Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển công nghiệp xanh trong ngành Dệt may Việt Nam...

Tài liệu Phát triển công nghiệp xanh trong ngành Dệt may Việt Nam

.DOC
82
868
101

Mô tả:

MỤC LUC LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP XANH......................................................................................... 1.1. Khái niệm về công nghiệp xanh (CNX)................................................... 1.1.1. Khái niệm của UNIDO về Công nghiệp xanh (CNX)................................. 1.1.2. Nội dung của Công nghiệp xanh................................................................ 1.2. Kinh nghiệm phát triển CNX trên Thế giới.......................................... 1.2.1 Kinh nghiệm phát triển CNX của Hàn Quốc............................................. 1.2.2 Kinh nghiệm phát triển CNX của Trung Quốc.......................................... 1.2.3 Kinh nghiệp phát triển CNX của Mỹ....................................................... 1.3. Thực tế phát triển CNX tại Việt Nam................................................... 1.3.1 Phát triển công nghiệp theo hướng xanh - Sản xuất sạch hơn................... 1.3.2 Phát triển công nghiệp theo hướng xanh – Công nghiệp môi trường........ 1.4. Quy trình và phương pháp đánh giá phát triển CNX ngành dệt may ở VN................................................................................................. 1.4.1 Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách bảo vệ môi trường và phát triển công nghiệp của Việt Nam ....................................... 1.4.2 Tiềm năng triển khai Công nghiệp xanh trong ngành Dệt may................. CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP XANH NGÀNH DỆT MAY Ở VIỆT NAM....................................................................... 2.1. Thực trạng phát triển và các vấn đề môi trường ngành Dệt may Việt Nam.................................................................................................. 2.1.1 Thực trạng phát triển ngành Dệt may Việt Nam....................................... 2.1.2 Hiện trạng môi trường ngành Dệt may...................................................... 2.2. Thực trạng các hoạt động theo hướng CNX ngành DM VN................ 2.3. Tiềm năng phát triển CNX ngành DM VN – Phân tích SWOT.......... 2.3.1. Tiềm năng và điểm mạnh.......................................................................... 2.3.2. Tồn tại và điểm yếu................................................................................... 2.3.3 Tận dụng cơ hội........................................................................................ 2.3.4 Hạn chế nguy cơ....................................................................................... 2.4 Phân tích chi phí-lợi ích (CBA) đối với ngành Dệt may....................... 2.4.1 Quy trình phân tích chi phí – lợi ích.......................................................... 2.4.2 Tính toán cụ thể và kết quả phân tích chi phí – lợi ích.............................. CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP XANH NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM............................... 3.1. Các căn cứ đề xuất định hướng và giải pháp........................................ 3.2. Định hướng phát triển công nghiệp xanh ngành Dệt may................... 3.2.1 Quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020............................................................... 3.2.2 Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2050.................................................................................... 3.3.3 Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 07/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020”................................................................................................. 3.3. Các giải pháp phát triển công nghiệp xanh ngành Dệt may................ 3.3.1 Đối với Chính phủ/ MOIT........................................................................ 3.3.2 Đối với các doanh nghiệp trong ngành Dệt may.......................................74 3.3.3 Đối với cộng đồng.....................................................................................75 KẾT LUẬN............................................................................................................ TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT UNIDO : Tổ chức phát triển Công nghiệp Liên hiệp Quốc MOIT : Bộ công thương CNX : Công nghiệp xanh EU : Liên minh châu Âu MEP : Bộ tài nguyên môi trường Trung Quốc URENCO : Công ty môi trường đô thị Sida : Cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Thụy Điển DANH MỤC HỘP, HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU HỘP Hộp 1.1: Sáng tạo công cụ kinh tế ngăn chặn hành vi gây ô nhiễm ở Trung Quốc ............................................................................................................. Hộp 1.2: Tích hợp việc bảo vệ môi trường vào hệ thống kinh tế tại Trung Quốc....... HÌNH VẼ Hình 1.1: Ma trận chính sách Công nghiệp xanh................................................... Hình 1.2 : Phân tích so sánh có và không thực hiện dự án/ chính sách................. Hình 2.1: Sơ đồ tổng quan quy trình tạo ra sản phẩm ngành Dệt may................. BẢNG BIỂU Bảng 1.1a: Rà soát các văn bản Luật có liên quan đến phát triển CNX................. Bảng 1.1b: Rà soát các văn bản Chiến lược có liên quan đến phát triển CNX....... Bảng 1.2: Tiềm năng tiết kiệm tài nguyên đầu vào của ngành Dệt may.............. Bảng 2.1: Lượng thải ô nhiễm của ngành dệt may tại Việt Nam......................... Bảng 2.2: Tỷ lệ đóng góp vào tổng thải lượng không khí của ngành Dệt may đối với toàn ngành công nghiệp năm 2006.......................................... Bảng 2.3: Lượng phát thải hàng năm được thống kê hàng năm........................... Bảng 2.4: Tóm tắt các kết quả nghiên cứu về sản xuất sạch hơn trong ngành Dệt may Việt Nam............................................................................... Bảng 2.5: Tiềm năng cải thiện hiệu quả tài nguyên trong ngành dệt may............ Bảng 2.6: So sánh mức độ tiêu thụ tài nguyên trong ngành dệt may.................... Bảng 2.7: Các phương án được phân tích độ nhạy............................................... Bảng 2.8: Các loại chi phí, phương pháp lượng giá và nguồn số liệu.................. Bảng 2.9: Ước tính chi phí – lợi ích thực hiện CNX ngành Dệt may giai đoạn 2013 – 2020......................................................................................... Bảng 2.10: Các kịch bản CBA ngành Dệt May..................................................... Bảng 3.1: Dự báo tăng trưởng ngành Dệt may giai đoạn 2015-2020.................. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ năm 1986, sau khi thực hiện chính sách "Đổi Mới", Việt Nam đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong phát triển công nghiệp và kinh tế. Quá trình công nghiệp hóa đang diễn ra với tốc độ cao, tạo ra những thách thức và cơ hội mới liên quan đến quản lý môi trường và sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng, tài nguyên thiên nhiên, trong bối cảnh Việt Nam cũng đặc biệt dễ bị tổn thương bởi những tác động do biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Để hạn chế những tác động tiêu cực có thể xảy ra do đẩy nhanh tiến độ công nghiệp hóa, Chính phủ Việt Nam đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng, tài nguyên thiên nhiên cũng như xanh hóa các ngành công nghiệp, sản xuất ra sản phẩm thân thiện với môi trường, giảm phát thải ra môi trường, giảm thiểu ô nhiễm và tạo lập các ngành công nghiệp xanh hướng tới một nền công nghiệp không chất thải gắn liền với tăng trưởng bền vững và đạt được mục tiêu cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Là nước ký Tuyên bố Manila, Chính phủ Việt Nam đã cam kết thúc đẩy sự thích ứng và ứng dụng Công nghiệp xanh với sự hỗ trợ của Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Hợp Quốc (UNIDO). Khung chính sách công nghiệp xanh đóng góp vào việc thực hiện một số lĩnh vực cụ thể trong Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh. Theo “Dự án Tư vấn chính sách quản lý môi trường: Phát triển Công nghiệp Xanh” phối hợp giữa UNIDO và Bộ công thương (MOIT) đã chọn ngành Dệt may là một trong bốn ngành thực hiện thí điểm mô hình phát triển công nghiệp xanh. Vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu đề tài luận văn: “Phát triển công nghiệp xanh trong ngành Dệt may Việt Nam” nhằm đánh giá xem xét việc có nên thực hiện chính sách cho ngành Dệt may hay không và ngành Dệt may cần phải có những thay đổi gì khi tham gia vào mô hình thí điểm phát triển này. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Giới thiệu về Công nghiệp xanh, các chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp xanh trên thế giới và bài học cho Việt Nam 2 - Ngành Dệt may Việt Nam, ưu thế phát triển theo hướng công nghiệp xanh nhằm mục tiêu giảm phát thải. Phân tích chi phí – lợi ích ngành Dệt may Việt Nam. Định hướng và giải pháp cho phát triển công nghiệp xanh ngành Dệt May tại Việt Nam 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Ngành công nghiệp Dệt may tại Việt Nam 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu đóng góp cho việc ra quyết định cho Chính phủ/ Doanh nghiệp có nên tham gia vào mô hình phát triển công nghiệp xanh hay không. - Đề xuất các giải pháp cho các đối tượng có liên quan nhằm thúc đẩy quá trình phát triển công nghiệp xanh cho ngành Dệt may hiệu quả hơn. 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP XANH 1.1. Khái niệm về công nghiệp xanh (CNX) 1.1.1. Khái niệm của UNIDO về Công nghiệp xanh (CNX) UNIDO (United Nations Industrial Development Organisation) là Tổ chức phát triển Công nghiệp Liên hiệp, bắt đầu hoạt động tại Việt Nam từ năm 1976 với vai trò là cơ quan chuyên môn, trợ giúp thực hiện về chuyển giao kỹ thuật cho các dự án phát triển công nghiệp của Việt Nam. Tiếp nối sau cam kết tại tuyên bố Manila, UNIDO phối hợp với Bộ Công Thương Việt Nam (Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường Công nghiệp) đã xem xét, nghiên cứu và đánh giá tình hình và các hoạt động công nghiệp hiện tại với kỳ vọng có thể đề xuất các khuyến nghị thiết thực cho việc xây dựng một hệ thống chính sách phát triển Công nghiệp xanh (CNX) tại Việt Nam. Công nghiệp Xanh là một phương pháp tiếp cận theo hai hướng để phát triển công nghiệp bền vững góp phần vào việc thực hiện tăng trưởng xanh, thúc đẩy sản xuất sạch hơn và sử dụng hiệu quả nguồn lực trong công nghiệp chế tạo và các ngành sản xuất liên quan. Thứ nhất là Công nghiệp Xanh, thông qua "xanh hoá các ngành công nghiệp” nhằm đạt được giảm sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và phát sinh chất thải và ô nhiễm trong bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào trên cơ sở liên tục, kể cả thông qua các phương pháp tiếp cận đã được minh chứng như Sản xuất Sạch hơn và sử dụng hiệu quả tài nguyên (RECP), hiệu quả năng lượng trong công nghiệp, và quản lý hóa chất. Thứ hai, thông qua việc “tạo dựng các ngành công nghiệp xanh”. Công nghiệp Xanh hiện thực hoá việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ môi trường chất lượng cao một cách hiệu quả và công nghiệp, bao gồm cả các lĩnh vực như năng lượng tái tạo, tái chế chất thải và khôi phục tài nguyên, và dịch vụ tư vấn môi trường. Hai hướng tiếp cận của CNX, cụ thể là: (a) Xanh hóa các ngành công nghiệp: đảm bảo rằng tất cả các ngành công nghiệp, không phân biệt lĩnh vực, quy mô, quyền sở hữu, thị trường và địa điểm, 4 liên tục cải thiện môi trường và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên; và (b) Tạo lập các ngành CNX: kích thích phát triển và tạo lập các ngành công nghiệp cung cấp hàng hóa và dịch vụ thân thiện với môi trường. Việc thực hiện phát triển CNX đòi hỏi một khung chính sách hỗ trợ, xây dựng năng lực, công nghệ xanh dễ tiếp cận và phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp, tạo nguồn vốn thích hợp. Công nghiệp xanh là nền công nghiệp thân thiện với môi trường, là nền công nghiệp sản xuất ra các sản phẩm thân thiện với môi trường và giúp cho các điều kiện tự nhiên của môi trường tốt hơn, trong toàn bộ quá trình sản xuất nó giảm thiểu tối đa tác động xấu tới môi trường. Ngoài ra, công nghiệp xanh còn bao hàm cả việc tái sử dụng các chất thải, các chất thải năng lượng, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng và nguồn tài nguyên thiên nhiên khác (khoáng sản, gỗ tự nhiên...), hạn chế sử dụng hóa chất độc hại (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, bảo quản thực phẩm...) bằng cách sử dụng các công nghệ tiên tiến để khắc phục và kiểm soát ô nhiễm môi trường. Hiện nay, Công nghiệp xanh được ứng dụng và phát triển mạnh ở Mỹ, Trung Quốc, các nước thuộc Liên minh châu Âu (EU), Nhật Bản, Hàn Quốc, Braxin... Tuy nhiên, việc thực hiện phát triển CNX đòi hỏi một khung chính sách hỗ trợ, xây dựng năng lực, công nghệ xanh dễ tiếp cận và phù hợp với doanh nghiệp, tạo nguồn vốn thích hợp. CNX giữ một vai trò quan trọng trong xóa đói giảm nghèo và đạt được sự chuyển dịch công nghiệp theo hướng phát triển bền vững, thể hiện qua những đóng góp của CNX đối với: • Tạo thu nhập và việc làm; • Tăng tính cạnh tranh và phát triển bền vững trong kinh doanh; • Nâng cao tính sáng tạo và giá trị sản phẩm; • An ninh nguồn tài nguyên thiên nhiên; • Giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu; • Quản lý môi trường; • An toàn công nghiệp và hoá chất. Các nước đang phát triển cần phải mở rộng ngành công nghiệp của họ để xóa 5 đói giảm nghèo, cung cấp hàng hóa và dịch vụ, tạo ăn việc làm, và cải thiện mức sống. Tuy nhiên, nhiều quốc gia đang phải đối mặt với suy thoái môi trường nghiêm trọng và tài nguyên cạn kiệt, đe dọa cơ hội cho sự tăng trưởng kinh tế bền vững. Công nghiệp xanh thúc đẩy mô hình phát triển mẫu: sản xuất và tiêu dùng bền vững thông qua việc sử dụng nguồn lực và năng lượng hiệu quả, hạn mức các-bon ngày càng thấp, giảm tác nhân gây ô nhiễm môi trường và an toàn đối với sức khỏe người lao động, và gắn liền trách nhiệm quản lý trong suốt vòng đời của sản phẩm. Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả chỉ đề cập đến nội dung xanh hóa ngành công nghiệp. 1.1.2. Nội dung của Công nghiệp xanh Chương trình CNX là việc “xanh hóa” của các ngành công nghiệp, theo đó tất cả các ngành công nghiệp liên tục nâng cao năng suất tài nguyên và môi trường của họ. Nó cũng nhằm mục đích tạo ra các ngành công nghiệp xanh, cung cấp hàng hóa và dịch vụ môi trường một cách công nghiệp, bao gồm: quản lý chất thải và các dịch vụ tái chế, công nghệ năng lượng tái tạo, và các dịch vụ phân tích và tư vấn môi trường. Xanh hóa các ngành công nghiệp đã trở thành một yếu tố quyết định cốt lõi của năng lực cạnh tranh và tăng trưởng kinh tế bền vững. Quá trình làm “xanh hóa” của các ngành công nghiệp cũng đóng một vai trò quan trọng trong xóa đói giảm nghèo, cung cấp năng lượng, bảo vệ sức khỏe, an ninh và an toàn lao động, tạo công ăn việc làm, và giảm chi phí thông qua năng suất tăng lên. Được coi là một khía cạnh của chính sách công, việc “xanh hóa” các ngành công nghiệp là một nội dung xuyên suốt hàng loạt luồng chính sách quản lý môi trường mới. Chúng bao gồm các chính sách công nghiệp (ví dụ như phát triển công nghệ thân thiện với môi trường), chính sách môi trường (ví dụ như biện pháp bảo tồn tài nguyên), và chính sách phát triển khu vực (ví dụ như cung cấp cơ sở hạ tầng địa phương). Trong bối cảnh chính sách này, UNIDO đã đưa ra khái niệm "xanh hóa" chính sách công nghiệp, trong đó tổ chức quá trình cũng như phát huy lợi thế so sánh cho các nguồn lực hiệu quả và hạ thấp nguồn gây ô nhiễm môi trường trong khu vực kinh tế. Đối với mục đích này, "chính sách công nghiệp xanh" tham khảo 6 hàng loạt các can thiệp của chính phủ; trực tiếp hoặc gián tiếp hỗ trợ phủ “xanh hóa” các ngành công nghiệp. Như minh họa trong hình 1 (bên dưới), các chính sách được nêu ra có chứa hỗn hợp các biện pháp “cứng” và “mềm” nhằm khen thưởng/xử phạt, động cơ thúc đẩy và hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Minh họa cho quan điểm này là một thành ngữ "củ cà rốt và cây gậy". Theo đó, chính sách được đề cập ở đây nhằm cung cấp một sự kết hợp của các phần thưởng và cũng như sự trừng phạt để tạo ra hành vi. Phương pháp tiếp cận khiến nhận thức được nâng cao trên diện rộng, là cần thiết để đạt được mục tiêu tổng thể của các ngành công nghiệp khi áp dụng mục tiêu xanh. Hình 1.1: Ma trận chính sách Công nghiệp xanh Nguồn: www.unido.org Xanh hóa các ngành công nghiệp: nhằm đảm bảo rằng tất cả các ngành công nghiệp, bất kể khu vực nào hoặc kích thước nào, vị trí nào, cũng đều liên tục cải thiện hiệu suất môi trường của họ. Điều này bao gồm cam kết và hành động nhằm giảm tác động môi trường của các quá trình và sản phẩm thông qua việc sử dụng các nguồn lực hiệu quả hơn, loại bỏ dần các chất độc hại, thay thế nhiên liệu hóa thạch bằng các nguồn năng lượng tái tạo, cải thiện sức khỏe và an toàn nghề nghiệp, 7 chịu trách nhiệm sản xuất tăng và giảm những rủi ro tổng thể. Quá trình làm xanh các ngành công nghiệp đòi hỏi phải có chế độ quản trị hiệu quả và phối hợp để hỗ trợ thực hiện các chính sách và các sáng kiến công nghiệp xanh. Rõ ràng cam kết của chính phủ cần phải đến từ các cam kết và hỗ trợ trong tất cả các ngành tại khu vực công. Chính sách và thể chế hội nhập là tối quan trọng. Theo chiều dọc giữa các cấp khác nhau của chính phủ và chiều ngang giữa các ngành khác nhau của chính phủ. Chính phủ có thể hỗ trợ làm “xanh hóa” ngành công nghiệp thông qua việc phát triển và thực hiện chính sách hiệu quả. Tư vấn với các doanh nghiệp và các bên liên quan khác là bắt buộc trong tất cả các quá trình phát triển chính sách và chính phủ có thể thiết lập các cơ quan tư vấn hoặc các nhóm công tác có thể bao gồm đại diện từ cộng đồng, các tổ chức phi chính phủ (NGOs), công nghiệp, công đoàn ... Các công cụ chính sách phát triển đồng bộ, thể hiện cụ thể từng mục tiêu chính sách và đánh giá hiệu quả của toàn bộ chương trình thực hiện. Cuối cùng, chính phủ cần phải sáng tạo và hoạch định chiến lược trong việc phát triển chính sách nhằm vào mục tiêu xanh hóa ngành công nghiệp. Khung chính sách tổng thể của một quốc gia có ảnh hưởng rộng rãi tới việc xanh hóa các ngành công nghiệp. Vì nó tạo ra môi trường pháp lý cho các hoạt động thay đổi trong ngành công nghiệp xảy ra. Các tổ chức tài chính có vai trò quan trọng để tạo cơ hội kinh doanh mới và phát triển và đầu tư các ngành công nghệ mới. Chính phủ có thể sử dụng công cụ tài chính để thúc đẩy việc sử dụng tài nguyên hiệu quả thông qua các tổ chức tài chính hoặc các quỹ độc lập, tạo điều kiện quan trọng trong việc thúc đẩy các cơ hội thị trường mới, và cải thiện môi trường thực tế giữa các công ty. Các chính phủ trên khắp thế giới đang sử dụng xanh hóa mua sắm công theo đuổi các mục tiêu xã hội và môi trường, là tiền đề tạo ra nhu cầu cho các sản phẩm và dịch vụ xanh. Chính phủ cũng cần loại bỏ trợ cấp thiệt hại cho môi trường thông qua các quá trình cải cách trợ cấp. Trợ cấp và các biện pháp bảo vệ môi trường phải dẫn đến thúc đẩy đầu tư theo công nghệ mới và hiệu quả hơn. Chính phủ có thể khai thác 8 tổng lợi ích của các ngành công nghiệp thông qua việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhờ sự hỗ trợ của các chính sách hợp tác quốc tế và chính sách thương mại và đầu tư. Các doanh nghiệp đa quốc gia ngày càng chủ động tham gia tiếp cận vấn đề môi trường toàn cầu, thông qua các hiệp định đa phương. Hiệp định thương mại có thể giúp tăng cường việc thực thi pháp luật môi trường, bên cạnh việc nâng cao mức độ tiêu chuẩn công nghiệp. Việc cung cấp cơ sở hạ tầng để hỗ trợ xanh hóa các ngành công nghiệp (ví dụ như xử lý nước thải, tái chế tạo điều kiện thuận lợi cho các mối quan hệ, và các nguồn cung cấp năng lượng bền vững) nên là một ưu tiên cho các chính phủ. Huy động nguồn lực cho phát triển cơ sở hạ tầng vẫn còn là một thách thức đáng kể cho các chính phủ, và do đó, những nỗ lực cần được thực hiện để đòn bẩy tài chính từ quan hệ đối tác khu vực tư nhân, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), và hợp tác quốc gia. Cuối cùng, xanh hóa các ngành công nghiệp được khuyến khích thông qua việc hỗ trợ từ các cộng đồng địa phương được giáo dục tốt về lợi ích môi trường, xã hội, kinh tế và hiệu quả tài nguyên, sản xuất sạch hơn, và có trách nhiệm trong phân tích chu kỳ sản xuất. Giáo dục và đào tạo kiến thức về hiệu quả tài nguyên cần được xem như là một cam kết liên tục trong suốt chương trình giáo dục. Thêm nữa, tăng cường hỗ trợ ngành công nghiệp bằng các sáng kiến từ cộng đồng. Chính phủ tham gia tích cực vào việc ra quyết định các quy trình nội bộ trong các doanh nghiệp thông qua các chính sách và biện pháp khuyến khích thúc đẩy cải thiện hiệu quả sản xuất và quản lý môi trường. Về lâu dài mối quan hệ đối tác giữa chính phủ và kinh doanh là rất quan trọng trong việc thúc đẩy hiệu quả cải thiện và quản lý môi trường. Các sáng kiến của chính phủ nhằm thúc đẩy phát triển năng lực trong các lĩnh vực như sản xuất sạch hơn, hiệu quả sinh thái, kiểm soát ô nhiễm và quản lý vòng đời sản phẩm là rất có lợi cho việc xanh hóa các ngành công nghiệp. Các chương trình đào tạo và bổ trợ kỹ năng, nâng cáo năng lực thực sự rất quan trọng cho việc tạo những kỹ năng cần thiết để thực hiện các sáng kiến hiệu quả tài nguyên. Thành lập các câu lạc bộ ngành công nghiệp hoặc các hiệp hội là một phương tiện hữu ích trong việc thúc đẩy các chính sách và thực hành hiệu quả tài nguyên. 9 Sáng kiến chủ đạo trong khi xanh hóa ngành công nghiệp như nhãn hiệu sinh thái, hệ thống môi trường quản lý (EMSS), tiêu chuẩn, trách nhiệm xã hội về vốn đầu tư ưu đãi và kế toán môi trường có thể được thúc đẩy bởi các chính phủ thông qua ưu đãi và tài trợ hỗ trợ. Chính sách này cần được thiết kế để thúc đẩy các hành động tích cực, hơn là cung cấp một phương tiện tránh tuân thủ. Chính phủ có thể thúc đẩy trách nhiệm phân tích chu kỳ sản xuất thông qua các sáng kiến như mở rộng sản xuất, trách nhiệm xã hội và thông qua các tiêu chuẩn và đánh giá cần thiết. - Khai thác công nghệ môi trường: Khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích các ngành công nghiệp sản xuất theo hướng sử dụng bền vững, sản xuất và tăng trưởng kinh tế. Hầu hết các nước đang phát triển thực hiện tiến bộ công nghệ, thích ứng và áp dụng công nghệ lạc hậu. Các chương trình hỗ trợ của chính phủ nên tạo điều kiện thuận lợi về việc mua mới và nhận chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển. Phát triển năng lực chuyển giao công nghệ cung cấp các thông tin hiện thực của dự án, các chương trình hỗ trợ kỹ thuật, lực lượng lao động đào tạo và hỗ trợ của các tổ chức kỹ thuật (ví dụ như Trung tâm Sản xuất sạch hơn). Chính phủ có thể tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển giao bằng sáng chế và phổ biến các công nghệ môi trường thông qua việc đầu tư cơ sở hạ tầng như công viên khoa học, các cụm, vườn ươm, mạng lưới hỗ trợ toàn cầu... công cụ tài chính, như tìm kiếm lại phát triển (R & D) các khoản trợ cấp, thuế quan, và liên doanh quỹ đầu tư là rất quan trọng để hỗ trợ phát triển và sử dụng rộng rãi công nghệ môi trường. Chính phủ nên hỗ trợ các chiến lược chương trình R & D liên quan đến ngành công nghiệp, như là một phương tiện cung cấp nền tảng khoa học để tận dụng công nghệ mới về môi trường. Cuối cùng, một hệ thống khoa học tích hợp và chiến lược là cần thiết để hỗ trợ việc xanh hóa các ngành công nghiệp, bao gồm sự gắn kết giữa các chính sách môi trường và đổi mới. Chính phủ có thể sử dụng các kỹ thuật như vậy để bám sát các bước đột phá công nghệ mới, thúc đẩy việc xanh hóa các ngành công nghiệp. Không thể sử dụng một công cụ duy nhất để thúc đẩy việc xanh hóa của các ngành 10 công nghiệp. Chính phủ cần phải cam kết rằng họ có một sự kết hợp tối ưu của các công cụ tại chỗ, được hỗ trợ bởi các chiến lược và chính sách quốc gia tích hợp khuôn khổ. Công cụ chính sách cần được đấu tranh, thiết kế, thông qua và thực hiện bởi tất cả các cấp chính phủ - tức là ở cấp địa phương, quận huyện, quốc gia và quốc tế và trên tất cả các lĩnh vực chính sách có liên quan. Thêm nữa, hỗn hợp công cụ nên linh hoạt và trên diện rộng, và không nên chồng chéo lên nhau trong ứng dụng của họ. Khung chính sách nhắm mục tiêu xanh hóa ngành công nghiệp nên bao gồm một hỗn hợp dựa trên thị trường, quy định, tự nguyện. Chính phủ nên xem xét dựa trên thị trường (MBIs) như thuế, phí, giấy phép chuyển nhượng như chi phí chính sách, thúc đẩy đổi mới công nghệ. Ví dụ như định mức, tiêu chuẩn và chính sách xử lý chất thải… tạo thành cơ sở của hầu hết các chế độ quản lý môi trường. Để có hiệu quả, chính sách quy định cần linh hoạt và được thiết kế tốt để không để kiềm chế đổi mới công nghệ. - Hiệp định tự nguyện (VAS) Hiệp định tự nguyện: có thể là một công cụ hữu ích cho các chính phủ để giúp nâng cao nhận thức ngành công nghiệp, và có thể cung cấp nhiều mục tiêu tham vọng hơn quy định, đồng thời giảm chi phí hành chính và thực thi. Thông tin dựa trên công cụ (ví dụ như nhãn hiệu sinh thái, công khai công cộng) có thể tăng cường hiệu quả của các các biện pháp chính sách khác, chẳng hạn như thuế môi trường. Hệ thống giám sát và báo cáo môi trường nên được thành lập để xác định hành vi vi phạm và để đánh giá cho dù chính sách đã có hiệu quả trong dài hạn. Chỉ số này cần hình thành một phần của tất cả các giám sát và thực thi chế độ, đơn giản hóa công cụ, định lượng, và giao tiếp dữ liệu môi trường. Hiệu quả tuân thủ chế độ nên bao gồm một sự kết hợp của quảng cáo, giám sát, và các công cụ thực thi, lẫn công cụ hỗ trợ khác. Phương pháp để thúc đẩy việc tuân thủ, chẳng hạn như giáo dục, đào tạo và tiếp cận cộng đồng, là một tính năng quan trọng các chế độ thực thi và tuân thủ. 1.2. Kinh nghiệm phát triển CNX trên Thế giới Công nghiệp xanh hiện được ứng dụng và phát triển mạnh ở Mỹ, Trung Quốc, các nước thuộc Liên minh châu Âu (EU), Nhật Bản, Hàn Quốc, Braxin... 11 1.2.1 Kinh nghiệm phát triển CNX của Hàn Quốc Hàn Quốc là một nước đi tiên phong trong việc giải quyết biến đổi khí hậu và công bố kế hoạch giảm khí thải nhà kính. Đối với các quốc gia theo đuổi mục tiêu Tăng trưởng xanh thì mục tiêu thành phần Công nghiệp xanh sẽ là một nội dung quan trọng. Vì vậy, chính phủ Hàn Quốc chú trọng đặc biệt tới hệ thống chính sách nhằm thúc đẩy các ngành công nghiệp phát triển theo hướng xanh hóa: Về chính sách: + Năm 2008: Chính phủ Hàn Quốc ban hành Tầm nhìn của Chiến lược Tăng trưởng Xanh đề xuất nhiều chính sách như Chiến lược Phát triển Công nghiệp năng lượng xanh (09/11/2008), Quy hoạch Tổng thể ứng phó với biến đổi khí hậu , Các biện pháp toàn diện về Công nghệ xanh R & D + Năm 2011, Chính phủ Hàn Quốc đã tập trung vào nâng cao những hệ thống này thông qua việc Ban hành luật nhằm hạn chế khí thải nhà kính và phát triển quản lý năng lượng nhằm chuyển giao cơ cấu kinh tế xã hội theo hướng khí thải các-bon thấp. + Chính phủ Hàn Quốc đã đưa ra nhiều những chính sách liên quan đến sản xuất sạch, quản lý hóa chất… như ban hành luật để các doanh nghiệp đi theo hướng thân thiện với môi trường, sử dụng tài nguyên hợp lý. Hàn Quốc bắt đầu sản xuất sạch từ năm 1995 với nhiều hình thức đa dạng và đạt được nhiều thành tựu. Cứ 5 năm một lần, Hàn Quốc lại đưa ra luật mới để việc thực hiện việc sản xuất sạch có hiệu quả hơn. + Với sự khuyến khích và hỗ trợ mở rộng của Chính phủ, số lượng dự án của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành công nghiệp xanh được hiện thực hóa, tăng hơn 40% kể từ năm 2009. Chính phủ Hàn Quốc đã xây dựng những cơ cấu quỹ phù hợp với ngành công nghiệp xanh, tận dụng tối đa các thị trường vốn. Chính phủ Hàn Quốc dự kiến sẽ tăng giá trị quỹ dành cho các công ty nhỏ từ 60 tỷ won trong năm 2012 lên 1.100 tỷ won (khoảng 866 triệu USD) đến năm 2013. + Tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và hướng tới là một 12 nước xuất khẩu mới về ngành công nghiệp xanh. Các ngành công nghiệp dựa trên tri thức sẽ thay thế các ngành công nghiệp nhà máy chuyên sâu và là động cơ tăng trưởng mới trong thế giới công nghiệp. Ngành công nghiệp thân thiện với môi trường sẽ được chăm chút cho ngành công nghiệp trong tương lai. Nâng cao hiệu quả năng lượng và ngành công nghiệp thân thiện môi trường. Thúc đẩy sản xuất các sản phẩm sinh thái như xe hơi sinh thái, chất bán dẫn sinh thái và các loại vải sinh thái để đem thu nhập quốc gia khoảng 30000 USD một năm trong lĩnh vực này. Về hỗ trợ tài chính: + Ngoài ra, chính phủ cũng có kế hoạch hỗ trợ tài chính cho hoạt động nghiên cứu của công nghiệp xanh với mức đầu tư tăng từ 1.577 triệu USD trong 2012 lên 2.209 triệu USD vào năm 2013, gia tăng hỗ trợ đảm bảo tín dụng cho các doanh nghiệp. + Mô hình thuế xanh và hỗ trợ tài chính chủ động: Hệ thống thuế hiện hành được sửa đổi và kết hợp với các yếu tố thân thiện hơn, bên cạnh đó chính phủ cũng hỗ trợ tài chính để thúc đẩy đầu tư vào các ngành công nghiệp xanh. Khuyến khích chuyển đổi sang tiêu thụ các-bon thấp và các mô hình sản xuất xanh theo nguyên tắc nếu gây ô nhiễm phải trả tiền theo nguyên tắc nghiêm ngặt, chuyển dịch cơ cấu giá bao gồm chi phí môi trường và xúc tiến các sản phẩm xanh. + Hệ thống chứng chỉ xanh của Chính phủ được đưa ra vào tháng 4/2010 đã chứng nhận hơn 400 trường hợp doanh nghiệp, dự án và công nghệ xanh. Về nâng cao nhận thức từ cộng đồng: + Với khẩu hiệu “Tất cả vì một cộng đồng giàu có”, Chính phủ Hàn Quốc đã thành công đáng kể trong việc khuyến khích sự tham gia tích cực của người dân vì sự phát triển của cộng đồng. Nhờ có việc nâng cao nhận thức về cuộc sống xanh, số lượng gia đình tham gia vào hệ thống giảm thiểu khí thải carbon tăng tới 2 triệu vào tháng 2/2011. 1.2.2 Kinh nghiệm phát triển CNX của Trung Quốc Để phát triển ngành công nghiệp xanh, Trung Quốc cũng tiến hành những cuộc cách mạng sạch, cách mạng xanh, cách mạng công nghệ cao, công nghệ thay thế… 13 Về chính sách: - Khuyến khích sự trao đổi thông tin môi trường với người dân và các tổ chức phi chính phủ tham gia bảo vệ môi trường. Phát triển một nền kinh tế tái chế nhằm sử dụng nguồn tài nguyên một cách hiệu quả. - Tái cơ cấu ngành công nghiệp bằng cách giảm tỉ trọng công nghiệp nặng và các ngành tạo ra nhiều khí CO2 khác đồng thời tăng tỉ trọng ngành dịch vụ. - Tập trung vào đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ để đạt được mục tiêu tăng trưởng ít carbon. Nguyên do là doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong đóng góp về nguồn thu công nghiệp của các địa phương, song do vẫn sử dụng các phương thức sản xuất truyền thống, chủ yếu dựa vào lao động và tài nguyên, các doanh nghiệp này vẫn khó khăn trong việc đáp ứng các mục tiêu tiết kiệm năng lượng. Hộp 1.1: Sáng tạo công cụ kinh tế ngăn chặn hành vi gây ô nhiễm ở Trung Quốc a) Trong năm 2007, Bộ Tài nguyên môi trường (MEP) và Ủy ban điều tiết ngân hàng của Trung Quốc cùng công bố sáng kiến "tín dụng xanh". Theo đó, các hoạt động sản xuất ảnh hưởng tới môi trường của doanh nghiệp (người đi vay) phải được đưa vào theo dõi trên tài khoản của ngân hàng. MEP đã tạo ra một cơ sở dữ liệu 10.000 vi phạm môi trường trong các dữ liệu của ngân hàng thương mại. - Các doanh nghiệp có hành vi vi phạm môi trường nghiêm trọng phải chịu lệnh cấm xuất khẩu trong 1-3 năm. b) Năm 2008, MEP đã phát động "chứng khoán xanh " gây khó khăn hơn cho các doanh nghiệp gây ô nhiễm trong khi huy động vốn và yêu cầu các doanh nghiệp niêm yết tiết lộ thêm hồ sơ môi trường. Các công ty trong các lĩnh vực nhiệt điện, thép, xi măng, nhôm, dệt may,… cần được MEP phê duyệt trước khi áp dụng lệnh bán cổ phẩn niêm yết. Nguồn OECD, 2009 14 Hộp 1.2: Tích hợp việc bảo vệ môi trường vào hệ thống kinh tế tại Trung Quốc Trong năm 2008, Trung Quốc đã thông qua Thông tư khuyến khích các sáng kiến liên quan đến giảm thải, tái sử dụng và tái chế trong sản xuất và tiêu dùng. Phương pháp sử dụng hiệu quả tài nguyên tích hợp với sản xuất sạch hơn và công nghiệp sinh thái thành một hệ thống rộng lớn bao gồm các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp, mạng lưới, hoặc dây chuyền của các công ty, công viên sinh thái công nghiệp thử nghiệm, và cơ sở hạ tầng khu vực để hỗ trợ sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên. Mục tiêu hành động: - Cấp độ doanh nghiệp: nhà quản trị phải tìm kiếm các giải pháp hiệu quả cao hơn thông qua việc sản xuất sạch hơn nội tại doanh nghiệp. - Tái sử dụng, tái chế các nguồn tài nguyên trong các khu công nghiệp và các ngành công nghiệp thành cụm hoặc chuỗi để cho các nguồn lực có thể lưu hành trong hệ thống sản xuất địa phương. - Tích hợp sản xuất và hệ thống tiêu thụ xuyên suốt giữa các ngành công nghiệp và hệ thống đô thị. Chính quyền các cấp và các ban liên quan phải có trách nhiệm tổ chức, phối hợp và điều chỉnh phù hợp với Thông tư. Nguồn: ekh.unep.org 1.2.3 Kinh nghiệp phát triển CNX của Mỹ Về chính sách: Để thúc đẩy công nghiệp xanh, Mỹ tiếp cận theo từng ngành của nền kinh tế hoặc tiếp cận liên ngành xuyên suốt các lĩnh vực như sử dụng hiệu quả tài nguyên, sản xuất và tiêu dùng bền vững... Tại Mỹ, Tổng thống Obama đã đưa chính sách về năng lượng lên thành chính sách ưu tiên, theo đó thì trong vòng 10 năm nữa Chính phủ Mỹ sẽ chi ra 