MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………..1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI……………………………………………..3
1.1. Khái quát về thẻ của NHTM...................................................................3
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ Ngân hàng....................3
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, cấu tạo của thẻ Ngân hàng..........................5
1.1.3. Phân loại thẻ ngân hàng....................................................................6
1.1.4. Hoạt động thanh toán thẻ tại các ngân hàng thương mại..........10
1.1.5. Lợi ích và rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ.........................14
1.2. Phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại..............................18
1.2.1. Khái niệm............................................................................................18
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá phát triển dịch vụ thẻ của NHTM............19
1.3. Các nhân tố tác động tới phát triển dịch vụ thẻ của NHTM..............22
1.3.1. Nhân tố chủ quan..............................................................................22
1.3.2. Nhân tố khách quan..........................................................................24
1.4. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ thẻ trên thế giới................................25
1.4.1. Kinh nghiệm cuả các nước.................................................................25
1.4.2. Bài học đối với Việt Nam..................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN
HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THĂNG
LONG……………………………………………………………………….32
2.1. Tổng quan về ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thăng
Long................................................................................................................32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển....................................................32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của VCB Chi nhánh Thăng Long.......................33
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động những năm gần đây....................34
2.2. Thực trạng dịch vụ thẻ tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chi
nhánh Thăng Long........................................................................................40
2.2.1. Quy trình nghiệp vụ thẻ của ngân hàng Ngoại Thương chi
nhánh Thăng Long......................................................................................40
2.2.2. Thực trạng dịch vụ thẻ của VCB Chi nhánh Thăng Long..........47
2.3. Đánh giá phát triển dịch vụ thẻ tại VCB Thăng Long........................65
2.3.1. Kết quả đạt được................................................................................65
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..................................................................68
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NHNT
CHI NHÁNH THĂNG LONG………………………………………….....74
3.1. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ tại NHNTVN chi nhánh Thăng
Long................................................................................................................74
3.1.1. Đối với nghiệp vụ phát hành thẻ.....................................................74
3.1.2. Đối với nghiệp vụ thanh toán thẻ....................................................75
3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại NHNTVN chi nhánh Thăng
Long................................................................................................................76
3.2.1. Đầu tư cải tiến, phát triển công nghệ..........Error! Bookmark not
defined.
3.2.2. Nâng cao trình độ cán bộ.................................................................81
3.2.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của VCB Thăng Long........Error!
Bookmark not defined.
3.2.4. Mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm thẻ................................81
3.2.5. Phát triển đa dạng các tiện ích của thẻ để kích cầu....................82
3.2.6. Tiếp tục phát triển mạng lưới ĐVCNT...........................................82
3.2.7. Tăng cường hạn chế rủi ro..............................................................84
3.3. Một số kiến nghị.....................................................................................85
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ..................................................................87
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước...............................................88
3.3.3. Kiến nghị với NHNT Việt Nam.......................................................89
KẾT LUẬN…………………………………………………………………91
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................93
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả, kết luận nêu trong luận văn là trung
thực và chưa được công bố trong bất cứ công trình khoa học
nào. Các số liệu, tài liệu tham khảo được trích dẫn có nguồn
gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn
Lê Đức Dũng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
các thầy cô giáo trong Hội đồng Khoa học Trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân, Khoa Ngân hàng Tài chính Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Viện
đào tạo sau đại học Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Lãnh đạo Ngân
hàng TMCP Ngoại ThươngViệt Nam chi nhánh Thăng Long, đặc biệt là sự
giúp đỡ, chỉ bảo hướng dẫn tận tình của TS. Phan Hữu Nghị.
Chắc chắn rằng luận văn không tránh khỏi những sai sót nhất định. Tác
giả rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn đồng
nghiệp để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Amex
American Express
ATM
Automatic Teller Machine- Máy rút tiền tự động
CNPH
Chi nhánh phát hành
ĐVCNT
Đơn vị chấp nhận thẻ
HMTD
Hạn mức tín dụng
NHĐL
Ngân hàng đại lý
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHPH
Ngân hàng phát hành
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTT
Ngân hàng thanh toán
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
TCTQT
Tổ chức thẻ quốc tế
VCB
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Hoạt động huy động vốn.........................................................................34
Bảng 2.2: Hoạt động tín dụng..................................................................................36
Bảng 2.3: Hoạt động mua bán ngoại tệ....................................................................37
Bảng 2.4: Hoạt động kinh doanh dịch vụ................................................................38
Bảng 2.5: Hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ...........................................................39
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động kinh doanh.................................................................40
Bảng 2.7: Số lượng thẻ ghi nợ phát hành từ 2008-2010..........................................47
Bảng 2.9: Số lượng phát hành thẻ ghi nợ so với kế hoạch từ 2008-2010.................48
Bảng 2.10 : Số lượng thẻ ghi nợ quốc tế..................................................................49
Bảng 2.11: Số lượng phát hành các loại thẻ tín dụng quốc tế..................................51
2008-2010...............................................................................................................51
Bảng 2.12: Doanh số sử dụng và thanh toán thẻ quốc tế.........................................55
từ 2008-2010...........................................................................................................55
Bảng 2.13: Mạng lưới máy ATM và ĐVCNT từ năm 2008-2010...........................57
Bảng 2.19: Lợi nhuận từ dịch vụ thẻ của VCB Thăng Long từ 2008-2010.............60
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số lượng thẻ ghi nợ nội địa phát hành từ 2008-2010..........................48
Biểu đồ 2.2: Số lượng thẻ ghi nợ Quốc tế 2008-2010..............................................50
Biểu đồ 2.3: Tổng số thẻ tín dụng quốc tế 2008-2010.............................................51
Biểu đồ 2.4: Số lượng các loại thẻ tín dụng quốc tế 2008-2010..............................51
Biểu đồ 2.5: Doanh số thanh toán thẻ nội địa của giai đoạn 2008-2010..................53
Biểu đồ 2.6: Thị phần mạng lưới ATM trong các chi nhánh VCB năm 2010..........58
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Các loại thẻ do VCB phát hành và thanh toán.........................................41
Sơ đồ 2.2: Quy trình phát hành thẻ tại VCB Thăng Long........................................44
Sơ đồ 2.3: Quy trình thanh toán thẻ tại VCB Thăng Long.......................................45
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, hoạt động thanh toán của hầu hết các Quốc gia
trên thế giới đã và đang thay đổi nhanh chóng. Sự bùng nổ của công nghệ thông tin
với sự ra đời của bộ vi xử lý hiệu suất cao đã kích thích phát triển ứng dụng những
phương thức thanh toán mới, làm cho khả năng xử lý các giao dịch gần như tức
thời. Bên cạnh đó xu hướng toàn cầu hóa và tự do hóa tài chính đã giúp các ngân
hàng mở rộng phạm vi cung ứng làm gia tăng giá trị và số lượng giao dịch dẫn đến
nhu cầu xử lý các giao dịch thanh toán qua các hệ thống thanh toán quốc gia và
quốc tế cũng tăng nhanh.
Ở Việt Nam, cùng với xu thế trên, các loại hình thanh toán mới cũng dần được
xuất hiện và phát triển nhanh chóng; và việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thanh
toán hiện đại đang là xu thế tất yếu của các ngân hàng hiện nay. Thẻ ngân hàng
hiện đã trở thành một phương tiện thanh toán ngày càng được ưa chuộng và có tốc
độ tăng trưởng cao. Theo số liệu mà Ngân hàng Nhà nước vừa công bố đến thời
điểm 6 tháng đầu năm 2011 đã là trên 34 triệu thẻ từ 51 tổ chức phát hành và hơn
240 thương hiệu thẻ, tốc độ tăng trưởng gần 20% sau 6 tháng là một kết quả ấn
tượng so với các lĩnh vực hoạt động khác của các ngân hàng thương mại. Theo nhận
định của giới chuyên gia, thị trường thẻ hiện nay được đánh giá là sẽ rất sôi động
bởi việc các ngân hàng nước ngoài tham gia phát hành thẻ ATM nội địa. Điều này
tạo sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong nước và nước ngoài.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam với lợi thế là ngân hàng dẫn đầu về cung
cấp dịch vụ thẻ và là ngân hàng đầu tiên chấp nhận thanh toán 07 loại thẻ ngân hàng
thông dụng nhất trên thế giới: Visa, Mastercard, JCB, American Express, Diners
Club, China UnionPay và DiscoverCard. Tuy nhiên hiện nay VCB đang có nguy cơ
mất dần vị trí dẫn đầu, trước những thách thức lớn bắt nguồn từ áp lực cạnh tranh
với các ngân hàng trong nước và quốc tế đòi hỏi Vietcombank phải có những kế
hoạch, chiến lược phát triển sâu về chất lượng dịch vụ thẻ. Các chiến lược này đòi
hỏi phải được thực hiện từ các chi nhánh là các đơn vị hiểu rõ nhu cầu khách hàng
và thị trường trên địa bàn của đơn vị. Đây là lý do tác giả chọn đề tài nghiên cứu
luận văn: “Phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng Ngoại thương Việt nam – Chi
nhánh Thăng Long”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ thẻ của ngân hàng thương
mại.
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam – chi nhánh Thăng Long.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Thăng Long.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: dịch vụ thẻ tại ngân hàng Ngoại Thương – chi nhánh
Thăng Long. Số liệu nghiên cứu được xem xét từ năm 2008-2010
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu khác nhau nhằm tận dụng tính chất hợp lý và ưu việt của từng loại
phương pháp nghiên cứu khoa học. Cụ thể bao gồm:
Phương pháp thống kê: thu thập và xử lý thông tin qua 2 nguồn, đó là: Dùng
dữ liệu nội bộ được tổng hợp từ phòng Thanh toán và kinh doanh dịch vụ và dữ liệu
thu thập từ các nguồn: sách báo, các phương tiện truyền thông, thông tin thương
mại, các tổ chức, hiệp hội...
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp luận
gắn liền với phương pháp phân tích, so sánh, quy nạp, phán đoán, tổng hợp, kết hợp
giữa lý luận và thực tiễn tư duy logic để phân tích chứng minh và đề xuất giải pháp.
5. Kết cấu luận văn
Chương 1: Tổng quan về phát triển dịch vụ thẻ của NHTM
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam – chi nhánh Thăng Long
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam – chi nhánh Thăng Long
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về thẻ của NHTM
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ Ngân hàng
Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao,
nhu cầu tiêu dùng cũng vì thế phát triển mạnh, qua đó nhu cầu thanh toán nhanh
chóng và thuận tiện trở thành một yêu cầu của khách hàng đối với ngân hàng. Điều
này gây áp lực lên các ngân hàng đòi hỏi các ngân hàng phải nâng cao chất lượng
dịch vụ thanh toán của mình nhằm cung cấp cho khách hàng dịch vụ thanh toán tốt
nhất. Cũng trong thời gian đó, khoa học kỹ thuật thế giới đã có những bước tiến
đáng kể trong lĩnh vực thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng phát triển và hoàn thiện phương thức thanh toán của mình, trong đó
phải kể đến sự ra đời và phát triển của hình thức thanh toán bằng thẻ.
Những hình thức sơ khai của thẻ xuất hiên lần đầu ở Mỹ vào những năm
1920 dưới cái tên tạm gọi là “đĩa mua hàng” (shooper’s plate). Người chủ sở hữu
của loại “đĩa” này có thể mua hàng tại cửa hiệu phát hành ra chúng và hàng tháng
họ phải hoàn trả tiền cho chủ cửa hàng vào một ngày cố định, thường là cuối tháng.
Thực chất ở đây chính là việc người chủ cửa hàng đã cấp tín dụng cho khách hàng
bằng cách bán chịu, mua hàng trước và trả tiền sau.
Tuy nhiên, thẻ ngân hàng lại ra đời một cách ngẫu nhiên vào năm 1940 với
tên gọi đầu tiên là thẻ DINNERS CLUB do ý tưởng của một doanh nhân người Mỹ
là Frank Mc Namara. Năm 1950 chiếc thẻ nhựa đầu tiên được phát hành, những
người có thẻ DINNERS CLUB này có thể ghi nợ khi ăn tại 27 nhà hàng tại thành
phố New York và phải chịu một khoản lệ phí hàng năm là 5USD. Những tiện ích
của chiếc thẻ ngay lập tức gây được sự chú ý và đã chinh phục một lượng đông đảo
khách hàng do họ có thể mua hàng trước mà không cần phải trả tiền ngay. Còn đối
với những nhà bán lẻ, tuy phải chịu mức chiết khấu là 5% nhưng doanh thu của họ
tăng đáng kể do lượng khách hàng tiêu dùng tăng lên rất nhanh. Đến năm 1951, hơn
1 triệu đôla được ghi nợ, doanh số phát hành thẻ ngày càng tăng và công ty phát
hành thẻ DINNERS CLUB bắt đầu có lãi. Một cuộc cách mạng về thẻ diễn ra ngay
sau đó đã nhanh chóng đưa thẻ trở thành một phương tiện thanh toán mang tính toàn
cầu. Tiếp nối thành công của thẻ DINNERS CLUB, hàng loạt các công ty thẻ như
Trip Change, Golden Key, Esquire Club... ra đời. Phần lớn các thẻ này trước hết
được phát hành nhằm phục vụ giới doanh nhân, nhưng sau đó các ngân hàng nhận
thấy rằng giới bình dân mới là đối tượng sử dụng thẻ trong tương lai.
Năm 1960, Bank of America cho ra đời sản phẩm thẻ đầu tiên của mình là
BANKAMERICARD. Đến năm 1966, 14 ngân hàng hàng đầu của Mỹ thành lập
Interbank, một tổ chức mới với chức năng là đầu mối trao đổi các thông tin về giao
dịch thẻ. Ngay sau đó, vào năm 1967, 4 ngân hàng bang California đổi tên từ Bank
Card Association thành Western State Bank Card Association và tổ chức này đã liên
kết với Interbank cho ra đời thẻ MASTER CHARGE, loại thẻ này đã nhanh chóng
trở thành một đối thủ cạnh tranh lớn của BANKAMERICARD. Đến năm 1977, tổ
chức BANKAMERICARD đổi tên thành VISA USD và sau đó là tổ chức thẻ quốc
tế VISA. Năm 1979, tổ chức thẻ MASTER CHARGE đổi tên thành MASTER
CARD. Hiện nay, 2 tổ chức này vẫn đang là 2 tổ chức thẻ lớn mạnh và phát triển
nhất trên thế giới.
Hình thức thanh toán thẻ nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi ở các châu lục
khác ngoài Mỹ, năm 1960 chiếc thẻ nhựa đầu tiên có mặt tại Nhật báo hiệu sự phát
triển của thẻ ở Châu Á. Chiếc thẻ nhựa đầu tiên do ngân hàng Barcaly Bank phát
hành ở Anh năm 1966 cũng mở ra một thời kì sôi động cho hoạt động thanh toán
thẻ tại Châu Âu.
Tại Việt Nam, chiếc thẻ đầu tiên được chấp nhận là vào năm 1990 khi VCB
kí hợp đồng làm đại lí chi trả thẻ VISA với ngân hàng Pháp BFCE và đây đã là
bước khởi đầu cho dịch vụ này phát triển ở Việt Nam.
Ngày nay, thẻ ngân hàng đã có mặt ở khắp nơi trên thế giới với những hình
thức và chủng loại đa dạng, đáp ứng đầy đủ những nhu cầu riêng lẻ của người tiêu
dùng. Cùng với sự phát triển của 2 tổ chức thẻ quốc tế là VISA và MASTER, một
loạt các tổ chức thẻ mang tính quốc tế khác nối tiếp xuất hiện như: JCB, American
Epress, Airplus, Maestro, Eurocard,... Sự phát triển mạnh mẽ này đã khẳng định xu
thế phát triển tất yếu của thẻ. Các ngân hàng và công ty tài chính luôn tìm cách cải
thiện sao cho càng ngày thẻ càng dễ xử dụng và cung cấp những dịch vụ thanh toán
tiện lợi nhất cho người tiêu dùng. Hiện nay, người sử dụng thẻ có thể sử dụng thẻ
trên hầu hết các nước trên thế giới, họ không còn lo việc chuyển đổi sang đồng tiền
nội địa khi đi ra nước ngoài.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, cấu tạo của thẻ Ngân hàng
* Khái niệm thẻ
Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho
khách hàng sử dụng thanh toán hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số
dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp. Thẻ ngân hàng còn dùng để
thực hiện các dịch vụ thông qua hệ thống máy giao dịch tự động hay còn gọi là hệ
thống tự phục vụ ATM.
Theo “Quy chế phát hành, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ
ngân hàng” của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì Thẻ ngân hàng “là phương tiện
do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và
điều khoản được các bên thoả thuận”.
* Đặc điểm cấu tạo của thẻ
Kể từ khi ra đời cho đến nay, thẻ ngân hàng đã có sự thay đổi khá lớn về nội
dung và hình thức nhằm tăng độ an toàn và tính tiện dụng cho khách hàng. Nguyên
tắc của việc chế tạo và sử dụng thẻ dựa trên một loạt những thành tựu của ngành
công nghệ thông tin, đặc biệt là kỹ thuật mã hoá từ tính và hiện đại nhất là công
nghệ sử dụng các vi mạch điện tử.
Thẻ làm bằng chất liệu plastic, gồm 3 lớp ép sát: 2 lớp tráng mỏng ở bên ngoài
và ở giữa là lõi thẻ làm bằng nhựa. Thẻ có kích thước chung theo tiêu chuẩn quốc tế
là 85mm x 55mm x 0,76mm, có 4 góc tròn. Thẻ bao gồm hai mặt, mỗi mặt chứa
đựng những thông tin và ký hiệu khác nhau, cụ thể:
Mặt trước của thẻ có các yếu tố sau:
- Số thẻ: Gồm 16 số, được in rõ ràng cách đều nhau, chia thành 4 nhóm cách
biệt, không mờ nhạt hoặc có dấu vết của thẻ bị in nổi lại.
- Họ tên của chủ thẻ được dập nổi.
- Tên ngân hàng phát hành thẻ.
- Biểu tượng và thương hiệu của thẻ.
- Ngày hiệu lực: là thời hạn thẻ được lưu hành.
Mặt sau của thẻ có:
- Dải băng từ chứa đựng các yếu tố bảo mật như số thẻ, tên chủ thẻ, thời hạn
hiệu lực, mã số bí mật, hạn mức tín dụng..v..v.. Dải băng từ này có 2 hoặc 3 rãnh
được đọc bởi các thiết bị chuyên dùng như POS (Point of sale), Veri phone... rãnh
thứ ba được sử dụng cho máy ATM để khách hàng rút tiền mặt qua PIN.
- Trên thẻ còn có số điện thoại dịch vụ giải đáp thắc mắc của khách hàng và
băng chữ kí trên đó có tên loại thẻ được in nghiêng trái 450 trên nền trắng. Băng chữ
kí được làm từ một chất liệu đặc biệt nếu cố tình cạo, sửa đổi phần ô chữ kí hoặc
chữ kí gốc thì trên ô chữ kí sẽ xuất hiện ra chữ “VOID”.
Tùy ngân hàng và tổ chức phát hành thẻ có thể có thêm một số yếu tố khác
như: ký hiệu riêng của từng tổ chức (để đảm bảo tính an toàn), chữ ký và hình của
chủ thẻ, con chip (đối với thẻ điện tử), v.v…
1.1.3. Phân loại thẻ ngân hàng
Đứng trên nhiều góc độ khác nhau để phân chia thì ta thấy thẻ ngân hàng rất
đa dạng. Người ta có thể nhìn nhận nó từ góc độ chủ thể phát hành, công nghệ sản
xuất hay là phương thức hoàn trả.
Thẻ
thanh toán
Đặc tính kỹ
thuật
Thẻ
băng
từ
Thẻ
thông
minh
Chủ thể phát
hành
Thẻ
ngân
hàng
phát
hành
Thẻ
do tổ
chức
phi
ngân
hàng
phát
hành
Tính chất
thanh toán
Thẻ
tín
dụng
Thẻ
ghi
nợ
Hạn mức tín
dụng
Thẻ
rút
tiền
mặt
Thẻ
vàng
Thẻ
thường
Phạm vi sử
dụng
Thẻ
trong
nước
Thẻ
quốc
tế
* Phân loại theo tính chất
Nếu xét theo tính chất thanh toán của thẻ, thẻ ngân hàng được chia làm hai
loại sau:
Thẻ tín dụng (Credit card)
Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó chủ thẻ được phép sử
dụng một hạn mức tín dụng qui định không phải trả lãi (nếu chủ thẻ hoàn trả số tiền
đã sử dụng đúng kỳ hạn) để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh,
cửa hàng, khách sạn … chấp nhận loại thẻ này.
Về bản chất đây là một dịch vụ tín dụng thanh toán với hạn mức chi tiêu nhất
định mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng căn cứ vào khả năng tài chính, số tiền
ký quĩ hoặc tài sản thế chấp của khách hàng. Khoảng thời gian từ khi thẻđược dùng
để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải trả tiền cho ngân hàng cóđộ dài
phụ thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của các tổ chức khác nhau. Nếu chủ thẻ thanh
toán toàn bộ số dư nợ vào ngày đến hạn, thời gian này sẽ trở thành thời gian ân hạn
và chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với số dư nợ cuối kỳ. Tuy vậy, nếu hết thời
gian này mà một phần hay toàn bộ số dư nợ cuối kỳ chưa được thanh toán cho ngân
hàng thì chủ thẻ sẽ phải chịu những khoản phí và lãi chậm trả. Khi toàn bộ số tiền
phát sinh được hoàn trả cho ngân hàng, hạn mức tín dụng của chủ thẻđược khôi
phục như ban đầu. Đây chính là tính chất “tuần hoàn” (revolving) của thẻ tín dụng.
Thẻ tín dụng là công cụ thanh toán hiện đại, văn minh và có tính thông dụng
trên toàn thế giới. Không chỉ thanh toán giới hạn trong phạm vi lãnh thổ của một
quốc gia mà thẻ tín dụng quốc tế có thể được chấp nhận thanh toán ở tất cả các cơ
sở có trưng biểu tượng của thẻđó trên khắp thế giới. Các ngân hàng nội địa của
nhiều nước khác nhau thường áp dụng song song hai hệ thống thẻ tín dụng: trong
nước bằng đồng bản tệ và sử dụng ở nước ngoài bằng đồng đô la dưới những
thương hiệu thẻ nổi tiếng. Do vậy dù trong nước hay nước ngoài các loại thẻ này
cũng mang đến tiện ích cho khách hàng và là nguồn lợi nhuận quan trọng của ngân
hàng. Trên thế giới hiện nay phổ biến hai loại thẻ tín dụng được khác du lịch rất ưa
chuộng là VISA và Mastercard.
Bên cạnh thẻ tín dụng thông thường, sau đây là một số hình thức thẻ tín dụng
khác được sử dụng trên thế giới:
Thẻ ghi nợ (Debit card)
Thẻ ghi nợ là phương tiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hay rút tiền mặt
trên cơ sở số tiền của chính chủ thẻ, mà ngân hàng phát hành không cấp tín dụng
cho khách hàng. Mỗi khi chủ thẻ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ thì ngân hàng
phát hành sẽ tự động trích nợ số tiền từ tài khoản của chủ thẻ và chuyển tiền đó vào
tài khoản của người bán. Thẻ ghi nợ còn được sử dụng để rút tiền mặt tại các máy
giao dịch tự động ATM.
Với tính chất không có hạn mức tín dụng, thẻ ghi nợ thường được cấp cho
khách hàng có số dư tài khoản tiền gửi thường xuyên ghi Có. Tuy nhiên, tuỳ theo sự
thoả thuận của chủ thẻ và ngân hàng phát hành, nếu số dư trên tài khoản của chủ thẻ
không đủ thanh toán, ngân hàng sẽ cấp cho chủ thẻ một mức thấu chi (Chi vượt quá
số tiền hiện có trên tài khoản). Với hình thức thấu chi, thẻ ghi nợ đã giúp cho cá
nhân, doanh nghiệp được cấp một khoản tín dụng ngắn hạn mà không cần làm nhiều
thủ tục.
Đứng ở góc độ ngân hàng mà nói thì việc phát hành thẻ ghi nợ an toàn hơn vì
việc chi tiêu của chủ thẻ dựa trên số dư tiền gửi của chủ thẻ tại ngân hàng, như vậy
ngân hàng đỡ phải gánh chịu những rủi ro do việc khách hàng chi tiêu sốtiền vượt
quá số tiền trong tài khoản của họ và nói về mức độ có thể thay thế tiền mặt. thẻ ghi
nợ chiếm ưu thế vượt trội hơn thẻ tín dụng.
Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
Thẻ ghi nợ online: Là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ
ngay lập tức vào tài khoản chủ thẻ khi xuất hiện giao dịch:
Thẻ ghi nợ offline: Là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽ được khấu
trừ vào tài khoản chủ thẻ sau khi giao dịch được thực hiện vài ngày.
Một số dạng khác của thẻ ghi nợ
Thẻ tính tiền (Charge Card)
Là một hình thức thẻ ghi nợ nhưng thẻ tính tiền được phát hành theo phương
thức giống như thẻ tín dụng, tuy nhiên hàng tháng chủ thẻ phải hoàn trả đầy đủ hóa
đơn thanh toán. Thẻ này được nối mạng cùng hệ thống với thẻ tín dụng nhưng lệ phí
hàng năm lớn hơn lệ phí thẻ tín dụng, đặc biệt làđối với các loại thẻ vàng (Gold
Charge Card). Loại thẻ này có thể mang đến các lợi ích khác nhưưu tiên đặt chỗ,
mua vé hay bao gồm phí bảo hiểm du lịch và thường do các tổ chức du lịch và giải
trí như Diners Club và American Express phát hành.
Thẻ rút tiền mặt (ATM Card)
ATM là viết tắt của Automatic Tellers Machine có nghĩa là máy giao dịch tự
động. Thẻ rút tiền mặt là một hình thức của thẻ ghi nợ, tuy nhiên thẻ này chỉ có mỗi
chức năng duy nhất là rút tiền mặt tại các máy ATM mà không có chức năng thanh
toán tại các điểm chấp nhận thẻ.
Sự tiện lợi là đặc điểm quan trọng nhất của thẻ ATM. Thông qua việc nhập
mã số bí mật của chủ thẻ gọi là PIN (Personal Identification Number), chủ thẻ có
thể sử dụng tài khoản cá nhân của mình tại ngân hàng mọi nơi, mọi lúc 24/24h một
ngày và 7 ngày trong tuần. Điều này có nghĩa là cùng với thẻ ATM, hệ thống ATM
đã cung cấp cho khách hàng sử dụng thẻ khả năng giao dịch ngoài giờ làm việc,
ngoài trụ sở của ngân hàng và khả năng tự phục vụ.
Theo thời gian, các tổ chức thẻ đã chủ động kết nối hệ thống ATM với nhau
tạo nên một mạng ATM khu vực, cho phép khách hàng có thể thực hiện giao dịch
tại nhiều máy ATM hơn. Hiện nay, hai hệ thống ATM lớn nhất trên thế giới là
CIRRUS của MasterCard và PLUS của VISA, sẵn sàng cho phép thẻ của các ngân
hàng và những tổ chức tín dụng khác kết nối, tạo nên một mạng lưới rộng khắp toàn
cầu.
1.1.4. Hoạt động thanh toán thẻ tại các ngân hàng thương mại
* Chủ thể tham gia vào hoạt động thanh toán thẻ
Ngân hàng
phát hành
Chủ thẻ
Tổ chức
thẻ quốc tế
Ngân hàng
thanh toán
Cơ sở
chấp nhận thẻ
Sơ đồ trên cho thấy một giao dịch thanh toán thẻ có 5 chủ thể tham gia.
- Tổ chức thẻ quốc tế: là tổ chức đứng ra liên kết các thành viên là các ngân hàng, tổ
chức tín dụng, các công ty phát hành thẻ, đặt ra các quy tắc bắt buộc các thành viên
phải áp dụng thống nhất theo một hệ thống toàn cầu. Bất cứ ngân hàng nào hiện nay
hoạt động trong lĩnh vực thanh toán thẻ quốc tế đều phải là thành viên của một Tổ
chức thẻ quốc tế. Mỗi Tổ chức thẻ quốc tế đều có tên trên sản phẩm của mình. Khác
với ngân hàng thành viên, Tổ chức thẻ quốc tế không có quan hệ trực tiếp với chủ
thẻ hay cơ sở chấp nhận thẻ, mà chỉ cung cấp một mạng lưới viễn thông toàn cầu
phục vụ cho quy trình thanh toán, cấp phép cho ngân hàng thành viên một cách
nhanh chóng.
- Ngân hàng phát hành: là ngân hàng được sự cho phép của tổ chức thẻ hoặc công
ty thẻ trong việc phát hành thẻ mang thương hiệu của mình. Ngân hàng phát hành
trực tiếp tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài
khoản thẻ của khách hàng, quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ cho
khách hàng là chủ thẻ. Ngân hàng phát hành có quyền kí hợp đồng đại lý với bên
thứ 3 là một ngân hàng hay một tổ chức tín dụng khác trong việc thanh toán hoặc
phát hành thẻ. Từng định kỳ, ngân hàng phát hành phải lập bảng sao kê ghi rõ các
khoản cụ thể đã sử dụng và yêu cầu thanh toán đối với chử thẻ tín dụng hoặc khấu
trừ trực tiếp vào tài khoản của chủ thẻ ghi nợ
- Ngân hàng thanh toán: là ngân hàng chấp nhận các giao dịch thẻ như một phương
tiện thanh toán thông qua việc kí kết các hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung
cấp hàng hóa, dịch vụ. Qua việc kí kết hợp đồng, các địa điểm cung cấp hàng hóa,
dịch vụ này được chấp nhận vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng, ngân hàng
sẽ cung cấp các thiết bị đọc thẻ, đào tạo nhân viên về dịch vụ thanh toán thẻ, quản lí
và xử lí những giao dịch thẻ diễn ra tại địa điểm này. Trên thực tế, rất nhiều ngân
hàng vừa là ngân hàng phát hành,vừa là ngân hàng thanh toán.
- Chủ thẻ: là cá nhân hay người được uỷ quyền được ngân hàng cho phép sử dụng
thẻ để chi trả các hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt theo những điều kiện, quy định
của ngân hàng. Một chủ thẻ có thể sở hữu một hay nhiều thẻ.
- Cơ sở chấp nhận thẻ: là các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có kí kết với ngân
hàng thanh toán về việc chấp nhận thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ mà mình
cung cấp bằng thẻ.
* Quy trình phát hành và thanh toán thẻ
- Quy trình phát hành thẻ
Ngân hàng
thanh toán
Trung tâm
xử lý số liệu
Cơ sở
chấp nhận thẻ
Ngân hàng
phát hành
Khách hàng đến ngân hàng phát hành đề nghị mua thẻ và hoàn thành một số
thủ tục cần thiết như điền vào giấy tờ xin cấp thẻ, trình một số giấy tờ khác như:
giấy thông hành, biên lai trả lương, nộp thuế thu nhập …
Khi nhận đủ hồ sơ, ngân hàng tiến hành thẩm định lại. Thông thường ngân
hàng xem xét lại xem hồ sơ lập đúng chưa, tình hình tài chính (nếu khách hàng là
công ty) hay các khoản thu nhập thường xuyên của khách hàng (nếu là cá nhân)
hoặc số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng mối quan hệ tín dụng trước đây
(nếu có).
Hạn mức theo thẻ vàng: thường cấp cho các nhân vật quan trọng, có thu
nhập cao và ổn định. Hạn mức tín dụng theo thẻ vàng thường cao hơn nhiều so với
thẻ thường.
Hạn mức thẻ thường: Hạn mức tín dụng theo thẻ thường thấp hơn nhiều so
với thẻ vàng, chủ yếu cung cấp cho người bình dân. Nhưng khách hàng cũng phải
thuộc loại đủ tiêu chuẩn để nhận thẻ tín dụng.
Sau khi thẩm định và phân loại khách hàng, nếu khách hàng đáp ứng đủ điều
kiện, ngân hàng tiến hành phát thẻ cho khách hàng. Trước khi giao thẻ ngân hàng
yêu cầu chủ thẻ ký tên và đăng ký chữ ký mẫu ở ngân hàng. Sau đó bằng kỹ thuật
riêng, từng ngân hàng tiến hành ghi những thông tin cần thiết về chủ thẻ lên thẻ,
đồng thời ấn định và mã hóa mã số cá nhân (số PIN) cho chủ thẻ, nhập dữ liệu về
chủ thẻ vào tập tin quản lý.
Khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng thì giao luôn số PIN và yêu cầu chủ
thẻ giữ bí mật. Nếu mất tiền do để lộ số PIN, chủ thẻ hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Sau khi giao thẻ cho khách hàng coi như nhiệm vụ phát hành thẻ kết thúc.
Thời gian kể từ khi khách hàng đề nghị mua thẻ đến khi nhận được thẻ thường
không quá 6 ngày.
- Quy trình thanh toán thẻ
Chủ thẻ
Ngân hàng
phát hành
Tổ chức thẻ
quốc tế
Cơ sở
chấp nhận thẻ
Ngân hàng
thanh toán
Các đơn vị, cá nhân đến ngân hàng phát hành xin được sử dụng thẻ (ký quỹ
hoặc vay). Ngân hàng phát hành cung cấp thẻ cho người sử dụng và thông báo cho
ngân hàng đại lý và cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ
Nười sử dụng thẻ mua hàng hóa, dịch vụ và giao thẻ cho cơ sở chấp nhận
thẻ.
Rút tiền ở máy ATM hoặc ở ngân hàng đại lý.
Trong vòng 10 ngày, cơ sở chấp nhận thẻ nộp biên lai vào ngân hàng đại lý
để đòi tiền.
Trong vòng 1 ngày, ngân hàng đại lý trả tiền cho cơ sở chấp nhận thẻ.
Ngân hàng đại lý chuyển biên lai để thanh toán, lập bảng kê cho ngân hàng
phát hành qua tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT).
Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà ngân hàng đại lý đã thanh toán
cũng thông qua tổ chức thẻ quốc tế.
Người sử dụng thẻ muốn sử dụng nữa hoặc sử dụng hết số tiền trên thẻ thì
ngân hàng phát hành hoàn tất quá trình sử dụng thẻ.
- Xem thêm -