Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tỉnh đắk lắk...

Tài liệu Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tỉnh đắk lắk

.PDF
26
133
126

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG LÊ THỊ HUYỀN TRÂM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60.31.01.05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Đà Nẵng - Năm 2016 Công trình đƣợc hoàn thiện tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN TRƢỜNG SƠN Phản biện 1: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN Phản biện 2: PGS.TS. LÊ QUỐC HỘI Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 01 năm 2016 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau 20 năm hoạt động (1995 – 2015) BHXH tỉnh Đắk Lắk đạt được những kết quả có ý nghĩa hết sức quan trọng, đã thực hiện và làm tốt công tác BHXH, BHYT theo cơ chế mới; số người tham gia BHXH, BHYT không ngừng mở rộng và tăng lên qua các năm; số thu năm sau cao hơn năm trước, nguồn quỹ tăng nhanh, quyền lợi của người tham gia, thụ hưởng BHXH, BHYT được đảm bảo giải quyết kịp thời đúng luật định, ổn định đời sống của người lao động, góp phần ổn định, an toàn và an sinh xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước phát triển. Để thực thi chính sách BHXH ngày càng tốt hơn nhằm đáp ứng những yêu cầu công tác phát triển dịch vụ BHXH trong bối cảnh chính sách, chế độ BHXH phải liên tục bổ sung, sửa đổi, thích ứng với các chính sách khác như chính sách lao động, việc làm, tiền lương… đồng thời phải có những giải pháp nhằm tiếp tục mở rộng đối tượng tham gia BHXH và cải tiến, hoàn thiện nội dung công tác quản lý thu BHXH như một loại hàng hóa đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ công. Với lý do trên, em chọn đề tài “ Phát triển dịch vụ Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Đắk Lắk" làm luận văn Thạc sĩ cho mình. 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Để thực hiện đề tài, ngoài việc nghiên cứu, tham khảo các tài liệu quy định về BHXH, BHYT và kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu đã đạt được ở những công trình trên, kết hợp khảo sát thực tiễn tình hình, kết quả thực hiện và phát triển dịch vụ BHXH trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua, đồng thời đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện các cơ chế chính sách BHXH phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước hiện nay. Vì vậy, việc 2 nghiên cứu, xây dựng chiến lược thực hiện, phát triển dịch vụ BHXH vẫn mang tính thời sự và cần thiết. 3. Mục đích nghiên cứu đề tài Đề tài có ba mục tiêu chủ yếu sau đây: Làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận phát triển dịch vụ BHXH bao gồm BHXH, BHYT và BHTN; Đánh giá thực trạng, nhu cầu và khả năng tham gia dịch vụ BHXH tại tỉnh Đắk Lắk; Làm rõ quan điểm về tổ chức dịch vụ BHXH, đưa ra những kiến nghị, giải pháp tổ chức dịch vụ BHXH ở tỉnh Đắk Lắk trong những năm tiếp theo. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. + Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của Luận văn về thực trạng và phát triển dịch vụ BHXH tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk. + Phạm vi nghiên cứu: Thực hiện và phát triển dịch vụ BHXH về lĩnh vực thu, chi và các thể chế chính sách BHXH, BHYT tại tỉnh Đắk Lắk từ năm 2010 đến năm 2014. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài Luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể như: phương pháp khái quát hóa, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích - tổng hợp, nội suy (sử dụng chuỗi dữ liệu thời gian từ năm 2010 - 2014) và khảo sát điều tra chọn mẫu để nghiên cứu thực trạng dịch vụ BHXH và chất lượng dịch vụ BHXH tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chất lượng dịch vụ BHXH trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 6. Những đóng góp của đề tài Góp phần làm rõ cơ sở lý luận, đóng góp vai trò quan trọng về dịch vụ BHXH và việc tham gia các dịch vụ BHXH trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Phân tích rõ thực trạng dịch vụ BHXH và đối tượng tham gia các dịch vụ BHXH, tìm ra những vấn đề hạn chế trong công tác quản lý dịch vụ BHXH trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 3 Kết quả phân tích chỉ ra những tồn tại, bất hợp lý và sự cần thiết khách quan phải hoàn thiện dịch vụ BHXH hiện nay. Đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm tăng cường chất lượng các dịch vụ BHXH nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn đối tượng tham gia dịch vụ BHXH trong thời gian tới tại tỉnh Đắk Lắk. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài mục lục, phần mở đấu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành ba chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ BHXH. Chương 2: Thực trạng dịch vụ BHXH tại tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ BHXH tại tỉnh Đắk Lắk. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.1. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.1.1. Khái niệm phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội Phát triển dịch vụ BHXH là quá trình vận động đi lên, lâu dài, thay đổi theo hướng tích cực một loại dịch vụ công do Nhà nước quản lý (trụ cột là hệ thống BHXH) như ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, mất việc làm, hết tuổi lao động, tử tuất, BHYT, BHTN khi họ không may gặp những rủi ro trong cuộc sống không vì mục tiêu lợi nhuận, đóng trước, hưởng sau, lấy số đông để bù số ít. 1.1.2. Các loại hình dịch vụ bảo hiểm xã hội a. Bảo hiểm xã hội: * Khái niệm về BHXH: BHXH là biện pháp Nhà nước sử dụng để đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người tham gia BHXH khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, thất 4 nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ BHXH. * Bản chất của BHXH: Trên phương diện kinh tế - tài chính: Bản chất BHXH chính là sự bảo đảm thu nhập, bảo đảm cuộc sống cho NLĐ khi họ bị giảm hay mất khả năng lao động. Trên phương diện xã hội: BHXH nhằm hướng đến sự ổn định xã hội và sự đoàn kết trong cộng đồng. Trên phương diện chính trị: bản chất của BHXH là sự liên kết của những NLĐ xuất phát từ lợi ích chung của họ. * Vai trò của BHXH: BHXH góp phần ổn định đời sống cho người tham gia BHXH, đảm bảo an toàn xã hội; BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội trên cơ sở chuyển dịch thu nhập mang tính xã hội giữa những người tham gia BHXH; BHXH góp phần phòng tránh và hạn chế tổn thất, bảo đảm an toàn trong sản xuất và đời sống xã hội của con người; BHXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước; BHXH bao gồm: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. (BHXH bắt buộc gồm các chế độ như: Ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, hưu trí, tử tuất; BHXH tự nguyện bao gồm các chế độ như: Hưu trí, tử tuất). b. Bảo hiểm y tế BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT. BHYT bao gồm các chế độ như: được chăm sóc sức khoẻ ban đầu; hưởng dịch vụ KCB; đi khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế có ký hợp đồng KCB BHYT, NLĐ đi khám, chữa bệnh ở nước ngoài 5 người bệnh tự thanh toán các khoản chi phí khám, chữa bệnh, sau đó mang chứng từ đến BHXH để thanh toán theo mức quy định. c. Bảo hiểm thất nghiệp Là chế độ bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi mất việc làm, hỗ trợ học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở NLĐ có tham gia đóng vào Quỹ BHTN. BHTN gồm có các chế độ: TCTN; Trợ cấp hỗ trợ học nghề; Tìm việc làm; được cấp thẻ BHYT trong thời gian hưởng TCTN. 1.1.3. Nội dung và tiêu chí phát triển dịch vụ Bảo hiểm xã hội. a. Nội dung phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội * Đa dạng và mở rộng các dịch vụ Phát triển hệ thống bảo hiểm đa dạng và mở rộng các dịch vụ BHXH được coi là giải pháp quan trọng nhằm chia sẻ rủi ro và trợ giúp người tham gia bảo hiểm. Cần khẩn trương hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách nhằm phát triển hệ thống bảo hiểm ngày càng đa dạng, đồng bộ, bền vững, với chất lượng được nâng cao, phục vụ có hiệu quả các mục tiêu về an sinh, kinh tế và xã hội, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tham gia bảo hiểm. Tiếp tục hoàn thiện đồng bộ các chính sách về BHYT, viện phí và KCB, đảm bảo quyền lợi cho người có thẻ. Khẩn trương nghiên cứu, thí điểm để mở rộng các hình thức bảo hiểm khác thích ứng với điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. *Mở rộng mạng lưới cung ứng dịch vụ Chính sách BHXH tự nguyện là giải pháp mở rộng đối tượng tham gia BHXH, nhằm thực hiện mục tiêu BHXH cho mọi NLĐ. Để phát triển đối tượng tham gia ngày càng nhiều hơn thì chúng ta nhất thiết phải mở rộng mạng lưới cung ứng dịch vụ, có cơ chế bố trí cán bộ làm công tác BHXH tới cấp phường, xã. Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của nhân dân, 6 đặc biệt điều kiện chăm sóc y tế cho người nghèo, vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn. Triển khai nhiều nơi đăng ký BHXH tự nguyện. *Mở rộng đối tượng hưởng dịch vụ Tăng cường công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức; Nhà nước cần định hướng phát triển và kích cầu kinh tế hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thu hút đầu tư, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho NLĐ; Xây dựng các văn bản pháp luật quy định về phát triển dịch vụ BHXH, nêu cao trách nhiệm xã hội, tạo môi trường pháp lý hoàn chỉnh và “sân chơi” bình đẳng đối với các doanh nghiệp; Xây dựng cơ chế khuyến khích NLĐ tự bảo vệ các quyền lợi chính đáng của mình; Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung một số quy định của Luật BHXH. *Nâng cao chất lượng các dịch vụ Thực hiện BHXH tự nguyện và BHTN một cách hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật; trên cơ sở đó xem xét, rút kinh nghiệm và tiếp tục cải cách, hoàn thiện cơ chế chính sách. Phối hợp cùng ngành y tế nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Thực hiện cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận tiện nhất cho người tham gia BHYT. b. Tiêu chí phản ánh phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội * Doanh thu BHXH chung, doanh thu các dịch vụ và tỷ lệ nợ BHXH Doanh thu BHXH là tổng số tiền mà cơ quan BHXH thu được trong năm từ nguồn thu của quỹ BHXH, BHYT, BHTN. Tỷ lệ nợ BHXH là số tiền mà các đơn vị sử dụng lao động còn nợ cơ quan BHXH so với tổng số phải thu trong một tháng, quí hoặc năm. * Tổng chi Tổng chi là số tiền đối tượng tham gia được nhận lại từ quỹ BHXH khi không may gặp rủi ro làm mất khả năng thu nhập hoặc giảm khả năng lao động như NLĐ bị ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, hưu trí, tử tuất, TCTN, KCB. 7 * Diện bao phủ Diện bao phủ BHXH là mức độ tham gia và hưởng lợi các dịch vụ BHXH của người dân so với qui mô dân số trên một vùng lãnh thổ nhất định. 1.1.4. Đặc điểm phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội Phát triển dịch vụ BHXH là phát triển hình thức dịch vụ công đặc biệt nhằm bảo đảm an sinh xã hội; Bảo hiểm vừa mang tính bồi hoàn, vừa mang tính không bồi hoàn; Quá trình phân phối quỹ bảo hiểm gắn chặt với chức năng giám đốc bằng đồng tiền đối với mục đích tạo lập và sử dụng quỹ. 1.2. CÁC YẾU TỐ ĐỂ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.2.1. Thu nhập của ngƣời lao động Nguồn thu nhập của NLĐ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó những yếu tố có tính chất phổ biến: chính sách tiền lương, hỗ trợ thu nhập, việc làm, phân phối theo vốn và tài sản. 1.2.2. Ý thức của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động Khi điều kiện sống của người dân không ngừng tăng lên thì nhu cầu về dịch vụ bảo hiểm ngày càng trở nên quan trọng. Hệ thống BHXH muốn phát triển mạnh phụ thuộc vào nhận thức chung của toàn xã hội về các dịch vụ BHXH mà Nhà nước đang xây dựng nên. Khi NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước hiểu được tầm quan trọng về chính sách BHXH, từ đó tích cực tham gia, thì hệ thống này mới phát triển và ngược lại là sự thất bại của thị trường BHXH. 1.2.3. Thể chế chính sách về bảo hiểm xã hội Các chính sách là trụ cột quan trọng của hệ thống BHXH. Nội dung cơ bản của nó là xác định đối tượng tham gia, đối tượng điều chỉnh với những tiêu chí, điều kiện cụ thể và cơ chế xác định đối tượng theo một quy trình thống nhất. 8 Các bộ ngành có liên quan có trách nhiệm về đóng góp, đưa ra chính sách nhằm đảm bảo quyền lợi cho đối tượng. Mở rộng và hoàn thiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT phải có bước đi theo lộ trình phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, chứ không thể nóng vội một lúc bao phủ ngay tất cả các đối tượng có nhu cầu. 1.2.4. Cơ chế tài chính của dịch vụ bảo hiểm xã hội Đây là yếu tố sống còn, quan trọng của các chính sách BHXH. Cơ chế tài chính còn là cơ chế thu – chi, cân đối thu chi và bảo đảm chất lượng cung cấp dịch vụ. Nhà nước hỗ trợ cho người tham gia dịch vụ BHXH tự nguyện có ý nghĩa rất quan trọng. Nguồn ngân sách nhà nước có thể cao hoặc thấp tùy thuộc vào chính sách thuế. Nếu mục chi cho các dịch vụ BHXH cao thì việc thực hiện các dịch vụ BHXH sẽ thuận lợi và ngược lại. 1.2.5. Công tác tổ chức và đội ngũ cán bộ của dịch vụ bảo hiểm xã hội Đây là yếu tố có vai trò quyết định trong việc tổ chức các dịch vụ BHXH. 1.2.6. Vai trò của Nhà nƣớc trong việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm xã hội Ở các nước đang phát triển Nhà nước cung cấp dịch vụ BHXH, với những lý do chính sau: Dịch vụ BHXH được coi như là một hàng hóa công, Chính Phủ có khả năng khắc phục những thất bại của thị trường. Kết luận Chƣơng 1 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, VĂN HÓA - XÃ HỘI CỦA TỈNH ĐẮK LẮK 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Đắk Lắk là một tỉnh miền núi nằm ở vị trí trung tâm Cao nguyên Trung Bộ, phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai, phía Đông giáp Phú Yên và Khánh Hoà, phía Nam giáp Lâm Đồng, Bình Phước; phía Tây giáp Campuchia và tỉnh Đăk Nông, có đường biên giới dài 70 Km. Nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, đầu nguồn của hệ thống sông Sêrêpôk. Đắk Lắk có quốc lộ 14 chạy qua nối với thành phố Đà Nẵng qua các tỉnh Gia Lai, và nối với thành phố Hồ Chí Minh qua Đăk Nông, Bình Phước, Bình Dương. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế Tiềm năng kinh tế của tỉnh chủ yếu sản xuất mủ cao su, cà phê, tiêu và các mặt hàng nông, lâm sản khác, kim ngạch xuất khẩu hàng năm đạt trên 800 triệu USD, thu nộp ngân sách gần 4.000 tỷ đồng/năm. Ngoài ra có hàng trăm ngàn ha lúa nước và hàng triệu ha rừng tự nhiên …. Tiềm năng lao động tại địa phương dồi dào, lực lượng lao động trong độ tuổi lao động có gần 1.000.000 người. 2.1.3. Đặc điểm văn hóa - xã hội Là vùng đất nổi tiếng về cà phê, cao su và lễ hội. Đắk Lắk có rừng núi, sông hồ và những ngọn thác hùng vĩ hòa cùng không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, một “Kiệt tác truyền khẩu và văn hóa phi vật thể” của nhân loại. 2.2. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH ĐẮK LẮK Thực hiện Nghị định số 19/CP ngày 16/02/1995 của Chính phủ, ngày 15/6/1995 Tổng Giám đốc BHXH Việt nam có Quyết định số 10 18/QĐ-BHXH-TCCB về việc thành lập BHXH tỉnh Đắk Lắk, trên cơ sở thống nhất hai tổ chức BHXH thuộc hai ngành LĐ – TB & XH và LĐLĐ tỉnh Đắk Lắk. Là đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, tổ chức theo hệ thống dọc từ tỉnh đến huyện, có chức năng giúp Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam thực hiện các chế độ chính sách BHXH và quản lý quỹ BHXH trên địa bàn tỉnh. Về cơ cấu tổ chức có 09 phòng chức năng thuộc tỉnh và 15 BHXH huyện, thị xã, thành phố. 2.2.1. Dịch vụ bảo hiểm xã hội tại tỉnh Đắk Lắk a. Các loại dịch vụ về chế độ bảo hiểm xã hội Ốm đau: Giai đoạn 5 năm (từ 2010 – 2014), số lượt người được hưởng chế độ ốm đau là 13,13% trên tổng số lao động tham gia BHXH năm 2010 có 12.970/89.480 lao động hưởng chế độ ốm đau, chiếm 14,49%. Năm 2014 có 9.387/95846 lao động hưởng chế độ ốm đau, chiếm 9,79% trên tổng số lao động tham gia. Tổng số tiền chi trả 5 năm (2010–2014) là 29,256 tỷ đồng. Thai sản: Số người được hưởng trợ cấp thai sản 5 năm (2010 – 2014) là 23.963 lượt người trên tổng số NLĐ tham gia BHXH chiếm 5,17%, năm 2010 có 1.821/89.480 NLĐ hưởng chế độ thai sản, chiếm 2,04%, năm 2014 có 5.382/95.846 NLĐ hưởng chế độ thai sản, chiếm 5,62% trên tổng số LĐ tham gia BHXH. Tổng số tiền chi trả 5 năm (2010 – 2014) là 263,948 tỷ đồng. Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ: Số lao động hưởng trợ cấp năm (2010–2014) là 8.659 lượt người trên tổng số lao động tham gia BHXH, chiếm 1,87% với số tiền chi trả là 12,324 tỷ đồng năm 2010 có 615/89.480 lượt lao động hưởng trợ cấp chiếm 0,69%, năm 2014 là 2.226 lượt người, chiếm 2,32%. Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Số lao động hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN năm 2010–2014 rất ít, chỉ có 96 lao động hưởng 11 trợ cấp trên tổng số lao động tham gia BHXH, chiếm 0,02%. Với số tiền chi trả là 1,796 tỷ đồng. Hưu trí: NLĐ hưởng trợ cấp hưu trí 5 năm (2010 – 2014) là 9.249 người, chiếm 1,99% trên tổng số lao động tham gia BHXH, năm 2010 có 1.984 người nghỉ hưởng chế độ hưu trí, chiếm 2,22% trên tổng số lao động tham gia, năm 2014 có 1.975 người nghỉ hưởng chế độ hưu trí, chiếm 1,90% trên tổng số lao động tham gia.Tổng số tiền chi trả từ 2010-2014 là 23,911 tỷ đồng. Tử tuất: NLĐ được hưởng trợ cấp tử tuất 5 năm (2010-2014) là 1.549 người trên tổng số lao động tham gia BHXH, chiếm 0,33% với tổng số tiền chi trả là 62,477 tỷ đồng, chủ yếu NLĐ hưởng tuất còn đang tham gia BHXH, đây là dấu hiệu không tốt đối với NLĐ. Năm 2010 có 314 người hưởng chế độ trên tổng số NLĐ tham gia, chiếm 0,35%, năm 2014 có 304 người hưởng chế độ trên tổng số NLĐ tham gia, chiếm 0,32%. b. Mạng lƣới cung ứng và độ bao phủ BHXH * Mạng lƣới cung ứng Số người tham gia BHXH tại Đắk Lắk ngày càng tăng. Năm 2010 chỉ có 89.480 người tham gia, năm 2014 có 95.846 người tham gia tăng 1,07%. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện năm 2010 có 134 người, năm 2014 có 1.163 người tham gia tăng trên 8,7 lần. Số người hưởng BHXH thường xuyên được chi trả: Trợ cấp ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, tử tuất, hưu trí, TCTN và KCB kịp thời đúng luật định. Số người hưởng BHXH thường xuyên tăng hàng năm khoảng 2.090 người. Tổng số tiền chi trả các chế độ trong 5 năm (2010 – 2014) là 6.949.352 triệu đồng, năm 2014 chi 1.973.367 triệu đồng tăng gần 2 lần so với năm 2010. * Thực trạng độ bao phủ bảo hiểm xã hội tại tỉnh Đắk Lắk tính tại thời điểm ngày 31/12/2014 12 - Độ bao phủ theo dân số: Độ bao phủ tổng số người tham gia BHXH là 95.846/1.800.000 tổng dân số của tỉnh, chiếm 5,32%; Độ bao phủ tổng số người tham gia BHYT là 1.293.266/1.800.000 tổng dân số của tỉnh, chiếm 71,85%; Độ bao phủ đối tượng tham gia BHXH trên số lao động trong độ tuổi lao động rất thấp chiếm 10% (trên 1.000.000 người). - Độ bao phủ theo thành phần kinh tế: Độ bao phủ của NLĐ trong các thành phần kinh tế (doanh nghiệp nhà nước, tư nhân) tham gia BHXH so với thực tế chỉ chiếm 25% (17.500/70.000) tổng số lao động trong độ tuổi tham gia BHXH. c. Thực trạng chất lƣợng thụ hƣởng bảo hiểm xã hội tại Đắk Lắk Số người hưởng chế độ BHXH thường xuyên ngày càng gia tăng, năm 2010 có 27.556 đối tượng, năm 2014 có 33.951 người, tăng 23% so với năm 2010. Số người hưởng chế độ BHXH, BHYT một lần (ngắn hạn), năm 2010 có 11.722 lượt người, năm 2014 có 32.364 lượt người tăng gấp hơn 2,75 lần so với năm 2010. d. Quản lý thu bảo hiểm xã hội Kế hoạch thu của BHXH Đắk Lắk được BHXH Việt Nam phân cấp thu làm 3 cấp: trung ương; cấp tỉnh, thành phố; cấp huyện, thành phố trực thuộc tỉnh. Số thu BHXH, BHYT tăng nhanh qua các năm. Tổng số tiền thu 5 năm (2010 – 2014) là 7.690.915 triệu đồng, năm 2010 có 1.044.870 người tham gia với tổng thu 944.340 triệu đồng, năm 2014 có 1.293.266 người với tổng thu BHXH là 2.082,972 triệu đồng. Trong 5 năm tăng 248.396 người tham gia BHXH tương ứng số thu tăng 1.138.632 triệu đồng. e. Thực trạng quản lý chi bảo hiểm xã hội tại Đắk Lắk 13 Đối tượng chi trả BHXH có hai loại: đối tượng hưởng chế độ BHXH dài hạn và đối tượng hưởng chế độ BHXH ngắn hạn; Thực trạng tổ chức chi trả BHXH: Từ năm 2012 việc chi trả đối tượng hưởng chế độ dài hạn tại tỉnh Đắk Lắk được chi trả qua hệ thống Ngành Bưu điện; Số tiền chi cho đối tượng tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH, BHYT ngày một tăng, năm 2010 chi 991.633 triệu đồng, năm 2014 là 1,973.367 triệu đồng, tăng 2 lần so với năm 2010. 2.2.2. Dịch vụ bảo hiểm y tế tại tỉnh Đắk Lắk a. Các dịch vụ bảo hiểm ty tế theo nhóm bắt buộc và tự nguyện Độ bao phủ BHYT bắt buộc: Số người tham gia BHYT tăng nhanh, độ bao phủ BHYT đến năm 2014 chiếm tỷ lệ là 71,8% trên tổng dân số của tỉnh; Mức độ bao phủ BHYT tự nguyện trong năm 2010 chỉ có 53.431 người tham gia, từ năm 2011 – 2014 tăng nhanh, năm 2014 có 126.150 người, bằng 15,76% trên số người tham gia gấp 2,3 lần so với 2010; Mức độ bao phủ BHYT của riêng đối tượng người nghèo so với tổng dân số đạt trên 32% (tương ứng với 580.987 người). b. Mạng lƣới cung cấp dịch vụ Ngành y tế tập trung phát triển hệ thống y tế, đến vùng sâu, vùng xa; trang thiết bị, cơ sở vật chất luôn được đầu tư, nguồn nhân lực được bổ sung tăng cả về số lượng, chất lượng nâng cao chất lượng KCB tất cả các tuyến. c. Dịch vụ KCB BHYT Tổ chức giám định, gồm các công việc chính như: (1) Nắm được bộ máy tổ chức, các phòng ban của cơ sở KCB; (2) Hướng dẫn lập sổ sách theo quy định của BHYT, thường xuyên kiểm tra ghi chép; (3) Báo cáo hàng tuần, tháng, quý theo đúng kỳ hạn; (4) Thanh quyết toán hàng quý kịp thời. 14 d. Thu, chi BHYT và tình hình tài chính Tổng tiền thu BHYT bắt buộc luôn lớn hơn tổng tiền chi KCB, quỹ kết dư 5 năm (2010–2014) là 410 tỷ đồng, bình quân mỗi năm kết dư được 80,25 tỷ đồng, nhưng quyền lợi người tham gia được đảm bảo. Quỹ BHYT tự nguyện tình trạng thâm hụt quỹ ngày càng tăng dẫn đến khả năng vỡ quỹ. Riêng năm 2010, thu BHYT tự nguyện là 1,580 triệu đồng nhưng tổng chi KCB là 4,625 triệu đồng, quỹ âm 3,045 triệu đồng. Từ năm 2011–2014 tổng thu BHYT tự nguyện so với tổng chi phí KCB nhóm đối tượng này đã có kết dư và dần cân đối được thu, chi. 2.2.3. Dịch vụ bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Đắk Lắk a. Các dịch vụ bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Đắk Lắk Được hưởng TCTN, cấp thẻ BHYT, hỗ trợ học nghề và hỗ trợ tìm việc làm. b. Dịch vụ thu, chi bảo hiểm thất nghiệp tại Đắk Lắk Thu BHTN 5 năm (2010 – 2014) hơn 449.695 tỷ đồng, năm 2010 có 41.120 người tham gia với số tiền 58 tỷ đồng; năm 2014 có 80.087 người tham gia với số tiền 101,726 tỷ đồng, so với năm 2010 tăng 38.967 người gấp hơn 2 lần, tương ứng tăng 43.726 tỷ đồng. Dịch vụ chi BHTN: Trong 5 năm (2010 – 2014) là 14.402 người với số tiền 106,337 tỷ đồng bằng 23,6% trên tổng số thu, năm 2010 có 1.191 người được hưởng với số tiền 4,365 tỷ đồng, năm 2014 là 4.276 người, tương ứng với số tiền là 39,973 tỷ đồng; tăng 8,75 lần so với năm 2010, hưởng chế độ BHYT là 117 triệu đồng. c. Mạng lƣới cung ứng Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có 15 BHXH huyện trực thuộc BHXH tỉnh (trong đó có 13 BHXH huyện, 01 BHXH thị xã, 01 BHXH thành phố BMT). 15 2.3. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ĐỂ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI 2.3.1. Thu nhập của ngƣời lao động Qua số liệu khảo sát của Thanh tra Đắk Lắk năm 2014 cho ta thấy có 584 doanh nghiệp có mức lương bình quân trả cho NLĐ là 1,911,536 đồng. 2.3.2. Ý thức của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động Ý thức của NSDLĐ: Rất nhiều doanh nghiệp trốn tránh tham gia BHXH, BHYT. Đối với NLĐ: Lực lượng lao động của khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh có chất lượng thấp nhất so với khu vực khác. Vì vậy, ý thức tham gia BHXH khu vực này là rất thấp. 2.3.3. Thể chế chính sách về các dịch vụ bảo hiểm xã hội a. Chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc Đối tượng tham gia; Về mức đóng BHXH bắt buộc; Chi trả các dịch vụ BHXH bắt buộc. b. Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện Về đối tượng tham gia: công dân Việt Nam, không phải là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc; không loại trừ bất cứ đối tượng nào, miễn là họ có khả năng và nguyện vọng tham gia. Về mức đóng BHXH: hằng tháng bằng 22% mức thu nhập NLĐ lựa chọn ở từng thời kỳ, nhưng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung và cao nhất bằng hai mươi tháng lương tối thiểu chung. Chi trả các dịch vụ BHXH tự nguyện bao gồm, các chế độ: hưu trí; tử tuất. c. Chính sách bảo hiểm y tế Đối tượng tham gia BHYT gồm có 24 trường hợp. Mức đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5% mức tiền lương, công tháng của NLĐ trong đó NSDLĐ đóng 2/3 và NLĐ đóng 1/3. d. Chính sách bảo hiểm thất nghiệp 16 Đóng BHTN. Điều kiện hưởng trợ cấp BHTN. Mức hưởng BHTN. Thời gian hưởng trợ cấp BHTN. 2.3.4. Cơ chế tài chính của dịch vụ bảo hiểm xã hội Cơ chế tài chính đối với ngành BHXH Việt Nam: Tổ chức thực hiện chi trả, giải quyết các chế độ, chính sách BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, BHTN, BHYT; tổ chức thu, chi, quản lý và sử dụng các quỹ: BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, BHTN, BHYT theo quy định của pháp luật. 2.3.5. Công tác tổ chức và đội ngũ cán bộ của dịch vụ bảo hiểm xã hội Công tác tổ chức và cán bộ làm công tác BHXH là một yếu tố quan trọng, công tác tổ chức cán bộ phải kết hợp đồng bộ, hiệu quả giữa việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở với xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ đức, đủ tài của dân, do dân và vì dân. Đánh giá cán bộ, quy hoạch cán bộ, bố trí sắp xếp cán bộ, xây dựng và thực hiện chuẩn hoá đội ngũ cán bộ. 2.4. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH ĐẮK LẮK HIỆN NAY 2.4.1. Những hạn chế chủ yếu a. Hạn chế bảo hiểm xã hội Hạn chế lớn nhất hiện nay là độ bao phủ khối ngoài quốc doanh rất thấp. NLĐ chưa tham gia BHXH bắt buộc trong độ tuổi lao động ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số ít có cơ hội tham gia cũng như thụ hưởng dịch vụ BHXH. Tình trạng nợ đọng và trốn đóng BHXH vẫn diễn ra. Chất lượng của BHXH tuy có cải thiện, nhưng so với mức sống và sự biến động chỉ số giá tiêu dùng là còn thấp. Mức đóng góp trung bình của người tham gia BHXH còn thấp. Việc quản lý đối tượng hưởng BHXH gặp một số khó khăn, nhất là đối tượng ở vùng sâu, vùng xa. b. Hạn chế bảo hiểm y tế 17 Tỷ lệ bao phủ BHYT chưa đạt yêu cầu mô hình y tế hiện đại, lộ trình hướng tới bao phủ toàn dân. KCB BHYT chưa mang tính phổ biến, tồn tại song song với các hình thức KCB dịch vụ. Thu – chi BHYT tăng đều qua các năm nhưng cơ cấu thu, chi và những qui định hiện hành đe dọa tính bền vững của quỹ. Nghị định số 63 ra đời người có bệnh hoặc có nguy cơ rủi ro cao tích cực mua thẻ BHYT, người khoẻ mạnh không tham gia nhiều, tình trạng âm quỹ sẽ xảy ra. Mức độ chăm sóc sức khoẻ giữa các nhóm là không đồng đều. Tình trạng lạm dụng các dịch vụ y tế gia tăng, tạo cho bệnh viện nhanh lấy lại khấu hao máy và thiết bị. c. Hạn chế bảo hiểm thất nghiệp Doanh nghiệp nợ bảo hiểm chậm chốt hoặc không chốt sổ bảo hiểm cho NLĐ để quá hạn nộp hồ sơ hưởng BHTN làm ảnh hưởng đến quyền lợi của NLĐ. Số người hưởng TCTN được học nghề còn quá thấp là do danh mục học nghề còn quá ít. 2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế. a. Nguyên nhân bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp Vì lợi ích kinh tế, nhiều doanh nghiệp trốn đóng BHXH. Ý thức NLĐ về tầm quan trọng của BHXH đối với cuộc sống sau này. Thu nhập không cao khi trừ % đóng BHXH làm cho họ mất đi khoản thu nhập, quên đi lợi ích tương lai. Mức thu nhập của NLĐ chưa thể kiểm soát được. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện quá ít làm cho mức độ an sinh xã hội trong tương lai khó bao phủ 100%. Lực lượng lao động nông thôn và doanh nghiệp ngoài quốc doanh rất khó quản lý. Nghĩa vụ và trách nhiệm của người làm công tác BHXH khá lớn trong khi quyền lợi chưa cao. b. Nguyên nhân bảo hiểm y tế Nguyên nhân từ cơ quan quản lý BHXH. Nguyên nhân từ hệ thống Sở Y Tế và cơ sở KCB, đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên 18 môn, thái độ phục vụ của một bộ phận cán bộ y tế chưa tốt. Nguyên nhân từ đối tượng tham gia BHYT, người thụ hưởng. Kết luận Chƣơng 2 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020 3.1.1. Mục tiêu chiến lƣợc phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội Việt Nam đến năm 2020 Mở rộng và hoàn thiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT có bước đi, lộ trình phù hợp với sự phát triển của đất nước và thực hiện tốt các chế độ, chính sách BHXH, BHYT cho tất cả NLĐ, xác lập vị thế của quỹ BHXH tập trung, độc lập. Bảo toàn và phát triển quỹ BHXH theo quy định của luật pháp, rủi ro thấp nhất. Đảm bảo quỹ luôn tăng trưởng và đảm bảo quyền lợi người tham gia BHXH. Hệ thống BHXH phát triển tổng thể của cả hệ thống các chính sách xã hội của Nhà nước. BHXH thực hiện chính sách nhân đạo nhân văn, bảo vệ cuộc sống của các thành viên trong xã hội khi gặp rủi ro. 3.1.2. Quan điểm chỉ đạo phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội Việt Nam đến năm 2020 Thực hiện đầy đủ các chế độ BHXH, BHYT theo quy định Luật BHXH, Luật BHYT; Mở rộng mạng lưới dịch vụ BHXH trong phạm vi toàn xã hội theo hướng thực hiện dịch vụ BHXH cho mọi NLĐ bao gồm cả việc mở rộng các đối tượng tham gia dịch vụ BHXH lẫn các hình thức dịch vụ BHXH; Thực hiện thu đúng - đủ - kịp thời của các đối tượng tham gia bảo hiểm theo quy định; Xúc tiến thiết lập và mở rộng quan hệ giữa BHXH Việt Nam với BHXH các nước trong khu vực và thế giới; Tiếp tục hoàn thiện mô hình quản lý và nâng cao năng lực quản lý của hệ thống tổ chức bộ máy BHXH Việt Nam.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan