ thuật, công nghệ và
thông tin.
Một ngành hay một vùng kinh tế đựơc gọi là phát triển thƣờng phải hội tụ đầy đủ
mọi sức mạnh của nhiều yếu tố thuận lợi và giữ vai trò mũi nhọn hay trọng điểm trong
nền kinh tế quốc gia đó với tỷ trọng lớn về tổng giá trị sản xuất và giá trị sản phẩm hàng
hoá xuất khẩu.
Đối với các đơn vị sản xuất kinh doạnh đƣợc gọi là phát triển, là phải đạt đƣợc
những mục tiêu về lợi nhuận, lợi thế cạnh tranh, sản xuất bền vững và đảm bảo an toàn
trong cơ chế thị trƣờng.
Doanh nghiệp nhà nƣớc là một trong số những đơn vị sản xuất kinh doanh, vì vậy,
sự phát triển của doanh nghiệp nhà nƣớc cũng đƣợc hiểu là doanh nghiệp luôn đạt đƣợc
mục tiêu về tăng trƣởng doanh nghiệp qua các năm, có đƣợc lợi thế cạnh tranh và sản
xuất bền vững.
Phát triển doanh nghiệp nhà nƣớc còn đƣợc hiểu với nội hàm là sự lớn mạnh thêm về
quy mô của doanh nghiệp cũng nhƣ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tăng lên theo
thời gian và đảm bảo sự tăng trƣởng đó một cách bền vững. Ở rất nhiều quốc gia, số
lƣợng doanh nghiệp nhà nƣớc giảm đi qua các năm và chỉ trong tâm vào một số lĩnh vực
quan trọng trong nền kinh tế, giúp làm đầu tàu phát triển kinh tế đất nƣớc. Nhƣ vậy, phát
triển doanh nghiệp nhà nƣớc không hoàn toàn có nghĩa là lớn mạnh về mặt số lƣợng mà
chủ yếu là cải thiện về mặt quy mô và hiệu quả hoạt động của từng doanh nghiệp.
1.2.Tiêu chí đánh giá sự phát triển của doanh nghiệp nhà nƣớc
Có nhiều tiêu chí và nhiều cách phân loại tiêu chí phát triển DNNN, bài viết xin đƣa
ra bốn tiêu chí sau:
1.2.1. Năng lực cạnh tranh của các DNNN
14
Khái niệm năng lực cạnh tranh đƣợc nhắc đến rất nhiều nhƣng đến nay khái niệm
này vẫn chƣa đƣợc hiểu một cách thống nhất. Bởi lẽ năng lực cạnh tranh cần phải đặt vào
điều kiện, bối cảnh phát triển của đất nƣớc trong từng thời kỳ. Đồng thời năng lực cạnh
tranh cũng cần thể hiện khả năng đua tranh, tranh giành giữa các doanh nghiệp và cần
đƣợc thể hiện ra bằng phƣơng thức cạnh tranh phù hợp. Trên cơ sở đó tác giả đã đƣa ra
định nghĩa cụ thể về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản
phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất
nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững.
Về các nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh của các doanh nghiêp. Cũng nhƣ
bản thân doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng chịu tác động của
nhiều nhân tố khác nhau, bao gồm cả những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp nhƣ thị
trƣờng, thể chế chính sách, kết cấu hạ tầng và bên trong doanh nghiệp nhƣ tổ chức quản
lý, trình độ công nghệ, lao động…
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra yêu cầu gay gắt phải nâng cao năng lực
cạnh tranh của các DNNN. Các DNNN cần nhanh chóng, khẩn trƣơng phát huy nội lực,
nắm bắt cơ hội để nâng cao năng lực cạnh tranh. Hơn nữa, việc nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp là quá trình thƣờng xuyên, liên tục, đòi hỏi các doanh nghiệp
liên tục khai thác các tiềm năng, lợi thế, tận dụng cơ hội để kinh doanh, không ngừng tăng
năng suât, chất lƣợng sản phẩm…
Có nhiều tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhƣ: quy mô của
doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, trình độ kỹ thuật công nghệ, trình độ
quản lý và năng lực sản xuất của ngƣời lao động, giá thành và chất lƣợng sản phẩm, thị
