Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng tmcp công thương việt nam...

Tài liệu Phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng tmcp công thương việt nam

.PDF
127
111
97

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- BÙI THỊ TUYẾT NHUNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Hà Nội – 2013 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- BÙI THỊ TUYẾT NHUNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính và ngân hàng Mã số : 60.34.20 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ QUỐC HUY Hà Nội – 2013 MỤC LỤC Trang Danh mục các ký hiệu viết tắt ...................................................................................... i Danh mục các bảng ..................................................................................................... ii Danh mục các hình vẽ ................................................................................................. ii Danh mục các biểu đồ ................................................................................................ iii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................................7 1.1 Ngân hàng thương mại và vai trò của ngân hàng thương mại ..............................7 1.1.1 Ngân hàng thương mại .......................................................................................7 1.1.2 Vai trò của ngân hàng thương mại .....................................................................8 1.2 Dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng thương mại ....................................................9 1.2.1 Dịch vụ và các đặc trưng cơ bản của dịch vụ ....................................................9 1.2.2 Dịch vụ ngân hàng ...........................................................................................11 1.3 Phát triển dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng thương mại ..................................17 1.3.1 Khái niệm phát triển dịch vụ ngân hàng ..........................................................17 1.3.2 Các tiêu thức phản ánh mức độ phát triển dịch vụ ngân hàng .........................19 1.3.3 Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ ngân hàng .....................................21 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM ........................................29 2.1 Khái quát về ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) ..............29 2.1.1 Lịch sử hình thành và cơ cấu bộ máy tổ chức ..................................................29 2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh .........................................................................34 2.2 Các dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ..............36 2.2.1 Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ ............................................................................36 2.2.2 Dịch vụ thanh toán ...........................................................................................38 2.2.3 Dịch vụ kiều hối và séc du lịch.........................................................................48 2.2.4 Dịch vụ thẻ .......................................................................................................50 i 2.2.5 Dịch vụ quản lý vốn .........................................................................................58 2.2.6 Dịch vụ ngân hàng bảo hiểm............................................................................58 2.2.7 Dịch vụ Ngân hàng điện tử ..............................................................................59 2.2.8 Dịch vụ cho thuê két sắt và bảo quản giấy tờ có giá ........................................68 2.3 Đánh giá chung về tình hình phát triển dịch vụ ngân hàng tại NHTMCP CTVN .....69 2.3.1 Những thuận lợi của NHTMCP CTVN trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng .....69 2.3.2 Những khó khăn của NHTMCP CTVN trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng ......72 2.3.3 Những kết quả đạt được ...................................................................................74 2.3.4 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế .................................80 2.3.4.2 Nguyên nhân của sự hạn chế .........................................................................83 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM ........................................85 3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của NHTMCP CTVN ................................85 3.1.1 Định hướng phát triển chung của NHTMCP CTVN .......................................85 3.1.2 Định hướng, chiến lược phát triển dịch vụ của NHTMCP CTVN ..................87 3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ của NHTMCP CTVN ...........................................91 3.2.1 Giải pháp chung phát triển dịch vụ của NHTMCP CTVN ..............................91 3.2.2 Các giải pháp cụ thể phát triển dịch vụ của NHTMCP CTVN ........................96 3.3. Kiến nghị ..........................................................................................................109 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ ................................................................................109 3.1.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước ...............................................................111 3.3.3 Kiến nghị với các ban ngành liên quan ..........................................................114 KẾT LUẬN ............................................................................................................116 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................118 ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐƢỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN Ký hiệu STT Nguyên nghĩa 1 APEC Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương 2 ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 3 ATM Máy rút tiền tự động 4 DN Doanh nghiệp 5 DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa 6 GDV Giao dịch viên 7 HĐQT Hội đồng quản trị 8 KH Khách hàng 9 KHCN Khách hàng cá nhân 10 KHDN Khách hàng doanh nghiệp 11 NH Ngân hàng 12 NHTM Ngân hàng thương mại 13 NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương CTVN Việt Nam 14 NHNN Ngân hàng Nhà nước 15 TCTD Tổ chức tín dụng 16 TMCP Thương mại cổ phần 17 SXKD Sản xuất kinh doanh 18 WTO Tổ chức thương mại thế giới i DANH MỤC BẢNG STT Số hiệu Tên bảng 1 Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu chủ yếu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2007 – 2011 39 2 Bảng 2.2 Tổng hợp tiện ích SMS Banking và Mobile Banking của các NHTMCP 66 3 Bảng 2.3 Cơ cấu thu nhập của NHCT từ năm 2007 – 2011 83 Trang DANH MỤC HÌNH VẼ STT Số hiệu Tên hình vẽ 1 Hình 2.1 Giới thiệu Cơ cấu tổ chức của NHTMCP CTVN 35 2 Hình 2.2 Mô hình cơ cấu tổ chức chi tiết của Trụ sở chính 36 3 Hình 2.3 Cơ cấu tổ chức cấp chi nhánh (Mô hình 1) 37 4 Hình 2.4 Cơ cấu tổ chức cấp chi nhánh (Mô hình 2) 37 5 Hình 3.1 Hệ thống xử lý L/C xuất khẩu 100 6 Hình 3.2 Sơ đồ phát hành L/C nhập khẩu 101 7 Hình 3.3 Sơ đồ chiết khấu và thanh toán L/C xuất khẩu 101 ii Trang DANH MỤC BIỂU ĐỒ STT Số hiệu Tên biểu đồ Trang 1 Biểu đồ 2.1 Doanh số mua bán ngoại tệ trong khu vực nội địa từ năm 2006 – 2011 39 2 Biểu đồ 2.2 Mức độ hài lòng của KHDN đối với SP KDNT và các yếu tố cấu thành sản phẩm 41 3 Biểu đồ 2.3 Biểu đồ tổng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu 2007 – 2011 44 4 Biểu đổ 2.4 Mức độ hài lòng của KHDN đối với từng sản phẩm tài trợ thương mại 45 5 Biểu đồ 2.5 So sánh chất lượng SP TTTM của KHDN so với các NH khác 46 6 Biểu đồ 2.6 Mức độ hài lòng chung của KHDN đối với từng sản phẩm dịch vụ 49 7 Biểu đồ 2.7 Mức độ hài lòng của KHCN đối với từng SP chuyển tiền 50 8 Biểu đồ 2.8 Mức độ hài lòng của KHCN đối với từng tiêu chí SPDV 50 9 Biểu đồ 2.9 Doanh số chuyển tiền kiều hối 51 10 Biểu đồ 2.10 Lũy kế thẻ ghi nợ phát hành giai đoạn 2007 – QIII/2011 54 11 Biểu đồ 2.11 Lũy kế thẻ tín dụng phát hành giai đoạn 2007 – QIII/2011 56 12 Biểu đồ 2.12 Mức độ hài lòng của KHDN đối với từng SPDV thẻ 60 13 Biểu đồ 2.13 Mức độ hài lòng của KHCN đối với từng SPDV thẻ 60 14 Biểu đồ 2.14 Mức độ hài lòng của KHDN đối với từng DV NHĐT 70 15 Biểu đồ 2.15 Mức độ hài lòng của KHCN đối với từng DV NHĐT 70 16 Biểu đồ 2.16 Mức độ hài lòng chung của KHCN đối với từng tiêu chí SPDV 71 iii 17 Biểu đồ 2.17 Tăng trưởng tín dụng 73 18 Biểu đồ 2.18 Tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát giai đoạn 2007 – 2010 75 19 Biểu đồ 2.19 Mạng lưới hoạt động của Vietinbank và các Ngân hàng khác 77 20 Biểu đồ 2.20 Lợi nhuận sau thuế và tỷ lệ nợ xấu của Vietinbank và các ngân hàng khác 78 21 Biểu đồ 2.21 Tương quan Tổng tài sản và vốn điều lệ của Vietinbank với các ngân hàng khác năm 2010 78 22 Biểu đồ 2.22 So sánh quá trình phát triển các sản phẩm dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại của các ngân hàng hàng đầu thế giới so với NHTMCP CTVN 85 iv MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường phát triển, Ngân hàng Thương mại có một vai trò vô cùng quan trọng trong việc thu hút luồng vốn phục vụ cho đầu tư phát triển kinh tế. Không những thế, với việc ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ hiện đại, Ngân hàng Thương mại với các loại hình dịch vụ đa dạng của nó cho phép khai thác tối đa các nguồn lực về vốn cung ứng cho nền kinh tế. Ở Việt Nam, nếu sự hoạt động của các Ngân hàng thương mại chỉ mang tính chất như một ngân hàng cổ điển thì các Ngân hàng thương mại này chưa đáp ứng được đòi hỏi của một nền kinh tế thị trường linh hoạt và năng động. Đã đến lúc các Ngân hàng thương mại Việt Nam cần phát triển hơn nữa các hoạt động dịch vụ đa dạng và phong phú nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn sự phát triển của nền kinh tế. Trong những năm gần đây với nhiều chủ trương, đường lối, chính sách Việt Nam đã tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho hoạt động dịch vụ phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú của người sử dụng. Trong bối cảnh đó, ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng không ngừng nỗ lực hướng tới đổi mới cơ chế, chính sách và tăng cường năng lực cung cấp dịch vụ ngân hàng. Dịch vụ ngân hàng đã có những chuyển biến tích cực về số lượng và chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và đời sống xã hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế toàn cầu. Trên cơ sở định hướng phát triển dịch vụ nói chung của Việt Nam, định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng nói riêng của hệ thống ngân hàng Việt Nam, là một trong những ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã và đang cung ứng hầu hết các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống tới tất cả các khách hàng trong phạm vi cả nước, cũng như các ngân hàng đối tác trong và ngoài nước khác nhau. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam tiếp tục hoàn 1 thiện và nâng cao các sản phẩm dịch vụ truyền thống, đồng thời ứng dụng phát triển các sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu xã hội. Việc tập trung mạnh hơn cho phát triển dịch vụ ngân hàng và chủ trương gia tăng nguồn thu từ kinh doanh dịch vụ đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý NHTM nói chung và Hội đồng quản trị của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói riêng. Điều này cũng rất phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập và hiện đại. Bởi vậy, đề tài “Phát triển dịch vụ ngân hàng tại N gân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam” là nghiên cứu mang tính cấp thiết. 2. Tình hình nghiên cứu Liên quan đến đề tài đã có một số tác giả nhiên cứu trước đây với một số đề tài như: - “Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di động (Mobile Banking)” của Nguyễn Nguyễn Như Ý, Luận văn thạc sỹ kinh tế năm 2007. Đề tài này đã đề cập đến các vấn đề lý luận, thực trạng phát triển của dịch vụ ngân hàng thông qua mạng thông tin di động và các giải pháp phát triển cho dịch vụ này. Đây mới chỉ là một dịch vụ nhỏ trong số rất nhiều các dịch vụ ngân hàng đang cần phát triển trong quá trình hiện đại hóa ngân hàng. - “Sự phát triển ngân hàng điện tử (E-Banking)” của PGS.TS Trần Hoàng Ngân & Ngô Minh Hải. Bài viết này đã nêu lên được một số vấn đề: Tổng quan về sự phát triển ngân hàng điện tử tại Việt Nam; Giới thiệu một số dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam; nêu bật được ưu nhược điểm, hướng phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam và từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị cho sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam. Bài viết này mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu một mảng dịch vụ cụ thể, nghiên cứu mang tính khái quát, tổng hợp dịch vụ điện tử tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. - “Phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại ở các ngân hàng thương mại Việt Nam – Những vấn đề cần quan tâm”, Tạp chí ngân hàng số 22/2007. Bài viết đã nêu lên Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại trong đó chú trọng nêu lên 2 khuôn khổ pháp lý, các tổ chức cung ứng dịch vụ và các sản phẩm dịch vụ cung ứng. Từ đó bài viết nêu lên một số vấn đề cần quan tâm trong việc phát triển dịch vụ. Bài viết mới chỉ khái quát một cách sơ lược về thực trạng phát triển, các dịch vụ ngân hàng được nêu ra cũng chỉ là một trong số rất nhiều các dịch vụ khác của ngân hàng, vì vậy vấn đề này cần phải mở rộng và cụ thể hơn nữa về việc phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện nay. - “ Dịch vụ ngân hàng tiền tệ sau gia nhập WTO” của TS. Nguyễn Văn Vân, Báo Pháp luật Việt Nam số 2 tháng 11/2007. Bài viết chủ yếu tập trung vào các vấn đề pháp luật, cơ sở pháp lý và hình thức tổ chức của các ngân hàng thương mại trong việc cung ứng và phát triển các dịch vụ ngân hàng tiền tệ để có thể hội nhập sau gia nhập WTO. Đây cũng chỉ là một trong những vấn đề quan trọng trong việc phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện nay. Để có thể phát triển kinh doanh dịch vụ tại các ngân hàng thương mại chúng ta còn cần quan tâm đến nhiều vấn đề khác nữa. Ngoài ra còn có một số công trình khoa học, các bài báo đề cập về lý luận phát triển dịch vụ ngân hàng khác như: - “Cải cách và mở cửa dịch vụ ngân hàng” của TS Nguyễn Văn Giàu, Thời báo Ngân hàng số 1 ngày 12/01/2008 - “Phương pháp đo lường chất lượng dịch vụ ngân hàng: Nghiên cứu lý thuyết”, của Ths Lê Văn Huy và Phạm Thị Thanh Thảo, Tạp chí Ngân hàng số 6 tháng 3/2008 - “Dịch vụ ngân hàng: Mọi lúc, mọi nơi” của Đức Hiếu, Thời báo Ngân hàng số 54 ngày 3/5/2008 - “Cung cấp dịch vụ Ngân hàng” của Hà Linh, Thời báo kinh tế Việt Nam số 202 ngày 10/10/2006 Các công trình khoa học, các bài báo trên mới chỉ nêu ra quan niệm, nhận thức về dịch vụ ngân hàng, phân tích về mặt lý luận việc đánh giá, đo lường chất lượng dịch vụ ngân hàng, môi trường pháp lý, môi trường cạnh tranh trong phát triển dịch vụ ngân hàng. 3 Một số công trình khoa học, bài báo đề cập về các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng: - “Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng thương mại Việt Nam” của Nguyễn Mỹ Hào, Tạp chí Ngân hàng số 13 tháng 10/2003 - “Tính cấp bách phát triển kinh doanh dịch vụ của hệ thống ngân hàng Việt Nam” của Ths Nguyễn Thị Ngọc Loan, Tạp chí Ngân hàng số 12 tháng 12/2004 - “Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ của các Ngân hàng TM Việt Nam trong xu thế hội nhập”, năm 2005, Luận văn thạc sỹ kinh tế của Đỗ Lan Hương - “Dịch vụ Ngân hàng – Các giải pháp phát triển dịch vụ Ngân hàng” của PGS TS Nguyễn Thị Mùi, Thời báo kinh tế Việt Nam số 110 ngày 30/06/2005 Các nghiên cứu nêu trên tuy đã đề cập nhiều về vấn đề phát triển dịch vụ ngân hàng, song mỗi nghiên cứu mới chỉ đề cập một khía cạnh nào đó về phát triển dịch vụ ngân hàng, đưa ra một số giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bao quát trong toàn bộ Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung. Qua cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu vừa qua làm cho tình hình tài chính thế giới nói chung và dịch vụ ngân hàng nói riêng biến động không ngừng. Xu hướng phát triển hiện đại và hội nhập toàn cầu cũng ngày càng diễn ra mạnh mẽ. Vì vậy cần phải có những giải pháp mở rộng và phát triển kinh doanh dịch vụ một cách tổng hợp và có hệ thống cho phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế, đặc thù kình doanh, chủ trương và xu hướng phát triển cụ thể tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Trong quá trình thực hiện đề tài, có thể kế thừa những vấn đề về lý luận liên quan đến đề tài còn phần đánh giá thực trạng, định hướng và giải pháp mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là nghiên cứu của tác giả. Đề tài nghiên cứu sẽ đưa ra các giải pháp, tập trung vào các vấn đề: phát triển hơn nữa các dịch vụ hiện có; áp dụng các dịch vụ mới phù hợp với ngân hàng; dịch vụ nào nên tập trung phát triển, dịch vụ nào chưa cần tập trung. Các giải pháp đưa ra dựa trên việc nghiên cứu nhu cầu của người dân, doanh nghiệp Việt Nam, đảm bảo các giải pháp đưa ra là phù hợp với tình hình thực tiễn tại Việt Nam. 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là: Làm rõ cơ sở lý luận và đề xuất các giải pháp để phát triển dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Nhiệm vụ của Luận văn là: + Phân tích, luận giải để làm sáng tỏ hơn cơ sở lý luận về dịch vụ ngân hàng và phát triển dịch vụ ngân hàng trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập. + Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, đánh giá kết quả đạt được cũng như hạn chế và nguyên nhân gây ra hạn chế. + Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm mở rộng và phát triển kinh doanh dịch vụ ngân hàng tại NH TMCP Công thương Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ ngân hàng là lĩnh vực rộng lớn, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về phát triển dịch vụ ngân hàng, lấy hoạt động dịch vụ ngân hàng tại NHTMCP CTVN giai đoạn từ năm 2007 – 2011 làm đối tượng nghiên cứu trực tiếp, đồng thời có tham khảo, so sánh với hoạt động dịch vụ của một số NHTM khác - Phạm vi nghiên cứu: Các dịch vụ đang triển khai tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trong những năm từ 2007 đến 2011 và định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng đến năm 2015 của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, không bao gồm dịch vụ huy động vốn, tín dụng và đầu tư. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp chung (lý luận): phương pháp biện chứng lôgic, phương pháp phân tích thống kê, phân tích hoạt động kinh tế,... - Phương pháp cụ thể: phương pháp nghiên cứu tài liệu,... phân tích các nguồn tài liệu như là các tạp chí và báo cáo trong ngành ngân hàng, các tài liệu lưu trữ của Tổng cục thống kê. Phân tích số liệu sẵn có về thực trạng phát triển dịch vụ tại ngân hàng Công thương Việt nam trong những năm gần đây. Và các số liệu về nhu cầu được sử dụng ngân hàng của các cá nhân và tổ chức kinh doanh, thông qua 5 đó đánh giá các nhân tố thúc đẩy phát triển, các nhân tố kìm hãm sự pháp triển dịch vụ, từ đó đưa ra các giải pháp để phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. 6. Đóng góp mới của luận văn - Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại và dịch vụ ngân hàng thương mại; - Đánh giá được thực trạng dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam: chỉ rõ điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của những hạn chế; có sự so sánh với các ngân hàng TMCP khác. - Luận chứng có cơ sở khoa học cho việc định hướng và giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng TMCP Công thương Viêt Nam trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập. Luận văn chỉ ra rằng, NH TMCP CTVN phát triển dịch vụ ngân hàng phải phát triển cả chiều rộng và chiều sâu. Nghĩa là phải toàn diện, vừa mở rộng, vừa phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ ngân hàng trên cơ sở cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ tiện ích mới, từ đó đổi mới cơ cấu dịch vụ ngân hàng theo hướng vừa nâng cao hiệu quả kinh doanh ngân hàng, vừa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. - Luận văn là một tài liệu tham khảo đối với sinh viên và học viên sau đại học về các vấn đề liên quan. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu nội dung đề tài bao gồm ba chương: Chƣơng 1: Tổng quan về phát triển dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng thương mại Chƣơng 2: Thực trạng các dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chƣơng 3: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 6 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 Ngân hàng thƣơng mại và vai trò của ngân hàng thƣơng mại 1.1.1 Ngân hàng thƣơng mại Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương nói riêng. Ở mỗi nước, NHTM có một mô hình riêng, NH có thể định nghĩa qua nhiều cách khác nhau, tuỳ thuộc vào các chức năng, dịch vụ, vai trò mà chúng thực hiện. Hiện nay có nhiều tổ chức tài chính như: Các NHTM, Ngân hàng đầu tư, Công ty tài chính, các Quỹ đầu tư, Công ty chứng khoán, Công ty bảo hiểm, Quỹ tương hỗ, các ngân hàng và tổ chức tín dụng mang tính xã hội… Trong đó, các NHTM hoạt động lớn nhất cả về phạm vi, đối tượng cũng như về khối lượng giao dịch và dịch vụ. Theo Luật số: 47/2010/QH12 - Luật các TCTD: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã”. Cũng theo Luật các TCTD của Việt Nam thì NHTM được định nghĩa như sau: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Cá hoạt động kính doanh của NHTM bao gồm: Nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Từ quan niệm trên có thể hiểu NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ và có hai hoạt động cơ bản: - Nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, cá nhân, các tổ chức, cơ quan nhà nước và các tổ chức TD tài chính khác kể cả trong nước và ngoài nước. - Sử dụng các nguồn vốn nói trên để cho vay hoặc chiết khấu và làm các dịch vụ khác. 7 1.1.2 Vai trò của ngân hàng thƣơng mại a. Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. Vốn được tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, DN và Nhà nước trong nền kinh tế, khi nền kinh tế càng phát triển sẽ càng tạo ra nhiều nguồn vốn. NHTM là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, bằng vốn huy động được trong nền kinh tế, thông qua hoạt động tín dụng NHTM sẽ cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế, và đáp ứng các nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Nhờ có hoạt động của hệ thống NHTM và đặc biệt là hoạt động tín dụng, các DN có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế. b. Ngân hàng là cầu nối giữa các doanh nghiệp và thị trường Để có thể đáp ứng tốt các yêu cầu của thị trường, các doanh nghiệp không những phải nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ hạch toán kinh tế… mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp… Những hoạt động này đòi hỏi một khối lượng lớn vốn đầu tư, nhiều khi vượt quá khả năng vốn tự có của DN, do đó để giải quyết khó khăn này các DN có thể tìm đến NH để vay vốn nhằm thoả mãn nhu cầu đầu tư vốn của mình. Thông qua hoạt động tín dụng, NH là chiếc cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường, giúp doanh nghiệp có một chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh. c. NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, NHTM hoạt động một cách có hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình sẽ thực sự là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bằng hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NH trong hệ thống, các NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng cung tiền trong lưu thông. Thông qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế, NHTM thực hiện dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô: “Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường”. 8 d. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính thế giới Trong nền kinh tế thị trường, khi mà các quan hệ hàng hoá tiền tệ ngày càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các nước trên thế giới càng trở nên cần thiết và cấp bách. Với các nghiệp vụ kinh doanh như: Nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán và các nghiệp vụ khác, NHTM đã tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thương không ngừng được mở rộng, thông qua các hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các NHTM nước ngoài, hệ thống NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế. 1.2 Dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng thƣơng mại Để hiểu rõ dịch vụ ngân hàng là gì, cần nắm rõ nguồn gốc của dịch vụ, các đặc trưng cơ bản của dịch vụ là gì? 1.2.1 Dịch vụ và các đặc trƣng cơ bản của dịch vụ 1.2.1.1 Dịch vụ Sự phát triển mạnh mẽ và phân công lao động trong xã hội ngày càng sâu và rõ nét, các ngành sản xuất vật chất và phục vụ đời sống con người ngày càng phát triển nhằm đáp ứng và thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng lên của con người. Ngành dịch vụ ra đời cùng với sự xuất hiện của kinh tế hàng hoá, tuy nhiên trong giai đoạn đầu thì dịch vụ được quan niệm chỉ là ngành thương nghiệp với nhiệm vụ chủ yếu ở khâu lưu thông, phân phối và người ta quan niệm dịch vụ như là một sự mua bán hàng hoá,... Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, vai trò của ngành dịch vụ ngày càng quan trọng, quan niệm về dịch vụ cũng ngày càng thay đổi theo. Theo đó, lĩnh vực dịch vụ không chỉ đơn thuần làm chức năng lưu thông, phân phối mà còn được phát triển rất đa dạng với nhiều ngành khác nhau: bưu chính viễn thông, y tế, giáo dịch, vận tải, du lịch, ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ tư vấn,... Như vậy, có thể định nghĩa một cách chung nhất: Dịch vụ là những hoạt động lao động mang tính xã hội, tạo ra các sản phẩm hàng hoá không tồn tại dưới hình thái vật thể, không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm thoả mãn kịp thời, 9 thuận lợi và hiệu quả các nhu cầu của sản xuất và đời sống của con người (Nguồn: Tổng quan lý thuyết về ngành kinh tế dịch vụ - ThS Cao Minh Nghĩa – Viện kinh tế) 1.2.1.2 Các đặc trƣng cơ bản của dịch vụ Cũng giống như lĩnh vực sản xuất vật chất khác, hoạt động dịch vụ cũng sử dụng lao động sống và lao động vật hoá dưới cả hình thức gián tiếp và trực tiếp để tạo ra sản phẩm cho xã hội. Tuy nhiên, dịch vụ có những đặc trưng riêng có, cụ thể: - Chất lượng dịch vụ không ổn định: chất lượng dịch vụ thường dao động trong một khoảng rất rộng do phụ thuộc vào nguồn cung ứng, thời gian và địa điểm cung ứng dịch vụ. Khác với các ngành sản xuất vật chất, chất lượng sản phẩm được quy định theo một tiêu chuẩn nhất định, nhưng đối với ngành dịch vụ rất khó có thể xác định tiêu chuẩn cố định cho một loại dịch vụ, và thông thường người ta cũng chỉ có thể tiêu chuẩn hoá dịch vụ ở một góc độ nhất định nào đó, vì dịch vụ phụ thuộc nhiều vào hoàn cảnh tiếp xúc, sự tác động qua lại giữa bên cung ứng và người tiêu dùng dịch vụ. - Sản phẩm của ngành dịch vụ có độ co giãn cung cầu không ổn định. - Dịch vụ có thể được sử dụng nhiều lần do các yếu tố cấu thành dịch vụ thường không mất đi sau khi cung ứng: thông thường hoạt động dịch vụ sau khi đã được thực hiện thì các yếu tố cấu thành dịch vụ không mất đi sau khi cung ứng. Bởi vì nhiều hoạt động dịch vụ mang tính kỹ năng, được lặp đi lặp lại nhiều lần và thậm chí sau nhiều lần phục vụ, những kỹ năng này còn hướng tới sự hoàn thiện hơn. - Dịch vụ mang tính vô hình: tính vô hình của dịch vụ thể hiện ở chỗ dịch vụ “là những thứ mà khi đem bán không thể rơi vào chân bạn” 1. Quá trình sản xuất hàng hóa tạo ra những sản phẩm hữu hình có tính chất cơ, lý, hoá học,... nhất định, có tiêu chuẩn về kỹ thuật cụ thể và do đó có thể sản xuất theo tiêu chuẩn hóa. Khác với hàng hóa, sản phẩm dịch vụ không tồn tại dưới dạng vật chất bằng những vật phẩm cụ thể, không nhìn thấy được và do đó không thể xác định chất lượng dịch vụ trực tiếp bằng những chỉ tiêu kỹ thuật được lượng hóa. 1 Liberalizing international Transactions in Services, tr.1 10 - Quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời: trong nền kinh tế hàng hoá, sản xuất hàng hoá tách khỏi lưu thông và tiêu dùng. Do đó hàng hoá có thể lưu kho để dự trữ, có thể vận chuyển đi nơi khác theo yêu cầu của thị trường. Khác với hàng hoá, quá trình cung ứng dịch vụ gắn liền với tiêu dùng dịch vụ. Ví dụ: dịch vụ tư vấn đầu tư, khi chuyên gia về đầu tư tư vấn khách hàng cũng là lúc khách hàng tiếp nhận và xong dịch vụ tư vấn do chuyên gia đó cung ứng. - Không thể lưu trữ được dịch vụ: sự khác biệt này là do sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời nên không thể sản xuất dịch vụ hàng loạt và lưu giữ trong kho sau đó mới tiêu dùng. 1.2.2 Dịch vụ ngân hàng 1.2.2.1 Khái niệm Cho đến nay, trên thế giới chưa có một khái niệm chuẩn hoá nào về dịch vụ ngân hàng. Theo cách định nghĩa của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đưa ra trong Phụ lục về dịch vụ tài chính của Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) thì: Một dịch vụ tài chính là bất cứ dịch vụ nào có tính chất tài chính được một nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp. Dịch vụ tài chính bao gồm dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan tới bảo hiểm, mọi dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác (ngoại trừ bảo hiểm). Điều đó có nghĩa là dịch vụ ngân hàng là một bộ phận cấu thành dịch vụ tài chính. Ở Việt Nam từ trước đến nay cũng chưa có một quy định thống nhất nào liên quan đến định nghĩa về dịch vụ ngân hàng. Một số ý kiến cho rằng, các hoạt động sinh lời của ngân hàng thương mại ngoài hoạt động cho vay thì được gọi là hoạt động dịch vụ. Quan điểm này phân định rõ hoạt động tín dụng, một hoạt động truyền thống và chủ yếu trong thời gian qua của các NHTM Việt Nam, với hoạt động dịch vụ, một hoạt động mới bắt đầu phát triển ở nước ta. Sự phân định như vậy trong xu thế hội nhập và mở cửa thị trường dịch vụ tài chính hiện này cho phép ngân hàng thực thi chiến lược tập trung đa dạng hoá, phát triển và nâng cao hiệu quả của các hoạt động phi tín dụng. Còn quan điểm thứ hai thì cho rằng, tất cả các hoạt động nghiệp vụ của một ngân hàng thương mại đều được coi là hoạt động dịch 11 vụ. Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Quan niệm này phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với cách phân loại các phân ngành dịch vụ trong dự thảo Hiệp định WTO mà Việt Nam cam kết, đàm phán trong quá tình gia nhập, phù hợp với nội dung Hiệp định thương mại Việt – Mỹ. Trong phân tổ các ngành kinh tế của Tổng cục Thống kê Việt Nam, Ngân hàng là ngành được phân tổ trong lĩnh vực dịch vụ Như vậy, Dịch vụ ngân hàng có thể được hiểu theo thông lệ quốc tế đó là các công việc trung gian về tiền tệ của các tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng về sinh lời, đầu tư, giữ hộ hay bảo đảm an toàn, đem lại nguồn thu phí cho các tổ chức cung ứng dịch vụ. 1.2.2.2 Các dịch vụ ngân hàng Theo Peter. S Rose thì dịch vụ ngân hàng được phân loại thành 2 loại khác nhau tuỳ thuộc vào thời gian và trình độ phát triển của nền kinh tế cũng như khả năng cung ứng của ngân hàng. a) Dịch vụ truyền thống của ngân hàng - Thực hiện trao đổi ngoại tệ: một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi ngoại tệ - một nhà ngân hàng đứng ra mua, bán một loại tiền này để lấy một loại tiền khác. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn thực hiện vì những giao dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao. - Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại: thời kỳ đầu ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho các công ty vay - những người bán các khoản phải thu của khách hàng cho ngân hàng để lấy tiền mặt. Đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp nhằm giúp khách hàng có vốn để mua hàng dự trữ, xây dựng và mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất. - Nhận tiền gửi: cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do vậy các NHTM đã tìm kiếm mọi cách để huy động nguồn vốn cho vay. Một trong những nguồn vốn quan trọng là các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng với các thời hạn khác nhau, lãi suất khác nhau. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất