Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Đặng Thị Lan Phương
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn tất cả quý thầy cô Trường đại học Thương
Mại, đặc biệt là các thầy cô khoa Tài chính- Ngân hàng đã trang bị cho chúng em
những kiến thức cơ bản làm hành trang bước vào đời. Không chỉ có thế, các thầy
cô đã đem lại cho em một môi trường học tập tốt, tạo điều kiện thuận lợi để em
phát huy hết khả năng của mình và hoàn thành tốt các chương trình học.
Trước tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn
khóa luận là Th.S Đặng Thị Lan Phương đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em
trong suốt quá trình làm khóa luận.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến ban lãnh đạo Tiểu trung
tâm thẻ Ngân hàng Á Châu Hà Nội, các anh chị nhân viên của Tiểu trung Tâm
thẻ Ngân hàng Á Châu Hà Nội đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho
em được tham gia tiếp cận thực tế trong hoạt động của Tiểu trung tâm thẻ nhằm
phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Thư viện trường Đại học Thương Mại đã
giúp tôi trong quá trình tìm kiếm và mượn tư liệu để phục vụ cho việc nghiên cứu
và hoàn thành đề tài này.
Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy, Cô cùng các anh, chị tại Tiểu trung
tâm luôn dồi dào sức khỏe và đạt được nhiều thành công trong sự nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Lê Văn Triển
Sv: Lê Văn Triển
1
Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Đặng Thị Lan Phương
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
MỤC LỤC............................................................................................................ 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ................................................6
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................8
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................8
2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................9
1.1. Mục tiêu tổng quát.......................................................................................9
1.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................................9
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................9
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................9
5. Kết cấu khóa luận............................................................................................9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH
VỤ THẺ ATM...................................................................................................10
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại.......................................................10
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại.........................................................10
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại.................................................11
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng...........................................................11
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán.......................................................11
1.1.3. Vai trò của Ngân hàng thương mại........................................................12
1.2. Tổng quan về dịch vụ thẻ ATM.................................................................13
1.2.1. Sơ lược về thẻ ATM.................................................................................13
1.2.1.1. Nguồn gốc ra đời..................................................................................13
1.2.1.2. Khái niệm về thẻ ATM.........................................................................13
1.2.1.2. Đặc điểm của thẻ ATM........................................................................14
1.2.2. Các dịch vụ thẻ ATM..............................................................................15
1.2.2.1. Dịch vụ phát hành thẻ..........................................................................15
1.2.2.2. Dịch vụ thanh toán thẻ.........................................................................15
1.2.2.3. Các dịch vụ giá trị gia tăng của thẻ.....................................................15
1.3. Sự cần thiết phải phát triển dịch vụ thẻ ATM.........................................16
1.3.1. Nhược điểm của thẻ ATM.....................................................................16
Sv: Lê Văn Triển
2
Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Đặng Thị Lan Phương
1.3.1.1. Thẻ ATM chưa thực sự an toàn tuyệt đối..........................................16
1.3.1.2. Hệ thống ATM bị quá tải....................................................................16
1.3.2. Lợi ích......................................................................................................17
1.3.2.1. Đối với người sử dụng.........................................................................17
1.3.2.2. Đối với các doanh nghiệp....................................................................18
1.3.2.3. Đối với các ngân hàng.........................................................................19
1.3.2.4. Đối với người bán hàng.......................................................................20
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ thẻ ATM.........................21
1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan.....................................................................21
1.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan.........................................................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THẺ ATM TẠI TIỂU TRUNG
TÂM THẺ NGÂN HÀNG Á CHÂU HN.........................................................23
2.1. Tổng quan về Tiểu trung tâm thẻ Ngân hàng Á Châu HN....................23
2.1.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Á Châu..............................................23
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Tiểu trung tâm.................................24
2.1.3. Cơ cấu tổ chức.........................................................................................25
2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu..................................................................27
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp...................................................27
2.2.1.1. Phương pháp quan sát........................................................................27
2.2.1.2. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.......................................................27
2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.................................................28
2.3. Thực trạng dịch vụ thẻ ATM tại Tiểu trung tâm thẻ Ngân hàng Á Châu
Hà Nội................................................................................................................29
2.3.1. Các sản phẩm thẻ ATM của Ngân hàng Á Châu..................................29
2.3.1.1. Sản phẩm thẻ trả trước quốc tế và ghi nợ quốc tế ACB...................29
2.3.1.2. Sản phẩm thẻ nội địa ACB.................................................................31
3.1.3. Thống kê hạn mức giao dịch rút tiền mặt tại ATM đối với thẻ ATM
của Ngân hàng Á Châu.....................................................................................33
2.3.1.4. So sánh thẻ ATM của Ngân hàng Á Châu với một số Ngân hàng đối
thủ cạnh tranh...................................................................................................34
Sv: Lê Văn Triển
3
Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Đặng Thị Lan Phương
2.3.2. Nghiệp vụ phát hành thẻ, thanh toán thẻ và các dịch vụ giá trị gia tăng
đi kèm theo thẻ tại Tiểu trung tâm thẻ Ngân hàng Á Châu Hà Nội..............35
2.3.2.1. Nghiệp vụ phát hành thẻ......................................................................35
2.3.2.2. Nghiệp vụ thanh toán thẻ.....................................................................42
2.3.2.3. Các dịch vụ giá trị gia tăng đi kèm theo thẻ......................................47
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ ATM TẠI TIỂU
TRUNG TÂM THẺ NGÂN HÀNG Á CHÂU HÀ NỘI.................................51
3.1. Đánh giá chung về thực trạng dịch vụ thẻ ATM tại tiểu trung tâm......51
3.1.1. Kết quả đạt được....................................................................................51
3.1.1.1. Xây dựng Ngân hàng Á Châu dẫn đầu về sản phẩm cá nhân..........51
3.1.1.2. Đầu tư công nghệ hiện đại..................................................................51
3.1.1.3. Phục vụ khách hàng tận tình, chu đáo, chuyên nghiệp....................52
3.1.1.4. Gia tăng ưu đãi cho chủ thẻ................................................................52
3.1.1.5. Sản phẩm thẻ ATM đa dạng................................................................52
3.1.2. Hạn chế....................................................................................................52
3.1.2.1. Mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ còn hạn chế....................................53
3.1.2.2. Còn một số phí phát sinh cho chủ thẻ................................................53
3.1.2.3. Hạn chế của một số nhân viên............................................................53
3.1.2.4. Hiệu quả phát hành thẻ chưa cao.......................................................53
3.1.2.5. Hiệu quả công tác quảng bá dịch vụ thẻ ATM chưa cao...................53
3.1.3 Nguyên nhân............................................................................................53
3.2. Định hướng của Tiểu trung tâm thẻ Ngân hàng Á Châu Hà Nội về phát
triển dịch vụ thẻ ATM......................................................................................55
3.2.1. Tiềm năng phát triển thẻ ATM tại Việt Nam.......................................55
3.2.2. Định hướng của Tiểu trung tâm thẻ Ngân hàng Á Châu Hà Nội về
phát triển dịch vụ thẻ ATM..............................................................................56
3.3. Một số giải pháp phát triển dịch vụ thẻ ATM tại Tiểu trung tâm thẻ
Ngân hàng Á Châu Hà Nội...............................................................................56
3.3.1. Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị...............................................56
3.3.2. Phát triển đa dạng các tiện ích của thẻ ATM để kích cầu....................57
3.3.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh thẻ ATM của Ngân hàng Á Châu.......57
Sv: Lê Văn Triển
4
Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Đặng Thị Lan Phương
3.3.4. Giải pháp đầu tư cải tiến, phát triển công nghệ....................................57
3.3.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.....................................................58
3.3.6. Kết nối mạng lưới thẻ ATM, POS với ngân hàng khác........................58
3.3.7. Giải pháp hạn chế rủi ro trong phát hành và thanh toán thẻ..............58
3.4. Một số kiến nghị.........................................................................................60
3.4.1. Đối với chính phủ....................................................................................60
3.4.2. Đối với Ngân hàng nhà nước..................................................................60
3.4.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Á Châu....................................................60
KẾT LUẬN........................................................................................................62
1. Kế quả nghiên cứu.........................................................................................62
2.Hạn chế của nghiên cứu và gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo..................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................63
PHỤ LỤC...........................................................................................................64
Sv: Lê Văn Triển
5
Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Đặng Thị Lan Phương
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Stt
Sơ đồ 2
Tên bảng, sơ đồ, hình vẽ
trang
Vốn điều lệ của Ngân hàng TMCP Á Châu qua các
24
năm
Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây
26
So sánh thẻ ATM cùng loại của Ngân hàng Á Châu
34
với một số Ngân hàng cạnh tranh
So sánh thẻ ATM của Ngân hàng Á Châu với Ngân
34
hàng đối thủ cạnh tranh
Số lượng thẻ phát hành mới và gia hạn qua các
36
năm
Doanh thu từ hoạt động phát hành thẻ
40
Chi phí từ hoạt động phát hành
41
Doanh thu từ hoạt động thanh toán
46
Chi phí từ hoạt động thanh toán
47
Điều tra theo độ tuổi
48
Tình trạng sử dụng thẻ ATM theo thu nhập
49
Mức độ thương xuyên sử dụng thẻ ATM
49
Mong đợi của khách hàng về nhân viên tiếp xúc
50
Sơ đồ tổ chức của Phòng kinh doanh thẻ Ngân
25
hàng ACB
Thủ tục phát hành thẻ
36
Biểu đồ 1
Doanh thu của Tiểu trung tâm thẻ
26
Biểu đồ 2
Biểu đồ 3
Biểu đồ 4
Biểu đồ 5
Biểu đồ 6
Lợi nhuận của Tiểu trung tâm thẻ
Tăng trưởng các loại thẻ qua các năm
Tỷ trọng thẻ năm 2010
Tỷ trọng thẻ năm 2011
Tỷ trọng thẻ năm 2012
26
37
38
39
39
Bảng 1
Bảng 2
Bảng 3
Bảng 4
Bảng 5
Bảng 6
Bảng 7
Bảng 8
Bảng 9
Bảng 10
Bảng 11
Bảng 12
Bảng 13
Sơ đồ 1
DANH MỤC VIẾT TẮT
ACB
: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
TMCP
: Thương mại cổ phần
VNĐ
: Việt Nam đồng
Sv: Lê Văn Triển
6
Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Đặng Thị Lan Phương
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển và hội nhập của Việt Nam trong những năm gần đây không
chỉ được nhận thấy ở tốc độ phát triển kinh tế mà còn có thể nhận thấy được
trong phong cách tiêu dùng, thanh toán của người dân Việt Nam. Đó là việc ngày
càng có nhiều khách hàng sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền
mặt, đặc biệt là thẻ ATM. Thẻ ATM xuất hiện ngày càng nhiều và đa dạng,
không chỉ ở thành thị mà còn cả ở nông thôn.
Dịch vụ thẻ là một dịch vụ ngân hàng độc đáo, hiện đại, ra đời và phát
triển dựa trên sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật. Với những tính năng
ưu việt, cung cấp nhiều tiện ích cho khách hàng, dịch vụ thẻ đã nhanh chóng trở
thành dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt phổ biến và được ưa chuộng hàng
đầu trên thế giới. Và nay, thẻ cũng đang dần khẳng định vị trí của mình trong
hoạt động thanh toán tại Việt Nam.
Từ năm 1995, thẻ ngân hàng bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam. Đến nay, tại
Việt Nam đã có hơn 20 ngân hàng phát hành thẻ thanh toán, với mức tăng trưởng
bình quân 300%/năm và các sản phẩm ngày càng phong phú, đa dạng hơn. Đặc
biệt, kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, nền kinh tế
ngày càng phát triển và hội nhập tạo tiền đề thuận lợi cho lĩnh vực thẻ tại Việt
Nam phát triển mạnh mẽ hơn.
Tuy nhiên, một số vấn đề đặt ra là: Liệu sự tăng trưởng mạnh mẽ của thị
trường thẻ ATM trong những năm qua có quá “nóng” không? Thực chất sự phát
triển ấy có đạt được cân bằng giữa số lượng và chất lượng không? Và hình thức
thanh toán này trong thời gian qua đã đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế
như thế nào? Đã thực sự góp phần làm giảm lượng tiền mặt lưu thông trong nền
kinh tế chưa? Trong giai đoạn lạm phát tăng cao như hiện nay thẻ ngân hàng có
góp phần trong việc làm giảm lạm phát hay không?
Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng, tính hấp dẫn cũng như sự cần thiết
của dịch vụ thẻ ATM tại Việt Nam cũng như tại Ngân hàng Á Châu, trong thời
gian thực tập tại Tiểu trung tâm thẻ Ngân hàng Á Châu Hà Nội, được sự hướng
dẫn tận tình của các anh chị cán bộ tại Tiểu trung tâm thẻ và những vấn đề bức
thiết nêu trên, em đã chọn đề tài “ Phát triển dịch vụ thẻ ATM tại Tiểu trung tâm
thẻ Ngân hàng Á Châu Hà Nội” làm đề tài khóa luận của mình.
Sv: Lê Văn Triển
7
Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Đặng Thị Lan Phương
2. Mục đích nghiên cứu
1.1.Mục tiêu tổng quát
Tìm hiểu thực trạng dịch vụ các sản phẩm thẻ ATM của Ngân hàng Á
Châu tại Tiểu trung tâm thẻ Ngân hàng Á Châu Hà Nội, từ đó đưa ra giải pháp
phát triển dịch vụ thẻ ATM của Tiểu trung tâm thẻ Ngân hàng Á Châu Hà Nội.
1.2.Mục tiêu cụ thể
- Phân tích đánh giá dịch vụ thẻ ATM của Tiểu trung tâm thẻ Ngân hàng
Á Châu Hà Nội.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thẻ tại Tiểu trung tâm
thẻ Ngân hàng Á Châu Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là dịch vụ thẻ ATM tại Tiểu trung
tâm thẻ Ngân hàng Á Châu Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là.
- Về không gian: Đề tài được thực hiện tại Tiểu trung tâm thẻ Ngân hàng
TMCP Á Châu
- Về thời gian: Đề tài được nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2012
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp thống kê, mô tả - giải thích, đối chiếu so sánh, phân tích - tổng hợp. Ngoài ra, khóa luận còn thu thập thêm thông tin và
số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ các sách tham khảo, tạp chí, báo điện
tử, các quy định liên quan đến hoạt động phát hành và thanh toán thẻ ATM tại
Việt Nam.
5. Kết cấu khóa luận
Khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng thương mại và dịch vụ thẻ ATM
Chương 2: Thực trạng dịch vụ thẻ ATM tại Tiểu trung tâm thẻ Ngân hàng
Á Châu HN
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ ATM tại Tiểu trung tâm thẻ
Ngân hàng Á Châu Hà Nội
Sv: Lê Văn Triển
8
Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Đặng Thị Lan Phương
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH
VỤ THẺ ATM
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, hệ thống Ngân hàng thương mại
cũng ngày càng được hoàn thiện, phát triển và trở thành những định chế tài chính
không thể thiếu trong nền kinh tế bởi vai trò quan trọng của nó đối với nền kinh
tế nói chung và đối với từng cộng đồng, từng địa phương nói riêng.
Ngân hàng là một loại hình tổ chức đã có quá trình phát triển lâu dài,
nhưng đến nay vẫn không có một khái niệm thống nhất về ngân hàng?
Ở Việt Nam, theo Điều 20 Luật Các Tổ chức Tín dụng: “ Ngân hàng
thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Luật này cũng định nghĩa: tổ chức
tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ
ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ
thanh toán”.
Luật Ngân hàng Nhà nước đưa ra định nghĩa: “Hoạt động ngân hàng là
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là
nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”.
Ngân hàng thương mại xuất hiện khá sớm trong lịch sử. Khi mới ra đời,
hoạt động chủ yếu của nó là cho vay và làm trung gian thanh toán, nhưng ngày
nay hoạt động của NHTM rất đa dạng. Ngoài các nghiệp vụ truyền thống, các
NHTM ngày càng mở rộng và triển khai thêm nhiều nghiệp vụ kinh doanh mới
như: tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh và đại lý phát hành, quản lý danh mục
đầu tư… Bên cạnh hệ thống các NHTM, trong nền kinh tế cũng xuất hiện ngày
càng nhiều tổ chức tín dụng phi ngân hàng như: công ty tài chính, công ty cho
thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư, quỹ tín dụng… Theo quan niệm
truyền thống, các tổ chức này khác NHTM ở chỗ, nó không kinh doanh các
khoản tiền gửi không kỳ hạn, do đó cũng không cung cấp các dịch vụ thanh toán.
Sv: Lê Văn Triển
9
Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Đặng Thị Lan Phương
Do sự phát triển của nền kinh tế và sự đa dạng hóa các nghiệp vụ của các tổ chức
tài chính, cùng với những thay đổi có tính pháp lý về chức năng hoạt động của
các tổ chức này mà sự phân biệt giữa các tổ chức tín dụng ngày nay không còn rõ
ràng như trước, dẫn đến tình trạng có sự nhầm lẫn trong công chúng khi phân
biệt ngân hàng với các tổ chức tài chính khác. Tuy nhiên, ở hầu khắp các quốc
gia vẫn tồn tại hai loại hình cơ bản, đó là các ngân hàng thương mại và các tổ
chức tín dụng phi ngân hàng.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
NHTM là ngân hàng thực hiện nhiều loại nghiệp vụ ngân hàng hơn hết
trong số các ngân hàng trung gian. Chức năng của nó thể hiện ở những mặt sau:
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất
của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM
đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với
chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng
vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất
nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia:
người gửi tiền và người đi vay.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân,
thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản
tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền
gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như
séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy
theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp.
Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để
gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một
phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh
tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn.
Sv: Lê Văn Triển
10
Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Đặng Thị Lan Phương
Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ
thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân
NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn
tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc
thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là
chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín
dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại
được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư
trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận
của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với
chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong
nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
1.1.3. Vai trò của Ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển đa dạng các nghiệp vụ kinh doanh, ngân hàng ngày
càng thực hiện nhiều vai trò mới để có thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp
ứng nhu cầu xã hội. Các ngân hàng ngày nay có những vai trò cơ bản sau:
Thứ nhất, NHTM là trung gian tài chính, thực hiện vai trò điều chuyển
các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình thành vốn tín dụng cho các tổ chức
kinh doanh và các thành phần kinh tế khác đề đầu tư vào nhà cửa, thiết bị và các
tài sản khác.
Thứ hai, NHTM giữ vai trò là trung gian thanh toán, thay mặt khách hàng
thực hiện thanh toán các giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ của họ.
Thứ ba, NHTM giữ vai trò là người bảo lãnh, cam kết trả nợ cho khác
hàng khi khách hàng mất khả năng thanh toán.
Thứ tư, NHTM giữ vai trò đại lý, thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ
tài sản của họ, phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán…
Thứ năm, NHTM là người thực hiện các chính sách kinh tế của Chính
phủ, góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội.
Sv: Lê Văn Triển
11
Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Đặng Thị Lan Phương
Thứ sáu, ngân hàng thương mại là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối
ngoại giữa các quốc gia.
1.2.Tổng quan về dịch vụ thẻ ATM
1.2.1. Sơ lược về thẻ ATM
1.2.1.1. Nguồn gốc ra đời
Thẻ ngân hàng xuất hiện năm 1946 tại Mỹ với tên gọi Charg-It do ngân
hàng John Biggins phát hành. Đó là một hệ thống tín dụng cho phép khách hàng
thực hiện các giao dịch nội địa tại các đại lý bằng các “phiếu” có giá trị do ngân
hàng phát hành. Đây có thể coi như là tiền đề cho việc phát hành thẻ tín dụng đầu
tiên của ngân hàng Franklin National New York vào năm 1951. Trải qua quá
trình tồn tại và phát triển, đến năm 1970 chiếc thẻ từ đầu tiên ra đời. Đó là một
chiếc thẻ bằng nhựa có gắn theo một lõi từ tính để lưu trữ các thông tin. Theo sự
phát triển của đời sống xã hội, thẻ được trang bị thêm những công nghệ tinh vi
khác như các hình không gian ba chiều được in bằng một công nghệ laser chỉ có
thể nhận biết được bằng tia cực tím.
1.2.1.2. Khái niệm về thẻ ATM
Thẻ ATM là thẻ dùng để rút tiền và chuyển tiền trên hệ thống quầy tự
động. Hệ thống thanh toán tự động này còn được gọi là hộp ATM, bao gồm hệ
thống máy tính nối mạng với toàn bộ hệ thống tiền gửi của ngân hàng, bên cạnh
việc mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng, ngân hàng còn bán cho khách hàng
một tấm thẻ nhựa, còn được gọi là thẻ từ hay thẻ thông minh. Bên trong thẻ có
một bộ phận từ ghi lại mật mã của khách hàng và ghi lại những thông tin về tài
khoản của khách hàng. Sau khi khách hàng mở tài khoản và gửi tiền vào ngân
hàng thì chỉ hai phút sau đó, toàn bộ số tiền cùng mật mã của khách hàng được
máy tính điện tử thông báo đến mạng của toàn thành phố và có thể trên phạm vi
cả nước, nếu ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng có chi nhánh và quan hệ
khắp nơi trên toàn quốc.
1.2.1.2. Đặc điểm của thẻ ATM
Thẻ ATM là một loại thẻ theo chuẩn ISO 7810, bao gồm thẻ ghi nợ và thẻ
tín dụng, dùng để thực hiện các giao dịch tự động như kiểm tra tài khoản, rút tiền
Sv: Lê Văn Triển
12
Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Đặng Thị Lan Phương
hoặc chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, mua thẻ điện thoại… từ máy rút tiền tự
động (ATM). Loại thẻ này cũng được chấp nhận như một phương thức thanh
toán không dùng tiền mặt tại các điểm thanh toán có chấp nhận thẻ. Thẻ thường
thiết kế với kích thước chữ nhật tiêu chuẩn để phù hợp với khe đọc thẻ, có kích
thước thông thường là 8,5cm x 5,5cm. Trên bề mặt thẻ dập nổi tên chủ thẻ, số
thẻ, băng giấy để chủ thẻ ký tên, và băng từ (thẻ từ) hoặc chip (thẻ chip) lưu trữ
thông tin về tài khoản đã được khách hàng đăng ký tại ngân hàng nào đó. Tại
Việt Nam thẻ ATM thường được hiểu là thẻ ghi nợ, hay còn gọi là thẻ ghi nợ nội
địa, là loại thẻ có chức năng rút tiền dựa trên cơ sở ghi nợ vào tài khoản. Chủ tài
khoản phải có sẵn tiền trong tài khoản từ trước và chỉ được rút trong giới hạn tiền
có trong tài khoản của mình. Một số ngân hàng cho phép rút đến mức 0, tuy có
một số ngân hàng khác yêu cầu bắt buộc phải để lại một số tiền tối thiểu trong tài
khoản. Tuy nhiên, trong thực tế thẻ ghi nợ vẫn có thể rút tiền ở mức âm, hay rút
thấu chi, như một dịch vụ tín dụng giá trị gia tăng mà các ngân hàng triển khai
cho các chủ tài khoản dựa trên cơ sở có tài sản thế chấp, có sự tin cậy nhất định,
hoặc thực hiện phương thức trả lương qua tài khoản. Thẻ ATM trong thực tế còn
là tên gọi khái quát, chung nhất cho các loại thẻ sử dụng được trên máy giao dịch
tự động (ATM), bao gồm trong nó cả các loại thẻ tín dụng (như thẻ Visa,
MasterCard, thẻ American Express…). Thẻ tín dụng dựa trên yếu tố hạn mức tín
dụng, theo đó tùy loại thẻ và tùy khách hàng, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng
một hạn mức tín dụng nhất định. Hạn mức tín dụng là số tiền tối đa chủ thẻ được
chi tiêu trong một khoảng thời gian nào đó (1 tháng, 45 ngày hay hơn). Khách
hàng có thể rút số tiền được ngân hàng cấp đó trong thời hạn nhất định và buộc
phải thanh toán khi đáo hạn. Nếu quá hạn mức tín dụng chưa thanh toán kịp ngân
hàng sẽ tính lãi suất cao. Điểm khác biệt của loại thẻ tín dụng này so với thẻ ghi
nợ nói trên, ngoài yếu tố tín dụng như một đặc điểm ngày càng mờ nhòe (vì trong
thực tế thẻ ghi nợ vẫn có thể chấp nhận tín dụng, và thẻ tín dụng vẫn có thể rút
tiền dựa trên yếu tố ghi nợ vào tài khoản), là thẻ tín dụng thường có thể thực hiện
tại các điểm chấp nhận giao dịch bằng thẻ trên toàn cầu, khác biệt với loại thẻ ghi
nợ nội địa chỉ chấp nhận giao dịch trong nước (hoặc hạn chế ở vùng mậu biên
các quốc gia lân cận)
1.2.2. Các dịch vụ thẻ ATM
Sv: Lê Văn Triển
13
Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Đặng Thị Lan Phương
1.2.2.1. Dịch vụ phát hành thẻ
Dịch vụ phát hành thẻ là dịch vụ mà ngân hàng phát hành thẻ cung cấp thẻ
cho khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ.
Việc phát hành thẻ phải dựa trên cơ sở luật quốc gia nơi thẻ được phát
hành, cụ thể là các quy chế về phát hành thẻ do Ngân hàng trung ương hoặc cơ
quan quản lý tiền tệ của quốc gia đó ban hành. Ngoài ra, việc phát hành thẻ thanh
toán quốc tế còn phải được sự đồng ý của tổ chức thẻ quốc tế thông qua hợp
đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành với các tổ chức thẻ quốc tế, đồng thời tuân
thủ các luật lệ và quy định hiện hành của các tổ chức thẻ quốc tế. Dựa trên các cơ
sở này, mỗi ngân hàng phát hành sẽ có những quy chế riêng về phát hành thẻ do
Ban Lãnh đạo ngân hàng phát hành quy định.
1.2.2.2. Dịch vụ thanh toán thẻ
Dịch vụ thanh toán thẻ là dịch vụ mà ngân hàng phát hành thẻ thanh
toán tiền hàng hóa dịch vụ hoặc rút tiền mặt cho khách hàng sử dụng thẻ.
Cũng giống như phát hành thẻ, việc thanh toán thẻ cũng phải dựa trên
pháp luật, quy chế về thẻ của nước sở tại, của ngân hàng phát hành và tổ chức
thẻ quốc tế.
1.2.2.3. Các dịch vụ giá trị gia tăng của thẻ
Đây là các dịch vụ mà ngân hàng phát hành thẻ cung cấp cho người sử
dụng thẻ. Ngoài các tiện ích là thanh toán hàng hóa dịch vụ bằng thẻ hoặc rút tiền
mặt thì khách hàng còn được sử dụng các tiện ích mà ngân hàng phát hành thẻ
cung cấp như: rút thấu chi, sms banking,…
Sự khác nhau của các dịch vụ giá trị gia tăng của thẻ tạo nên sự khác biệt
trong cạnh tranh và nâng cao năng lực của thẻ ATM cho khách hàng.
1.3.
Sự cần thiết phải phát triển dịch vụ thẻ ATM
1.3.1. Nhược điểm của thẻ ATM
1.3.1.1. Thẻ ATM chưa thực sự an toàn tuyệt đối
Có thể nói, ngày nay văn minh thanh toán không dùng tiền mặt đang
được phổ biến rộng rãi ở khá nhiều nước trên toàn thế giới. Một trong những
Sv: Lê Văn Triển
14
Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Đặng Thị Lan Phương
công cụ góp phần làm giảm việc thanh toán tiền mặt chính là những chiếc thẻ
nhỏ gọn và xinh xắn, được coi như là những “chiếc ví điện tử”. Tuy nhiên, trong
thời đại khoa học cực thịnh công nghệ cực thịnh như hiện nay và internet được
phổ cập rộng rãi và toàn cầu thì việc bảo mật cho những chiếc thẻ đang là một
vấn đề làm đau đầu các chuyên gia trong ngành ngân hàng bởi nạn làm thẻ giả và
đánh cắp thông tin cá nhân của thẻ qua các máy ATM đang ngày càng được phổ
biến nhân rộng với những cách thức tinh vi hơn điều đó đã được tổ chức thẻ quốc
tế cảnh báo từ rất lâu.
Tuy mới phát triển chưa lâu song có nhiều vụ khiếu kiện về việc mất tiền
trong tài khoản thẻ ATM mà “khổ chủ” - người sử dụng không biết kêu ai
đành phải ngậm đắng chịu thiệt thòi. Một trong những nguyên nhân chính là
tính an toàn của dịch vụ thẻ chưa được đảm bảo. Theo dự báo của các chuyên
gia, đây chính là cuộc chiến mới của các ngân hàng khi chấp nhận vào cuộc
chơi với dịch vụ thẻ.
Việc làm giả thẻ khá phổ biến trên thế giới và chắc chắn các dịch vụ thẻ
của Việt Nam cũng không là ngoại lệ. Nhưng điều quan trọng hơn mà người dân
quan tâm là các biện pháp hữu hiệu để bảo vệ quyền lợi của khách hàng lại chưa
có. Chính vì thế, khi các ngân hàng Việt Nam có máy ATM bị rút tiền bằng thẻ
tín dụng quốc tế giả thì họ không phải chịu trách nhiệm gì về thiệt hại tài chính
do thẻ tín dụng quốc tế giả gây nên bởi đó là giao dịch “hợp pháp”. Thực chất,
thẻ tín dụng chỉ là một tấm thẻ cung cấp các thông tin cho hệ thống phần mềm
máy tính sử lý, nếu các thông tin đó là đúng thì máy tính sẽ tiến hành giao dịch.
1.3.1.2. Hệ thống ATM bị quá tải
Trong những năm gần đây, mặc dù thị trường thẻ ATM phát triển nhanh
chóng nhưng số lượng thẻ ATM phát hành còn rất thấp so với tiềm năng thị
trường. Tuy nhiên, hệ thống ATM đã thường xuyên quá tải trong nhiều năm qua,
đặc biệt vào các dịp lễ tết khi mà nhu cầu rút tiền của người dân tăng cao.
1.3.2. Lợi ích
1.3.2.1. Đối với người sử dụng
Có thể nói, trước khi thẻ ATM xuất hiện thì việc người dân có nhu cầu
giao dịch với ngân hàng đều phải đến trực tiếp các ngân hàng thương mại và phải
đối mặt với nhiều loại thủ tục phức tạp. Đôi khi còn gặp nhiều khó chịu do thái
Sv: Lê Văn Triển
15
Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Đặng Thị Lan Phương
độ phục vụ và ý thức của nhân viên ngân hàng. Hơn nữa việc giao dịch trực tiếp
với ngân hàng còn bị giới hạn về thời gian và không gian vì các ngân hàng chỉ
làm việc theo thời gian quy định. Đây là sự bất tiện trong giao dịch với khách
hàng. Tuy nhiên từ khi thẻ ATM xuất hiện đã góp phần giải quyết được tình
trạng đó và phục vụ tốt hơn nhu cầu giao dịch của ngân hàng.
* Rút tiền mặt: Khả năng đầu tiên và cơ bản nhất của thẻ ATM là giúp cho
người sử dụng có thể rút tiền mặt trong tài khoản của mình một cách dễ dàng và
nhanh chóng. Khi người chủ thẻ có nhu cầu rút tiền, họ chỉ cần mang thẻ ATM
đến bất cứ máy ATM nào gần nhất. Khách hàng chỉ việc ấn thẻ ATM vào máy,
bấm mã số và yêu cầu số tiền mình cần rút, mọi thao tác chỉ diễn ra trong vòng
từ 30 giây đến 1 phút.
* Gửi tiền: Đây là dịch vụ mà ngân hàng cho phép khách hàng của
mình gửi tiền qua thẻ ATM mà không phải đến trực tiếp ngân hàng. Đây là một
tiện ích nhằm nâng cao giá trị sử dụng của thẻ ATM đồng thời tạo được ưu thế
cho thẻ ATM của ngân hàng trên thị trường thẻ hiện nay.
* Thanh toán các dịch vụ: Đây là một tiện ích góp phần phục vụ tốt
hơn cuộc sống của con người vì nó tiết kiệm được thời gian, công sức và chi phí
cho người sử dụng. Người sử dụng có thể trả các khoản chi phí dịch vụ của gia
đình như: điện, nước, điện thoại, phí internet, đóng bảo hiểm, thậm chí cả việc
ủng hộ các quỹ từ thiện bằng cách chuyển khoản qua chính thẻ ATM của mình.
Điều này sẽ giúp người dân thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt.
* Chuyển khoản: Ngoài việc gửi tiền, rút tiền và thanh toán các chi phí
dịch vụ của gia đình, thẻ ATM còn có chức năng chuyển khoản theo yêu cầu của
khách hàng trở nên nhanh chóng, an toàn và tiện lợi.
* An toàn và có khả năng sinh lời: Thẻ ATM còn có tác dụng như một
người bảo vệ túi tiền cho khách hàng, bởi chỉ duy nhất chủ thẻ mới biết mã số để
rút tiền. Ngay cả trong trường hợp chủ thẻ đánh mất thẻ của mình thì người khác
cũng không thể rút tiền trong tài khoản nếu không biết mã số. Hơn nữa, do không
giữ quá nhiều tiền mặt trong người nên khách hàng cũng không sợ mất mát do
trộm cắp. Bên cạnh đó việc có thể thường xuyên kiểm tra các khoản tiền đã được
sử dụng qua thẻ ATM sẽ giúp người chủ thẻ quản lý tốt túi tiền của mình và có
Sv: Lê Văn Triển
16
Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Đặng Thị Lan Phương
kế hoạch chi tiêu hợp lý. Người sử dụng thẻ ATM được tính theo mức lãi xuất
tiền gửi không kỳ hạn là 0.02% tháng.
1.3.2.2. Đối với các doanh nghiệp
Thẻ ATM không chỉ đem lại nhiều tiện ích cho cá nhân người sử dụng mà
đây còn là một lời giải cho bài toán khó trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh bằng cách giảm thiểu chi phí trong việc trả lương của doanh nghiệp.
Do đó ngày càng có nhiều doanh nghiệp thực hiện việc trả lương cho nhân viên
qua thẻ ATM vì nhiều tiện lợi cho cả người phát lương và người lĩnh lương.
* Tiện lợi trong việc sử dụng dịch vụ trả lương qua thẻ: So với hình thức
chi trả lương thủ công như lâu nay thì việc chi trả lương qua tài khoản tiện lợi
hơn nhiều. Vì các doanh nghiệp chỉ cần đăng ký mở tài khoản cho nhân viên của
mình tại ngân hàng và chuyển bảng lương của doanh nghiệp vào mỗi kỳ phát
lương cho ngân hàng, ngân hàng sẽ tự động hoạch toán và chuyển số lương
tương ứng vào tài khoản của từng nhân viên.
* Tiết kiệm được thời gian và chi phí: Việc trả lương qua thẻ ATM sẽ giúp
cho các doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian do không phải trực tiếp phát lương
đến từng nhân viên như trước đây và hơn nữa khi thực hiện trả lương qua thẻ
doanh nghiệp cũng giảm được chi phí cho bộ máy phát lương, quản lý tốt ngân
quỹ trong chi trả và tránh tình trạng tiền giả.
* Quản lý tốt tiền lương cho công nhân: Khi các doanh nghiệp sử dụng
dịch vụ trả lương qua thẻ ATM thì ngoài việc các doanh nghiệp có lợi thì công
nhân nhận lương từ thẻ ATM cũng có lợi về nhiều mặt. Trước hết là các công
nhân sẽ được hưởng mọi tiện ích từ chiếc thẻ ATM và họ có thể rút tiền theo nhu
cầu chi tiêu của mình. Hơn nữa tiền lương còn lại trên tài khoản thẻ ATM của họ
sẽ được bảo đảm an toàn và được hưởng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn theo quy
định của ngân hàng. Thêm vào đó việc sử dụng thẻ ATM trong việc chi trả lương
giúp bảo mật về tiền lương, thưởng và các khoản tiền phụ cấp khác của công
nhân, điều này sẽ tránh được chuyện ganh tỵ lẫn nhau trong nội bộ. Đây cũng là
một trong nhiều nguyên nhân khiến các doanh nghiệp quay sang sử dụng dịch vụ.
1.3.2.3. Đối với các ngân hàng
Sv: Lê Văn Triển
17
Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Đặng Thị Lan Phương
Thẻ ATM ra đời không chỉ mang lại tiện ích cho người sử dụng mà nó còn
góp phần thúc đẩy sự phát triển vững mạnh cho hệ thống tài chính của một quốc
gia nói chung và các ngân hàng nói riêng.
* Đối với ngân hàng trung ương: Tuy ngân hàng trung ương không trực
tiếp tham gia vào dịch vụ thẻ ATM nhưng việc người dân sử dụng thẻ ATM lại
có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động của ngân hàng trung ương cũng như hệ
thống tài chính của một quốc gia, đặc biệt là đối với một nước đang phát triển và
trên 90% người dân có thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán. Việc các
ngân hàng thương mại huy động được vốn từ việc mở tài khoản thanh toán cho
thẻ ATM đã làm tăng mức dự trữ bắt buộc của các ngân hàng thương mại tại
ngân hàng Trung ương.
Hơn nữa, việc người dân mở tài khoản ở ngân hàng để sử dụng thẻ ATM
sẽ làm hạn chế việc sử dụng tiền mặt trong lưu thông. Vì việc thanh toán bằng
tiền mặt sẽ làm chậm vòng quay của đồng tiền, làm chậm tốc độ phát triển của
nền kinh tế. Trong khi thanh toán bằng thẻ ATM thì chỉ bằng vài động tác nhập
dữ liệu thì tiền đã được chuyển từ nơi này sang nơi khác. Hơn nữa việc thanh
toán bằng chuyển khoản thông qua thẻ ATM sẽ làm tăng khả năng tạo vốn cho
ngân hàng. Ngoài ra việc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ giúp ngân hàng
trung ương giảm được gánh nặng trong việc in tiền, vận chuyển, cất trữ bảo quản
tiền mặt cũng như tránh được nạn tiền giả. Việc hạn chế sử dụng tiền mặt trong
lưu thông chuyển qua sử dụng thẻ ATM sẽ giúp nhà nước kiểm soát chặt chẽ hơn
trong vấn đề thu thuế của các doanh nghiệp cũng như cá nhân, đồng thời dễ dàng
phát hiện những vấn đề tiêu cực của xã hội như nạn rửa tiền hoặc tham nhũng.
Hơn nữa việc sử dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt sẽ giúp ngân
hàng trung ương quản lý tốt lượng tiền lưu thông và qua đó sẽ kịp thời có những
chính sách tiền tệ và đưa ra những biện pháp phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế và xây dựng một hệ thống tài chính vững mạnh.
* Đối với các ngân hàng thương mại: Có thể nói việc xuất hiện của thẻ
ATM trong thanh toán đã góp phần làm cho các dịch vụ tài chính tiền tệ trở nên
đa dạng, phong phú và hiệu quả hơn. Ngân hàng có thể phục tốt hơn các nhu cầu
giao dịch ngày càng cao của khách hàng trong nền kinh tế phát triển như hiện
nay. Việc các ngân hàng đua nhau phát triển thẻ ATM ở Việt Nam sẽ giúp các
Sv: Lê Văn Triển
18
Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Đặng Thị Lan Phương
ngân thu hút những khách hàng đang có nhu cầu sử dụng thẻ ATM. Bên cạnh đó
việc đưa dịch vụ thẻ ATM vào phục vụ nhu cầu giao dịch của người dân đòi hỏi
các ngân hàng phải tự trang bị và nâng cao khả năng tự động hoá trong giao dịch
và chất lượng phục vụ khách hàng trong và ngoài nước, nhất là khi Việt Nam
đang trong quá trình hội nhập với thế giới và ngành du lịch Việt Nam đang phát
triển mạnh mẽ như hiên nay. Đây là một bước tiến tất yếu phù hợp với yêu cầu
của một một nền kinh tế công nghiệp hoá hiện đại hoá. Bên cạnh đó việc các
ngân hàng đưa dịch vụ thẻ ATM vào khai thác sẽ mở ra một kênh huy động vốn
lớn cho ngân hàng. Có thể số lượng tiền gửi trong tài khoản của mỗi thẻ ATM
không lớn, nhưng nếu tính trên tổng số thẻ ATM mà ngân hàng phát hành thì đây
là một số tiền đáng kể với các ngân hàng.
1.3.2.4. Đối với người bán hàng
Việc sử dụng thẻ làm công cụ thanh toán làm cho người tiêu dùng thuận
tiện và dễ dàng hơn trong việc mua hàng. Điều này tạo điều kiện cho người bán
hàng có cơ hội tăng doanh số bán hàng của mình. Tạo cơ hội mở rộng thị trường
bán hàng cho người bán. Thị trướng sẽ trở thành toàn cầu đối với họ một khi cho
phép người tiếu dùng mua bán hàng hoá trên Internet hoặc trong kinh doanh
thương mại điện tử. Với việc chấp nhận thẻ thanh toán, người bán hàng có khả
năng giảm thiểu các chi phí về quản lý tiền mặt như bảo quản, kiểm đếm nộp vào
tài khoản ở ngân hàng...Ngoài ra, việc thanh toán giữa người mua và người bán
được ngân hàng bảo đảm vừa nhanh chóng, thuận tiện và chính xác.
Sv: Lê Văn Triển
19
Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp
1.4.
GVHD: Đặng Thị Lan Phương
Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ thẻ ATM
1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan
- Môi trường pháp lý thẻ ATM: việc kinh doanh dịch vụ thẻ tại bất kỳ
quốc gia nào đều được tiến hành trong một khuôn khổ pháp lý nhất định. Các quy
chế, quy định về thẻ sẽ gây ra ảnh hưởng 2 mặt: có thể theo hướng khuyến khích
việc kinh doanh và sử dụng thẻ nếu có những quy chế hợp lý, nhưng mặt khác
những quy chế quá chặt chẽ, hoặc quá lỏng lẻo có thể mang lại những ảnh hưởng
tiêu cực tới việc phát hành và thanh toán thẻ.
- Trình độ dân trí và thói quen tiêu dùng của người sử dụng thẻ
ATM: trong một xã hội mà trình độ dân trí cao, các phát minh, ứng dụng của
khoa học kĩ thuật công nghệ cao sẽ dễ dàng tiếp cận với người sử dụng thẻ. Tiêu
dùng thông qua thẻ là một cách thức tiêu dùng hiện đại, nó sẽ dễ dàng xâm nhập
và phát triển hơn với những cộng đồng dân trí cao và ngược lại. Cũng như vậy,
thói quen tiêu dùng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của dịch vụ thẻ.
Khi người dân quen với việc thanh toán các dịch vụ, hàng hóa bằng tiền mặt họ
sẽ ít có nhu cầu về thanh toán thông qua thẻ.
- Thu nhập của người dùng thẻ ATM: thu nhập con người cao lên, những
nhu cầu của họ cũng ngày càng phát triển, việc thanh toán đối với họ đòi hỏi một
sự thỏa dụng cao hơn, nhanh chóng hơn, an toàn hơn. Việc sử dụng thẻ đáp ứng
rất tốt nhu cầu này. Hơn nữa, ngân hàng chỉ có thẻ cung cấp dịch vụ cho những
người có một mức thu nhập hợp lý, những người thu nhập thấp sẽ không đủ điều
kiện sử dụng dịch vụ này.
- Môi trường công nghệ: hoạt động thanh toán thẻ chịu ảnh hưởng rất
nhiều bởi trình độ khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin. Đối với
một quốc gia có công nghệ khoa học phát triển, các ngân hàng nước này có thể
cung cấp dịch vụ thẻ với sự nhanh chóng và an toàn cao hơn. Chính vì thế, việc
luôn luôn đầu tư nâng cấp công nghệ, nghiên cứu khoa học là những việc làm vô
cùng cần thiết để nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như bảo mật cho hoạt động
của ngân hàng.
- Môi trường cạnh tranh: đây là yếu tố quyết định đến việc mở rộng và
thu hẹp thị phần của một ngân hàng khi tham gia vào thị trường thẻ. Nếu trên thị
trường chỉ có một ngân hàng cung cấp dịch vụ thẻ thì ngân hàng đó sẽ có được
Sv: Lê Văn Triển
20
Lớp: K45H5
- Xem thêm -