phần của doanh nghiệp, thƣơng hiệu của sản phẩm…
1.2.2. Khả năng thích ứng của các DNNN.
Các doanh nghiệp tồn tại trong một môi trƣờng luôn luôn biến động, đặc biệt là
trong thời kỳ mà cuộc cách mạng công nghệ thông tin đang diễn ra nhƣ vũ bão hiện nay
thì tốc độ thay đổi của môi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển đƣợc phải có những chiến lƣợc phù hợp với một môi
trƣờng biến động không ngừng. Khả năng thích ứng của các doanh nghiệp chính là điều
15
kiện để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện luôn có sự thay đổi của
môi trƣờng. Trong thời kỳ suy thoái và khủng hoảng của nền kinh tế là sự khó khăn của
các doanh nghiệp trong các vấn đề nhƣ nguồn nhân lực, chi phí đầu vào, thị trƣờng đầu
ra… khi khủng hoảng hoặc suy thoái làm cho chí phí đầu vào tăng, thị trƣờng đầu ra hạn
chế bởi tổng cầu của nền kinh tế giảm xuống… và còn rất nhiều những khó khăn khác
nữa. Doanh nghiệp muốn tồn tại vƣợt qua thời kỳ đó và phát triển hơn nữa thì cần phải có
một chiến lƣợc kinh doanh hợp lý và dài hạn, trong đó có tính đến sự thay đổi đáng kể của
môi trƣờng. Tuy nhiên, đôi khi có những thay đổi đột ngột, không dự báo trƣớc đƣợc, và
nó nằm ngoài tính toán của doanh nghiệp thì việc thích nghi sẽ khó khăn hơn. Do vậy, để
phát triển bền vững, doanh nghiệp phải tạo dựng khả năng và thói quen tƣ duy chiến lƣợc.
Tƣ duy chiến lƣợc của doanh nghiệp thể hiện ở tầm nhìn dài hạn của ngƣời lãnh đạo và sự
cam kết với tầm nhìn đó. Tầm nhìn đóng vai trò định hƣớng cho việc lựa chọn các chiến
lƣợc và các mục tiêu của doanh nghiệp. Nó do lãnh đạo cấp cao xác định nhƣng nó không
chỉ nằm trong ban lãnh đạo mà phải đƣợc chia sẻ rộng rãi đến từng thành viên cho doanh
nghiệp. Nhờ đó, nó tạo ra động lực lan toả xuống từng thành viên và tạo ra sự gắn bó lâu
dài với tổ chức. Để hiện thực hoá tầm nhìn, doanh nghiệp cần phải xác định những mục
tiêu dài hạn rõ ràng và các chiến lƣợc để thực hiện các mục tiêu đó. Chiến lƣợc của doanh
nghiệp cần phải xác định đƣợc những ƣu tiên về hoạt động của doanh nghiệp, năng lực và
nguồn lực cần phát triển, khách hàng mục tiêu và sản phẩm dịch vụ doanh nghiệp sẽ cung
cấp cho khách hàng đó, trên cơ sở đó tạo dựng vị thế cạnh tranh thành công trong ngành
và thực hiện mục tiêu đã xác định. Tƣ duy chiến lƣợc còn thể hiện ở việc doanh nghiệp
phải có một sự cam kết lâu dài với các chiến lƣợc và không để các quyết định ngắn hạn
ảnh hƣởng đến các chiến lƣợc dài hạn. Để đảm bảo khả năng thực hiện thành công các
chiến lƣợc, từng đơn vị, bộ phận trực thuộc cũng nhƣ từng thành viên trong doanh nghiệp
phải hiểu rõ đƣợc họ cần phải làm gì để đóng góp vào việc thực hiện chiến lƣợc đó.
1.2.3. Tính minh bạch của DNNN.
Minh bạch đƣợc hiểu là sự công khai các thông tin về doanh nghiệp trên các phƣơng
tiện thông tin đại chúng. Minh bạch hóa thông tin là điều quan trọng để các doanh nghiệp
hội nhập và phát triển.
16
- Xem thêm -