150 tỷ USD và thực hiện ba mục tiêu là kích thích kinh tế, giảm hiệu ứng nhà kính và nâng cao chính sách năng lượng an toàn. Tuy nhiên, với cách tiếp cận nào, mục tiêu của 15 công nghiệp xanh cũng là giảm phát thải khí nhà kính và thích ứng với biến đổi khí hậu; xanh hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua phát triển công nghệ xanh, thân thiện với môi trường, tái sử dụng tài nguyên, áp dụng các biện pháp sản xuất sạch… Xu thế ngày nay tại Mỹ là các doanh nghiệp không còn chỉ kinh doanh vì lợi ích của mình, cũng như không chỉ thực hiện nghĩa vụ xã hội và làm từ thiện, mà doanh nghiệp còn phát triển mô hình kinh doanh đem lại giá trị cho cộng đồng và cần đưa ra chiến lược kinh doanh dựa trên việc giải quyết các vấn đề của xã hội. Mở rộng thị trường cho các sản phẩm và dịch vụ thân thiện với môi trường. Thiết lập hệ thống quy định pháp luật và chính sách giúp thúc đẩy công nghiệp xanh. Sử dụng công cụ thuế, phí để giảm thiểu tác động tiêu cực về môi trường: áp dụng cơ chế mua bán phát thải khí nhà kính; áp thuế, phí đối với việc sử dụng năng lượng kém hiệu quả, thuế sở hữu và sử dụng phương tiện giao thông…; đưa các ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường và cuộc sống vào để tính toán giá cả, chi phí hàng hoá, dịch vụ, từ đó tạo điều kiện để thị trường hóa và từng bước chuyển đổi sang sản xuất hàng hoá, dịch vụ thân thiện môi trường.. Nâng cao nhận thức về các thách thức của nền kinh tế truyền thống cũng như cơ hội, thuận lợi của nền kinh tế xanh và sự phát triển bền vững; đồng thời nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp về phát triển công nghiệp xanh. Về đầu tư: Tăng đầu tư và chi tiêu trong các lĩnh vực thúc đẩy phát triển công nghiệp xanh: giao thông, xây dựng, nông nghiệp, cơ khí, dệt may, xử lý chất thải.... KẾT LUẬN: Từ các kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới về phát triển Công nghiệp xanh, Việt Nam, với nỗ lực của chính phủ, doanh nghiệp và cộng đồng; chúng ta hoàn toàn tin tưởng vào khả năng thực hiện mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính, ứng phó với biến đổi khí hậu theo công ước quốc tế trong tương lai. Tuy nhiên, để lựa chọn các giải pháp theo đuổi tại mỗi quốc gia là khác nhau. Vì vậy, chúng ta cần có sự phân tích chính sách, lựa chọn và hành động sáng suốt để theo đuổi mục tiêu công nghiệp xanh, thay đổi mạnh mẽ nhận thức của doanh nghiệp và cộng đồng. 16 1.3. Thực tế phát triển CNX tại Việt Nam 1.3.1 Phát triển công nghiệp theo hướng xanh - Sản xuất sạch hơn Năm 1998, Tổ chức Phát triển công nghiệp của Liên Hợp Quốc (UNIDO) đã giúp Việt Nam thành lập “Trung tâm Sản xuất sạch Việt Nam” tại Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội trong khuôn khổ một dự án US/VIE/96/063 do Chính phủ Thụy Sỹ tài trợ thông qua UNIDO. Dự án đã hoàn thành nhiệm vụ phổ biến rộng rãi khái niệm SXSH và xúc tiến việc áp dụng tiếp cận chủ động phòng ngừa ô nhiễm này vào các doanh nghiệp công nghiệp ở nước ta. Trung tâm đã triển khai đánh giá SXSH thành công tại trên 300 doanh nghiệp, mang lại cả lợi ích về kinh tế và môi trường. Đó thực sự là một công cụ hiệu quả giúp các doanh nghiệp tiến tới mục tiêu phát triển bền vững. Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam đã đào tạo và xây dựng một mạng lưới các chuyên gia làm nòng cốt tiếp tục đẩy mạnh việc áp dụng SXSH và phát triển dịch vụ này trên cơ sở kết hợp với các dịch vụ khác về bảo vệ môi trường. Những hoạt động hỗ trợ nghiên cứu chính sách, phổ biến thông tin đã giúp trung tâm tạo dựng được mối quan hệ hợp tác và đối tác rộng rãi với các cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế có cùng quan tâm đến phát triển bền vững ở Việt Nam. Các giải pháp SXSH được đưa ra đã giúp cải thiện đáng kể năng suất và hiệu suất hoạt động của các doanh nghiệp, mặc khác cũng góp phần đáng kể giảm thiểu mức độ ô nhiễm trong môi trường làm việc và nguồn phát thải các chất ô nhiễm ra môi trường xung quanh của doanh nghiệp. Theo kết quả quan trắc, tại các tỉnh mục tiêu, công tác quản lý ô nhiễm đã được nâng cao hơn một bước. Mục tiêu của sản xuất sạch hơn là tránh ô nhiễm bằng cách sử dụng tài nguyên, nguyên vật liệu và năng lượng một cách có hiệu quả nhất. Điều này có nghĩa là thay vì bị thải bỏ sẽ có thêm một tỷ lệ nguyên vật liệu nữa được chuyển vào thành phẩm. Để đạt được điều này cần phải phân tích một cách chi tiết và hệ thống trình tự vận hành cũng như thiết bị sản xuất hay yêu cầu một Đánh giá về sản xuất sạch hơn. Sản xuất sạch hơn không giống như xử lý cuối đường ống, ví dụ như xử lý khí thải, nước thải hay bã thải rắn. Các hệ thống xử lý cuối đường ống làm giảm tải lượng ô nhiễm nhưng không tái sử dụng được phần nguyên vật liệu đã
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất