Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phát triển dịch vụ tài chính bưu chính tại tổng công ty bưu điện việt nam...

Tài liệu Phát triển dịch vụ tài chính bưu chính tại tổng công ty bưu điện việt nam

.PDF
113
449
102

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- PHÙNG THỊ HIỀN THẢO PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BƢU CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY BƢU ĐIỆN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Hà Nội – 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- PHÙNG THỊ HIỀN THẢO PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BƢU CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY BƢU ĐIỆN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ KIM NHÃ Hà Nội – 2014 MỤC LỤC Trang DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.…….……………………….…….…………………… i DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ……...……………….………… ii LỜI MỞ ĐẦU ………….……….……….………………………….…………………….. 1 NỘI DUNG CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÀI 6 CHÍNH BƢU CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP BƢU CHÍNH ……....... 1.1. Tổng quan về dịch vụ tài chính bƣu chính ………...……………........….. 6 1.1.1 Khái niệm và dịch vụ chủ yếu của doanh nghiệp bưu chính ………. 6 1.1.2 Khái niệm và đặc điểm dịch vụ tài chính bưu chính ………..…...…… 8 1.1.3 Các loại hình dịch vụ tài chính bưu chính …………………….………… 11 1.1.4 Vai trò của dịch vụ tài chính bưu chính trong nền kinh tế thị 12 trường …….….…………………….……….………………………….……………………… 1.2 Phát triển dịch vụ tài chính bƣu chính………………….….....…..………… 13 1.2.1 Khái niệm …….……….….…….………………………….……………………… 13 1.2.2 Sự cần thiết phải phát triển dịch vụ tài chính bưu chính ở Việt 13 Nam …...…….….……….……….………………………….………………………………..... 1.2.3 Nội dung phát triển dịch vụ tài chính bưu chính …………...………..... 15 1.2.4 Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của dịch vụ tài chính bưu 22 chính …...…..………………………………………………………………………………..… 1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của dịch vụ tài chính 27 bƣu chính …………………...……………………………………….……….…………...… 1.3.1 Các nhân tố chủ quan …………..……………...………..…………………….. 27 1.3.2 Các nhân tố khách quan ………………..…………………………………….. 30 1.4 Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới về phát triển dịch vụ 32 tài chính bƣu chính …………………….......…………..….……..………...………….... 1.4.1 Kinh nghiệm của một số nước …………..………….………..…………….. 32 1.4.2 Bài học rút ra đối với Việt Nam ……………………....………………….... 37 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ TÀI 38 CHÍNH BƢU CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY BƢU ĐIỆN VIỆT NAM …………………………………………………………………………………….....…. 2.1 Khái quát về Tổng công ty Bƣu điện Việt Nam …..………..…………… 38 2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển ………………...…………………………. 38 2.1.2 Cơ cấu tổ chức ….……….……………………………………………………… 39 2.1.3 Các lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh …….…………… 41 2.1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ bưu chính ….…….. 42 2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 - 2014….....………… 43 2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ tài chính bƣu chính của Tổng công 44 ty Bƣu điện Việt Nam ….………………………………………….........................…… 2.2.1 Các loại hình dịch vụ tài chính chủ yếu của Tổng công ty............… 44 2.2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ tài chính bưu chính ………….......……. 50 2.3 Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ tài chính bƣu chính của 65 Tổng công ty Bƣu điện Việt Nam ………………………..………………………… 2.3.1 Những kết quả đạt được ……………………………………………..……….. 65 2.3.2 Những hạn chế ……………………………….……..……………………..…….. 66 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế …………………...…………..………….. 70 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH 73 BƢU CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY BƢU ĐIỆN VIỆT NAM ……... 3.1 Định hƣớng và mục tiêu phát triển dịch vụ tài chính bƣu chính 73 của Tổng công ty Bƣu điện Việt Nam ………………….…….………………….. 3.1.1 Phân tích SWOT trong chiến lược phát triển dịch vụ tài chính 73 bưu chính của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam ……………………………….. 3.1.2 Định hướng phát triển dịch vụ tài chính bưu chính của Tổng công 81 ty Bưu điện Việt Nam …………………………………………….………….............….. 3.2 Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính bƣu chính của Tổng công ty Bƣu điện Việt Nam …………………………………………………….………..….. 83 3.2.1 Phát triển sản phẩm mới và tạo sự khác biệt hóa sản phẩm trong 83 từng dịch vụ tài chính bưu chính ….….……………………………….…………….... 3.2.2 Phát triển mạng lưới cung cấp đảm bảo tiếp cận dịch vụ nhanh 86 chóng, thuận tiện …….….……….……….………………………….…………………….. 3.2.3 Đảm bảo giá cả dịch vụ có tính cạnh tranh cao……...….…….……….. 88 3.2.4 Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng……..…….…......….………… 89 3.2.5 Đảm bảo số lượng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cung 93 cấp dịch vụ ….…………….…………………………………………………….……….….. 3.2.6 Tăng cường marketing và phát triển thương hiệu ….……….…...…… 94 3.2.7 Giải pháp hỗ trợ khác ….……...….………………...……………….………… 95 3.3 Các kiến nghị ……………………..………...…………..……………….…..……….. 96 3.3.1 Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước …...…………….………. 96 3.3.2 Kiến nghị với Bộ Thông tin và Truyền thông ………..……………….. 97 KẾT LUẬN ……………...……..…………………………………..……….…..………….. 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………..………...……..………… 100 PHỤ LỤC..….……….……….………………………….………………………………….. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tên viết tắt Nguyên nghĩa BĐ : Bưu điện BĐH : Bưu điện huyện BĐT : Bưu điện tỉnh, thành phố BHNT : Bảo hiểm nhân thọ BHXH : Bảo hiểm Xã hội ĐBĐ VHX : Điểm bưu điện Văn hóa xã GDV : Giao dịch viên HTĐL : Hạch toán độc lập HTPT : Hạch toán phụ thuộc LienVietBank : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Liên Việt LienVietPostBank : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt PHBCTW : Phát hành báo chí Trung ương TCBC : Tài chính Bưu chính TKBĐ : Tiết kiệm Bưu điện VietnamPost : Tổng công ty Bưu điện Việt Nam VNPost : Tổng công ty Bưu chính Việt Nam VNPT : Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VPSC : Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện iii DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ STT Tên bảng biểu, sơ đồ Trang A. Bảng, biểu Bảng 1.1 Số dư tiết kiệm bưu điện Nhật Bản 32 Bảng 1.2 Doanh số dịch vụ chuyển tiền và chuyển khoản của Bưu 33 chính Nhật Bản Bảng 2.1 Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2010 – 44 2014 Bảng 2.2 Tỷ trọng trình độ lao động thực hiện các dịch vụ tài chính 50 bưu chính Bảng 2.3 Tỷ lệ tăng trưởng các dịch vụ tài chính bưu chính giai đoạn 57 2010-2014 Bảng 2.4 Tỷ lệ tăng trưởng chung dịch vụ tài chính bưu chính giai 64 đoạn 2010-2014 B. Sơ đồ Sơ đồ 1.1 Hệ thống mạng online tiết kiệm bưu điện của bưu chính Nhật 35 Bản Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức hiện tại của Tổng công ty Bưu điện Việt 40 Nam Sơ đồ 2.2 Mô hình quy trình sản xuất kinh doanh dịch vụ bưu chin ́ h 43 C. Biểu đồ Biểu 2.1 Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu các dịch vụ của VietnamPost 44 giai đoạn 2010-2014 Biểu 2.2 Tỷ trọng doanh thu các dịch vụ tài chính bưu chính năm 2014 ii iii 59 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Dịch vụ TCBC đã đuợc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (nay là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam) bắt đầu triển khai từ năm 1993 với dịch vụ đầu tiên là dịch vụ chuyển tiền. Đến năm 1996, dịch vụ Điện hoa ra đời trên nền tảng của dịch vụ Điện báo, đáp ứng nhu cầu tinh thần của khách hàng muốn gửi những món quà là hoa tươi đến người thân, bạn bè trong những sự kiện đặc biệt. Sau đó, các dịch vụ TCBC khác lần luợt đuợc VNPT triển khai thực hiện một cách có hiệu quả, thể hiện ở sự tăng trưởng dịch vụ qua từng năm, đóng góp một phần doanh thu trong tổng doanh thu của ngành. Cùng với xu thế chung của thế giới trong lĩnh vực bưu chính - viễn thông, ngày 01/01/2008, bưu chính được tách khỏi viễn thông, Tổng công ty Bưu chính Việt Nam (VNPost) ra đời, đánh dấu một bước ngoặt trong mô hình tổ chức cũng như mục tiêu hướng tới sự độc lập, cải cách, chủ động của lĩnh vực bưu chính. Tuy nhiên, điều đó đồng nghĩa với việc bưu chính sẽ phải tự đi trên đôi chân của chính mình, sự hỗ trợ từ lĩnh vực viễn thông - công nghệ thông tin sẽ giảm dần từ năm 2008 đến năm 2013. Đến ngày 01/01/2013, quá trình chia tách bưu chính, viễn thông đã hoàn tất những bước cuối cùng đó là VNPost hoàn toàn tách khỏi VNPT và trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, đồng thời đổi tên thành Tổng công ty Bưu điện Việt Nam (VietnamPost). Đây cũng là năm cuối cùng VietnamPost được nhận trợ cấp công ích trực tiếp bằng tiền của Nhà nước để cung cấp dịch vụ bưu chính công ích. Bên cạnh những khó khăn nội tại, VietnamPost cũng phải đối mặt với thách thức ngày càng gia tăng trong điều kiện nền kinh tế trong nước nói riêng và kinh tế thế giới nói chung có nhiều bước thăng trầm. Các ưu thế trước đây của VietnamPost đang dần mất đi do sự phát triển mạnh mẽ của các đối thủ cạnh tranh. Sự tăng trưởng của các dịch vụ TCBC do VietnamPost cung cấp đang có dấu hiệu chững lại, thậm chí sụt giảm so với các năm trước đây. Đứng trước hàng loạt khó khăn, thách thức như vậy, việc phải đổi mới, đa dạng hóa các dịch vụ do VietnamPost cung cấp trong đó có dịch vụ TCBC là yêu 1 cầu cấp bách nhằm vừa đạt được mục tiêu lợi nhuận toàn ngành vừa thực hiện nhiệm vụ công ích, dần dần hướng tới Nhà nước không phải bù đắp trực tiếp cho VietnamPost nữa. Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “Phát triển dịch vụ tài chính bưu chính tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam” được lựa chọn nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu Trên thế giới, các nghiên cứu về dịch vụ TCBC cũng như phát triển dịch vụ TCBC còn khá khiêm tốn, chỉ có một vài nghiên cứu trong lĩnh vực này, cụ thể: Đề tài nghiên cứu “Postal financial services, development and inclusion: Building on the past and looking to the future” của nhóm tác giả Gonzales d'Alcantara, Paul H. Dembinski, Odile Pilley năm 2014 đã tổng quát các giai đoạn phát triển của dịch vụ TCBC, từ đó rút ra các đặc điểm chung trong quá trình hình thành và phát triển dịch vụ TCBC trên thế giới. Nghiên cứu phát triển dịch vụ TCBC tại Châu Phi năm 2012 được thực hiện bởi một số tổ chức như Quỹ phát triển nông nghiệp thế giới (IFAD), Ủy ban Châu Âu, Ngân hàng Thế giới, Liên minh bưu chính thế giới… tập trung vào nội dung tăng cường vai trò của mạng lưới bưu chính vùng nông thôn Châu Phi thông qua việc triển khai dịch vụ chuyển tiền nói riêng và dịch vụ TCBC nói chung. Các nghiên cứu trên là tài liệu quý giá cho tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chưa thực sự đi sâu vào vấn đề phát triển dịch vụ TCBC của doanh nghiệp bưu chính được chỉ định cũng như chưa đưa ra các giải pháp tổng thể cho sự phát triển dịch vụ TCBC. Ở Việt Nam, nghiên cứu về phát triển dịch vụ TCBC được thực hiện trong một số công trình sau: “Phát triển dịch vụ tài chính bưu chính của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Hạnh Minh viết năm 2006. Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ TCBC của Tổng Công ty Bưu chính Viễn Thông Việt Nam thời kỳ 2000-2005, đề xuất những định hướng, giải pháp và kiến nghị phát triển dịch vụ TCBC thời gian tới: (i) Đầu tư phát triển hệ thống các kênh giao dịch và thanh toán hiện đại; (ii) Hoàn thiện công nghệ thanh toán và thông tin ngân hàng; (iii) Xây dựng hành lang pháp lý đồng bộ và lành mạnh; (iv) Đẩy mạnh hoạt động marketing. 2 “Phát triển dịch vụ tài chính trong Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam”, Luận án Tiến sỹ của tác giả Vũ Thị Xuân Hương viết năm 2008. Tác giả đã phân tích thực trạng phát triển dịch vụ tài chính trong VNPT giai đoạn 2000-2006, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ tài chính của VNPT: (i) Hoàn thiện mô hình tổ chức, quản lý cung cấp dịch vụ tài chính; (ii) Nâng cao tiềm lực tài chính cho các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính trong Tập đoàn; (iii) Phát triển các định chế tài chính trong VNPT theo hướng hình thành trung tâm thanh khoản trong VNPT; (iv) Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ tài chính; (v) Nâng cao chất lượng dịch vụ; (vi) Hoàn thiện chính sách giá cước; (vii) Mở rộng khả năng tiếp cận của khách hàng đối với dịch vụ tài chính do VNPT cung cấp; (viii) Nâng cao tính cạnh tranh của dịch vụ tài chính; “Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính bưu chính của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ của tác giả Lê Thị Hồng Yến viết năm 2010. Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng cung cấp dịch vụ TCBC của VietnamPost giai đoạn 2008-2010, từ đó đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ TCBC của VietnamPost, bao gồm: (i) Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ tài chính; (ii) Mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ TCBC; (iii) Đa dạng hóa phương thức cung cấp dịch vụ; (iv) Giải pháp marketing; (v) Giải pháp về nhân lực; (vi) Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý cung cấp dịch vụ; (vii) Nâng cao tiềm lực tài chính; (viii) Nâng cao chất lượng dịch vụ; (ix) Hoàn thiện chính sách giá cước. “Phát triển kinh doanh dịch vụ tài chính bưu chính tại Bưu điện Thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ của tác giả Trần Thị Mai Hạnh viết năm 2010. Tác giả đã đi sâu phân tích thực trạng phát triển kinh doanh dịch vụ TCBC tại Bưu điện Thành phố Hà Nội (đơn vị thành viên của Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam) giai đoạn 2008-2010 và đề xuất một số giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ TCBC tại Bưu điện Thành phố Hà Nội. Các giải pháp chính bao gồm: (i) Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ; (ii) Tăng cường đầu tư công nghệ; (iii) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; (iv) Đẩy mạnh công tác marketing. Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp quan trọng trong việc giải quyết những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ TCBC, phân 3 tích thực trạng kinh doanh dịch vụ TCBC, và đưa ra một số giải pháp cũng như kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm phát triển dịch vụ TCBC. Tuy nhiên, bối cảnh của các phân tích, đánh giá trong các công trình nghiên cứu trên đến thời điểm hiện tại đã có nhiều thay đổi về cơ bản, cụ thể: - Chuyển quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại VietnamPost từ VNPT về Bộ Thông tin và Truyền thông từ ngày 01/01/2013 theo Quyết định số 1746/QĐTTg ngày 16/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ. - Sát nhập VPSC với LienVietBank từ ngày 01/7/2011 và đổi tên thành Chi nhánh Tiết kiệm Bưu điện – LienVietPostBank. - Là năm cuối cùng VietnamPost được nhận trợ cấp công ích trực tiếp bằng tiền của Nhà nước để cung cấp dịch vụ bưu chính công ích. Đứng trước những thay đổi trên, việc đưa ra các phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh dịch vụ TCBC của VietnamPost tham chiếu theo các điều kiện mới là cần thiết, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp hơn cho phát triển dịch vụ TCBC trong thời gian tới. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ TCBC và phát triển dịch vụ TCBC. - Nghiên cứu thực trạng dịch vụ TCBC của VietnamPost, trên cơ sở đó đánh giá kết quả, hạn chế và luận giải các nguyên nhân dẫn đến hạn chế. - Đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ TCBC của VietnamPost trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tuợng nghiên cứu: Phát triển dịch vụ TCBC của doanh nghiệp bưu chính. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: Nghiên cứu phát triển dịch vụ TCBC của VietnamPost tại thị truờng trong nuớc. + Phạm vi thời gian: Thực trạng hoạt động dịch vụ TCBC tại VietnamPost giai đoạn 2010-2014; Giải pháp phát triển dịch vụ TCBC tại VietnamPost giai đoạn 2015-2020. 4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Tác giả đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, tài liệu, thống kê phân tích, tổng hợp, kế thừa khoa học trên nền tảng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để làm cơ sở phân tích đánh giá, rút ra những kết luận và những giải pháp mang tính lý luận ứng với thực tiễn, phù hợp với điều kiện thực tế kinh doanh các dịch vụ của VietnamPost. Đối với phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, tác giả đã thiết kế bảng hỏi và thực hiện thu thập thông tin bằng các phương thức như qua website, thư điện tử, phát trực tiếp cho cá nhân. Phương pháp lấy mẫu tùy ý, không giới hạn về độ tuổi, ngành nghề, thu nhập. Kết thúc quá trình điều tra, khảo sát, tổng số phiếu thu về 97 phiếu, trong đó đối tượng tham gia trả lời chủ yếu là nhân viên văn phòng trong độ tuổi từ 20 – 45 tuổi có thu nhập từ 5 – dưới 10 triệu đồng/tháng và tập trung chủ yếu tại trung tâm Thành phố Hà Nội (khoảng 80%), 20% ở huyện, thị xã. 6. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ tài chính bưu chính của doanh nghiệp bưu chính Chương 2: Thực trạng kinh doanh dịch vụ tài chính bưu chính tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam. Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính bưu chính của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam. 5 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BƢU CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP BƢU CHÍNH 1.1 TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BƢU CHÍNH 1.1.1 Khái niệm và dịch vụ chủ yếu của doanh nghiệp bƣu chính 1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp bưu chính a/ Khái niệm doanh nghiệp Hiện nay trên phương diện lý thuyết có khá nhiều định nghĩa thế nào là một doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang trong nó một nội dung nhất định với một giá trị nhất định do mỗi tác giả đứng trên nhiều quan điểm khác nhau khi tiếp cận doanh nghiệp để phát biểu. - Quan điểm nhà tổ chức: doanh nghiệp là một tổng thể các phương tiện, máy móc thiết bị và con người được tổ chức lại nhằm đạt một mục đích. - Quan điểm lợi nhuận: doanh nghiệp là một tổ chức sản xuất, thông qua đó, trong khuôn khổ một tài sản nhất định, người ta kết hợp nhiều yếu tố sản xuất khác nhau nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ để bán trên thị trường và thu khoản chênh lệch giữa giá thành và giá bán sản phẩm. - Quan điểm chức năng: doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện một, một số, hoặc tất cả các công đoạn trong quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi. - Quan điểm lý thuyết hệ thống: doanh nghiệp là một bộ phận hợp thành trong hệ thống kinh tế, mỗi đơn vị trong hệ thống đó phải chịu sự tác động tương hỗ lẫn nhau, phải tuân thủ những điều kiện hoạt động mà nhà nước đặt ra cho hệ thống kinh tế đó nhằm phục vụ cho mục đích tiêu dùng của xã hội. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 thì khái niệm Doanh nghiệp được định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.” Cho dù có nhiều khái niệm khác nhau về doanh nghiệp, song điểm mấu chốt 6 chung của doanh nghiệp đó là một tổ chức có các đặc trưng cơ bản: - Một nhóm người cùng hoạt động với nhau. - Có mục tiêu chung. - Được quản lý theo thể chế, nguyên tắc nhất định. Các nguyên tắc được quan niệm như là các chuẩn mực tiêu chuẩn cần thiết để điều hành tổ chức một cách có trật tự nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra. Trong nền kinh tế, mỗi doanh nghiệp được tổ chức dưới một hình thức pháp lý nhất định và hình thức này ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức tài chính doanh nghiệp như phương thức hình thành và huy động vốn, việc chuyển nhượng vốn, phân phối lợi nhuận, quản lý doanh thu chi phí và trách nhiệm của chủ sở hữu đối với khoản nợ của doanh nghiệp… b/ Khái niệm doanh nghiệp bưu chính Theo Luật Bưu chính số 49/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010, “Hoạt động Bưu chính gồm các hoạt động đầu tư, kinh doanh, cung ứng, sử dụng dịch vụ Bưu chính, dịch vụ Bưu chính công ích, tem Bưu chính.” Trên cơ sở các khái niệm về Doanh nghiệp và Hoạt động Bưu chính ta có thể hiểu: Doanh nghiệp Bưu chính là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực bưu chính, chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp và Luật Bưu chính. Các Doanh nghiệp bưu chính khi hoạt động kinh doanh phải đảm bảo các nguyên tắc hoạt động: - Bảo đảm an ninh, an toàn, kịp thời, chính xác, tiện lợi trong cung ứng và sử dụng dịch vụ Bưu chính. - Bảo đảm bí mật thư theo quy định của pháp luật. - Kinh doanh dịch vụ Bưu chính theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. - Đối với doanh nghiệp được chỉ định phải bảo đảm cung ứng dịch vụ Bưu chính công ích thường xuyên, ổn định cho xã hội. - Tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động bưu chính. 7 1.1.1.2 Các dịch vụ chủ yếu của doanh nghiệp bưu chính Trên cơ sở hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, doanh nghiệp bưu chính cung cấp các dịch vụ chủ yếu sau đây: a/ Dịch vụ bưu chính Dịch vụ Bưu chính là dịch vụ chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi bằng các phương thức từ địa điểm của người gửi đến địa điểm của người nhận qua mạng bưu chính, trừ phương thức điện tử. Giá trị, chuỗi giá trị của dịch vụ bưu chính bao gồm: - Giá trị cơ bản/cốt lõi của dịch vụ bưu chính là: chuyển phát nguyên vẹn thông tin/hàng hóa trong bưu gửi đến đúng người nhận theo đúng thời gian cam kết. - Ngoài các giá trị cơ bản, dịch vụ bưu chính còn có thể có các giá trị gia tăng như: thiết kế thư, in ấn thư, phát hẹn giờ, phát theo yêu cầu, lưu kho, lưu ký, làm thủ tục xuất nhập khẩu,... Những dịch vụ giá trị gia tăng sẽ được thiết kế tùy theo từng loại hình dịch vụ bưu chính cũng như nhu cầu của các khách hàng chuyên biệt. b/ Dịch vụ tài chính bưu chính Ngoài dịch vụ bưu chính là dịch vụ cốt lõi, các doanh nghiệp bưu chính có thể phát triển các dịch vụ khác để tận dụng mạng lưới, nhân lực, hạ tầng kỹ thuật… đồng thời tăng thêm doanh thu, trong đó có dịch vụ TCBC. Các nội dung về nhóm dịch vụ TCBC sẽ được phân tích kỹ hơn ở các phần sau. c/ Dịch vụ khác Đại lý cung cấp dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin, du lịch lữ hành… 1.1.2 Khái niệm và đặc điểm dịch vụ tài chính bƣu chính 1.1.2.1 Khái niệm dịch vụ tài chính bưu chính Để hiểu khái niệm dịch vụ TCBC trước hết cần hiểu dịch vụ tài chính là gì? Các ngành dịch vụ rất phong phú và đa dạng. Bên cạnh những dịch vụ truyền thống, ngày càng xuất hiện nhiều dịch vụ mới để đáp ứng nhu cầu của con người. Theo Philip Kotler: Dịch vụ là mọi biện pháp hay lợi ích mà một bên có thể cung cấp cho bên kia chủ yếu là vô hình mà không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu. Việc thực hiện dịch vụ có thể liên quan hoặc không liên quan đến hàng hóa dưới dạng vật chất của nó. Có thể hiểu dịch vụ ở một góc độ khác, đó chính là những công việc và quy 8 trình hoạt động cung cấp lợi ích cho con người. Bản chất dịch vụ là một sản phẩm đáp ứng những nhu cầu cụ thể trong đời sống. Mỗi khâu, mỗi bước có thể là những dịch vụ nhánh hoặc dịch vụ độc lập. Mỗi loại dịch vụ mang lại cho người tiêu dùng một giá trị nào đó. Nó gắn với lợi ích mà họ nhận được. Trong sản phẩm dịch vụ luôn có một yếu tố cấu thành quan trọng là con người, bao gồm cả nhà sản xuất và người tiêu dùng dịch vụ. Theo phân ngành dịch vụ do Tổ chức thương mại thế giới - WTO, dịch vụ tài chính là một trong 12 phân ngành dịch vụ bao gồm các hoạt động liên quan đến quá trình huy động và phân phối các quỹ tài chính tập trung hoặc không tập trung, do các định chế tài chính thực hiện. Theo định nghĩa của Tổ chức thương mại thế giới: “Dịch vụ tài chính là các dịch vụ của các định chế tài chính, bao gồm tất cả các dịch vụ liên quan đến bảo hiểm, cùng tất cả các loại dịch vụ ngân hàng và tài chính khác”. Dịch vụ tài chính có thể chia thành các dịch vụ cơ bản: ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, tư vấn thuế, kế toán, kiểm toán… Các dịch vụ tài chính được doanh nghiệp bưu chính cung ứng là một bộ phận hợp thành các hoạt động của doanh nghiệp bưu chính, nó vừa dựa vào bưu chính nhưng lại có những dịch vụ khác so với dịch vụ bưu chính truyền thống. Do vậy ta có thể hiểu: “Dịch vụ TCBC là những dịch vụ tài chính mà doanh nghiệp bưu chính tham gia cung cấp cho xã hội dựa vào mạng lưới bưu chính hiện có của mình.” 1.1.2.2 Đặc điểm của dịch vụ tài chính bưu chính Dịch vụ TCBC có đầy đủ các đặc trưng cơ bản của loại hình dịch vụ như tính vô hình, tính không thể tách rời khỏi nguồn gốc, tính không ổn định về chất lượng, tính không lưu giữ được, quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu dùng. Ngoài ra, dịch vụ TCBC còn có những đặc điểm riêng sau: Thứ nhất, dịch vụ TCBC tạo điều kiện cho quá trình thanh toán được thuận lợi, an toàn tin cậy và có thể đáp ứng các yêu cầu giá rẻ cho khách hàng với mạng lưới bưu chính rộng khắp, thị trường lớn nhất và gần nhất đối với quảng đại dân chúng. Thứ hai, dịch vụ TCBC được cung cấp dựa trên mạng bưu chính sẵn có diễn ra trên phạm vi rộng và rất khó khăn trong việc hạch toán chi tiết đối với từng dịch 9 vụ và từng khu vực. Là một loại hoạt động về tài chính kết hợp với bưu chính, trong đó dịch vụ bưu chính diễn ra trên phạm vi toàn cầu và đến mọi địa bàn dân cư của mỗi quốc gia, ở đâu có hoạt động của con người thì có cầu về thông tin và do đó có nhu cầu về dịch vụ bưu chính. Đặc trưng này đòi hỏi phải tổ chức mạng lưới dịch vụ bao gồm nhiều khâu, nhiều tầng, sâu rộng đến từng địa bàn, từng cụm dân cư để đảm bảo các yêu cầu thực hiện dịch vụ bưu chính. Quá trình “chuyển” cũng phải được tổ chức thành nhiều công đoạn, nhiều tuyến đường thư. Do vai trò của bưu chính là đảm bảo thông tin cho mọi hoạt động của xã hội diễn ra bình thường, nên nhà nước phải quản lý chặt chẽ về chất lượng các dịch vụ bưu chính thiết yếu. Đồng thời, để đáp ứng khả năng thanh toán của tất cả các tầng lớp dân cư, Nhà nước thường duy trì mức cước các dịch vụ bưu chính ở mức phù hợp với tình hình kinh tế dân cư các vùng, miền. Các quy định này của Nhà nước nhằm duy trì một mạng lưới bưu chính công cộng mang tính phục vụ cao. Mạng bưu chính công cộng trong điều kiện đó, nếu xét theo yêu cầu hạch toán kinh tế thì không thể tồn tại. Vì vậy, trong điều kiện giá cước dịch vụ và sản lượng thấp, doanh nghiệp bưu chính phải thực hiện thêm rất nhiều dịch vụ để cùng với nhà nước tài trợ chi phí để duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng. Cũng chính từ đặc thù hoạt động cung ứng dịch vụ diễn ra trong mạng lưới rộng, liên quan đến nhiều vùng, miền với khoảng cách khác nhau, điều kiện hoạt động khác nhau và có sự kết hợp đồng thời nhiều dịch vụ, do tính đa dạng về sản phẩm - dịch vụ và cự ly nhận – phát, một nhân viên Bưu điện có thể phải khai thác, cung cấp nhiều dịch vụ. Một dịch vụ được hoàn thành dựa trên kết quả lao động, tham gia của nhiều đơn vị nên trong quản lý rất khó khăn, phức tạp cho việc xác định đơn giá từng dịch vụ, từng khâu trong sản xuất bưu chính. Những yếu tố trên tạo nên sự khó khăn, phức tạp trong việc việc hạch toán chi tiết về chi phí, giá thành từng dịch vụ và cho từng khu vực cụ thể. Thứ ba, chất lượng các dịch vụ TCBC phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên - địa lý và tình hình kinh tế - xã hội nhất là những dịch vụ gắn liền với hoạt động bưu chính truyền thống. Chất lượng dịch vụ, chi phí cung ứng dịch vụ phụ thuộc nhiều vào điều kiện 10 địa lý, mật độ dân số. Điều kiện giao thông khó khăn ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí ở khâu “chuyển”, khâu “phát”. Ở Việt nam do điều kiện phân bố dân số không đều, diện tích tự nhiên chiếm tới 2/3 là khu vực miền núi, nhiều khu vực là hải đảo, vùng sâu, ngoài ra trình độ người lao động ở những khu vực này cũng thấp nên ảnh hưởng không những đến các dịch vụ gắn với hoạt động bưu chính truyền thống mà còn cả những dịch vụ TCBC hiện đại. 1.1.3 Các loại hình dịch vụ tài chính bƣu chính Theo WTO, dịch vụ tài chính được chia thành các loại: - Dịch vụ ngân hàng (Dịch vụ tiết kiệm tiền gửi, Dịch vụ cho vay, Dịch vụ thanh toán, Môi giới và đầu tư, Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, Dịch vụ tư vấn tài chính). - Dịch vụ bảo hiểm và các dịch vụ liên quan đến bảo hiểm. - Dịch vụ chứng khoán. Dựa trên nền tảng của các dịch vụ tài chính, hiện nay dịch vụ TCBC về cơ bản gồm các dịch vụ sau: 1.1.3.1 Dịch vụ dựa trên nền tảng các dịch vụ ngân hàng a/ Dịch vụ chuyển tiền Dịch vụ chuyển tiền là dịch vụ mà doanh nghiệp bưu chính cho phép người uỷ thác chuyển tiền dùng phương thức phiếu chuyển tiền tại địa chỉ trong nước và chi trả cho người nhận chỉ định ở nơi khác. Dịch vụ chuyển tiền giúp cho người gửi không mất thời gian công sức mang tiền đến cho người nhận, mặt khác giúp nhà nước thu hẹp phạm vi vận chuyển tiền mặt trong nhân dân, tiết kiệm công sức, điều hoà tiền tệ giữa các địa phương. b/ Dịch vụ tiết kiệm bưu điện Dịch vụ TKBĐ là dịch vụ tiền gửi cá nhân do doanh nghiệp bưu chính mở, là một phần rất quan trọng của dịch vụ TCBC. Đối tượng phục vụ chủ yếu là các cá nhân trong xã hội. Tiết kiệm bưu điện cho dù cung cấp ở quốc gia hay vùng lãnh thổ nào thì cũng có cùng những mục tiêu giống nhau: tạo kênh huy động vốn cho nguồn vốn đầu tư phát triển đất nước, cung cấp công cụ hữu hiệu cho người dân giúp người dân tiết kiệm từng đồng vốn nhỏ lẻ của mình và phát huy tối đa năng lực mạng lưới bưu điện. 11 Dịch vụ huy động tiền gửi là hình thức huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư được thực hiện trên mạng lưới bưu chính công cộng nhằm mục đích bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và các công trình trọng điểm quốc gia. c/ Dịch vụ tín dụng bưu chính: Doanh nghiệp bưu chính trên cơ sở nguồn tiền huy động được sẽ cho các tổ chức, cá nhân vay lại. 1.1.3.2 Dịch vụ đại lý bảo hiểm bưu chính Bảo hiểm với chức năng kinh tế mà mục đích là bồi thường những thiệt hại về của cải hay sức khoẻ, tính mạng con người, bằng cách đảm nhiệm những rủi ro và đền bù những rủi ro ấy. Người muốn được bảo hiểm phải mua bảo hiểm và khi bị thiệt hại thì được bồi thường. Việc bồi thường được quy định bằng một hợp đồng giữa tổ chức bảo hiểm và người được bảo hiểm. Dịch vụ đại lý bảo hiểm bưu chính là dịch vụ mà bưu chính thay mặt cơ quan bảo hiểm làm nghiệp vụ bảo hiểm thông qua mạng lưới bưu chính của mình phân phối các sản phẩm bảo hiểm tới khách hàng. 1.1.3.3 Dịch vụ thu hộ, chi hộ Đây là dịch vụ hợp tác giữa doanh nghiệp bưu chính với các tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu thu, chi tiền đến khách hàng của tổ chức, doanh nghiệp đó thông qua mạng lưới bưu chính. Tùy vào nhu cầu thị trường cũng như khả năng của nhà cung cấp, loại hình dịch vụ TCBC có thể được mở rộng, phát triển thêm. 1.1.4 Vai trò của dịch vụ tài chính bƣu chính trong nền kinh tế thị trƣờng - Cung cấp thêm lựa chọn cho các khánh hàng có nhu cầu về sử dụng dịch vụ tài chính bên cạnh các ngân hàng, công ty bảo hiểm, đặc biệt là khách hàng ở những địa bàn mà các tổ chức tài chính còn bỏ ngỏ. - Cung cấp giải pháp kinh doanh cho các tổ chức tài chính, các công ty có dòng tiền phải thu đều đặn từ khách hàng của mình. - Góp phần thúc đẩy nâng cao tiết kiệm, tập trung và đầu tư vốn, biến nguồn tiền nhàn rỗi tản mạn, nhỏ nhặt trong dân cư thành nguồn vốn lớn cho đầu tư phát triển. - Phân tán và giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp. Với sự phát triển kinh doanh của dịch vụ TCBC, hàng loạt các dịch vụ TCBC khác nhau đã và đang hình 12 thành, phát triển. Các loại dịch vụ TCBC này có mức độ rủi ro khác nhau từ rủi ro thấp đến rủi ro rất cao, điều này tạo điều kiện cho các chủ thể cung cấp dịch vụ TCBC và các khách hàng có điều kiện lựa chọn tham gia vào nhiều loại hình dịch vụ TCBC khác nhau cùng một lúc, tránh được rủi ro khi chỉ sử dụng một loại dịch vụ duy nhất. - Phát huy được tối đa lợi thế mạng lưới rộng khắp, cơ sở vật chất và nguồn nhân lực của mạng lưới bưu chính hiện có để tạo ra doanh thu với chi phí thấp. - Mang lại doanh thu đáng kể cho doanh nghiệp được chỉ định (là doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính được Nhà nước chỉ định để thực hiện nghĩa vụ bưu chính công ích và tham gia hoạt động cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế), góp phần bù đắp được chi phí cung cấp dịch vụ bưu chính công ích, giảm gánh nặng bù lỗ của ngân sách quốc gia, qua đó gián tiếp thực hiện các mục tiêu xã hội (cung cấp dịch vụ bưu chính đến mọi người dân, mọi vùng miền của đất nước theo những tiêu chuẩn được quy định). - Mang lại hình ảnh mới cho doanh nghiệp bưu chính không chỉ là nơi để gửi thư tín, chuyển phát bưu phẩm, bưu kiện, mà còn là trung tâm cung cấp các dịch vụ tài chính bưu chính. 1.2 PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BƢU CHÍNH 1.2.1 Khái niệm Trong kinh tế học cũng như trong các môn khoa học khác, khái niệm tăng trưởng và phát triển có đặc điểm chung là phản ánh sự biến đổi của một sự vật, hiện tượng, một thực thể. Tuy nhiên mức độ phản ánh sự biến đổi đó khác nhau. Tăng trưởng là khái niệm diễn tả động thái biến đổi thuần túy về mặt lượng, còn khái niệm phát triển có nội dung phản ánh rộng hơn, nó diễn tả động thái biến đổi không chỉ bao hàm sự thay đổi về lượng mà còn phản ánh những biến đổi về mặt chất. Vì vậy: Phát triển dịch vụ tài chính bưu chính là sự gia tăng về quy mô doanh thu, số lượng dịch vụ, tiện ích của sản phẩm và chất lượng của từng loại hình dịch vụ mang lại cho người sử dụng. 1.2.2 Sự cần thiết phải phát triển dịch vụ tài chính bƣu chính ở Việt Nam 1.2.2.1 Góp phần phát triển và hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan