ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
HOÀNG THỊ NAM
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
Ở TỈNH HƢNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
HOÀNG THỊ NAM
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
Ở TỈNH HƢNG YÊN
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÍ MẠNH HỒNG
Hà Nội – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, đƣợc xuất
phát từ yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành hƣớng nghiên cứu.
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình
bày trong luận văn đƣợc thu thập đƣợc trong quá trình nghiên cứu là trung
thực chƣa từng đƣợc ai công bố trƣớc đây.
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Nam
MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................. i
Danh mục các bảng .................................................................................................... ii
Danh mục các biểu đồ ............................................................................................... iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP TRONG TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN ........................................6
1.1. Công nghiệp và vai trò của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân..............6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của công nghiệp. .................................................6
1.1.2. Phân loại...................................................................................................8
1.1.3. Vai trò của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân ...............................9
1.2. Phát triển công nghiệp của một địa phƣơng cấp tỉnh ....................................13
1.2.1. Khái niệm phát triển công nghiệp địa phương .......................................13
1.2.2. Nguyên tắc phát triển công nghiệp địa phương. ....................................14
1.2.3. Các yếu tố tác động đến phát triển công nghiệp của một địa phương
cấp tỉnh .............................................................................................................15
1.3. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp ở một số địa phƣơng ...........................21
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp của tỉnh Đồng Nai .......................21
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh ........................22
Chƣơng 2:THỰC TRẠNG PHÁT TRỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH HƢNG YÊN
GIAI ĐOẠN 2007 - 2013 .........................................................................................25
2.1. Các yếu tố tác động đến phát triển công nghiệp ở tỉnh Hƣng Yên. ...............25
2.1.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................25
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................27
2.1.3. Vốn đầu tư ..............................................................................................32
2.1.4. Chính sách phát triển công nghiệp của tỉnh Hưng Yên. ........................33
2.2. Tình hình phát triển công nghiệp tỉnh Hƣng Yên giai đoạn 2007-2013........35
2.2.1. Tình hình, tốc độ tăng trưởng, phát triển công nghiệp tỉnh Hưng Yên
giai đoạn 2007 – 2013. .....................................................................................35
2.2.2. Tình hình thu hút dự án và vốn đầu tư vào ngành công nghiệp tỉnh Hưng
Yên giai đoạn 2007 - 2013................................................................................41
2.3. Những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển công nghiệp ở Hƣng Yên giai
đoạn 2007 – 2013. .................................................................................................49
2.3.1. Hạn chế trong quá trình phát triển công nghiệp ở Hưng Yên................49
2.3.2. Nguyên nhân của các hạn chế ................................................................54
Chƣơng 3: NHỮNG ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH HƢNG YÊN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.....56
3.1. Những định hƣớng phát triển công nghiệp của tỉnh Hƣng Yên trong giai
đoạn hiện nay. .......................................................................................................56
3.1.1. Dự báo bối cảnh phát triển công nghiệp giai đoạn 2014 – 2020. .........56
3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển công nghiệp ở tỉnh Hưng Yên giai
đoạn 2014 – 2020. ............................................................................................58
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp tỉnh Hƣng Yên. ...63
3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch phát triển công nghiệp .......................................63
3.2.2. Hỗ trợ phát triển các nguồn lực. ............................................................67
3.2.3. Giải pháp về phát triển thị trường..........................................................72
3.2.4. Tập trung đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng phát triển công nghiệp ....73
3.2.5. Hoàn thiện cơ chế chính sách ................................................................76
3.3. Các điều kiện để đảm bảo thực hiện giải pháp ..............................................79
3.3.1. Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô...........................................................80
3.3.2. Tạo lập và hoàn thiện môi trường pháp lý .............................................80
3.3.3. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế tài chính ..................................................81
3.3.4. Tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ công chức ...81
3.4. Kiến nghị ........................................................................................................81
3.4.1. Đối với Trung Ương ...............................................................................81
3.4.2. Đối với Tỉnh Hưng Yên ...........................................................................82
KẾT LUẬN ...............................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................84
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
AEC
Cộng đồng kinh tế ASEAN
2
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
3
BOT
Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao
4
BTO
Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh
5
BT
Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao
7
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
8
CT – XH
chính trị - xã hội
9
DA
Dự án
10
EU
Liên minh Châu Âu
11
FDI
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
12
GTSXCN
Giá trị sản xuất công nghiệp
17
KCN
Khu công nghiệp
18
KCX
Khu chế xuất
19
KT-XH
Kinh tế - xã hội
20
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
23
ODA
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức.
26
THCS
Trung học cơ sở
27
THPT
Trung học phổ thông
28
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
29
UBND
Ủy ban Nhân dân
30
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng
1
Bảng 2.1
2
Bảng 2.2
3
Bảng 2.3
4
Bảng 2.4
5
Bảng 2.5
6
Bảng 2.6
Nội dung
Giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Hƣng Yên giai
đoạn 2007 – 2013
Giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Hƣng Yên phân
theo khu vực kinh tế giai đoạn 2007-2013
Cơ cấu ngành kinh tế trong tổng sản phẩm GDP
của tỉnh Hƣng Yên
Tổng số dự án và số vốn đầu tƣ vào ngành công
nghiệp tỉnh Hƣng Yên giai đoạn 2007-2013
Số dự án và số vốn đầu tƣ trong mỗi năm của ngành
công nghiệp tỉnh Hƣng Yên giai đoạn 2007-2013
Số dự án đầu tƣ và vốn đầu tƣ vào các KCN tỉnh
Hƣng Yên giai đoạn 2007 - 2013.
Trang
35
37
40
41
42
45
Tổng hợp các quốc gia, vùng lãnh thổ có dự án đầu
7
Bảng 2.7
tƣ tại các KCN trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên đến hết
năm 2013
ii
47
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
Biểu đồ
1
Biểu đồ 2.1
2
Biểu đồ 2.2
3
Biểu đồ 2.3
4
Biểu đồ 2.4
5
Biểu đồ 2.5
6
Biểu đồ 2.6
7
Biểu đồ 2.7
8
Biểu đồ 2.8
Nội dung
Tổng giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Hƣng Yên
giai đoạn 2007-2013
Tỷ lệ gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp hàng năm
tỉnh Hƣng Yên
Giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Hƣng Yên phân
theo khu vực kinh tế giai đoạn 2007 – 2013
Tổng số dự án đầu tƣ vào ngành công nghiệp tỉnh
Hƣng Yên giai đoạn 2007-2013
Số dự án đầu tƣ trong mỗi năm của ngành công
nghiệp tỉnh Hƣng Yên giai đoạn 2007-2013
Số vốn đầu tƣ trong mỗi năm của ngành công
nghiệp tỉnh Hƣng Yên giai đoạn 2007 - 2013
Số dự án đầu tƣ vào các KCN tỉnh Hƣng Yên giai
đoạn 2007-2013
Số vốn đầu tƣ vào các KCN tỉnh Hƣng Yên giai
đoạn 2007-2013
iii
Trang
36
36
38
41
42
43
45
46
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Phát triển công nghiệp luôn giữ vai trò trọng yếu trong chiến lƣợc phát triển
kinh tế - xã hội ở các quốc gia đang phát triển, vì công nghiệp luôn giữ vai trò chủ
đạo trong cơ cấu kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế chuyển dịch theo hƣớng: công nghiệp
– nông nghiệp – dịch vụ, thực hiện CNH – HĐH đất nƣớc
Việt Nam - một nƣớc đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH; từ một nền kinh
tế nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, sản xuất nhỏ còn phổ biến để dần dần biến Việt
Nam thành một nƣớc công nghiệp hiện đại: Tại hội nghị Trung Ƣơng lần thứ 14
khóa II (1958), Đảng Cộng Sản Việt Nam đã sớm khẳng định: công nghiệp hóa là
nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam. Trong công
cuộc đổi mới đất nƣớc năm 1986 tại Đại hội VI của Đảng, chủ trƣơng công nghiệp
hóa đã đƣợc đổi mới và là một bộ phận quan trọng của đƣờng lối đổi mới đất nƣớc.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã đề ra chủ
trƣơng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và chủ trƣơng này vẫn
đƣợc phát triển trong các kỳ Đại hội tiếp theo. Trong 10 năm đầu của thế kỷ XXI,
Đảng xác định: Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, tạo nền tảng
hình thành một nƣớc công nghiệp hiện đại. Bên cạnh đó, Đảng cũng xác định những
nội dung cơ bản nhằm đổi mới công tác kế hoạch hóa, nâng cao chất lƣợng công tác
xây dựng chiến lƣợc và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các ngành và các vùng
lãnh thổ, đặc biệt là các vùng kinh tế trọng điểm với mục tiêu trực tiếp của công
nghiệp hóa, hiện đại hóa là phấn đấu thoát khỏi tình trạng một nƣớc chậm phát
triển, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, tích cực chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, tỉnh Hƣng Yên nhận thức rõ đƣợc
tầm quan trọng của phát triển công nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội,
nên sau khi tái lập tỉnh (năm 1997), Hƣng Yên đã xây dựng chiến lƣợc phát triển
kinh tế - xã hội đến năm 2010 và một số định hƣớng đến năm 2020, trong đó xác
định: Hƣng Yên phải tập trung cao độ để phát triển nhanh, mạnh và vững chắc công
1
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp từ đó làm động lực để phát triển nông nghiệp, dịch vụ
và các lĩnh vực khác. Với các chủ trƣơng, chính sách cởi mở thông thoáng trong
khuyến khích thu hút đầu tƣ phát triển công nghiệp, kết hợp với các tiềm năng lợi
thế sẵn có đến nay Hƣng yên đã xây dựng đƣợc mạng lƣới công nghiệp đa ngành
với nhiều quy mô khác nhau và nhiều thành phần kinh tế tham gia. Cùng với sự
phát triển của sản xuất công nghiệp tập trung, Tỉnh cũng chú trọng khôi phục phát
triển tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề, nhằm tạo thêm việc làm, nâng cao thu
nhập cho ngƣời lao động. Để đẩy mạnh thu hút đầu tƣ phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, Tỉnh đã tập trung xây dựng các khu công nghiệp, trung tâm, cụm
công nghiệp, làng nghề, ban hành cơ chế thông thoáng, thuận lợi, đơn giản trong
đầu tƣ…. Sự phát triển của công nghiệp là đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của Tỉnh theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần quan trọng
trong việc tăng thu ngân sách cho tỉnh, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân. Cụ thể:
Năm 1997, cơ cấu kinh tế của Tỉnh theo các lĩnh vực: Nông nghiệp, thủy sản –
Công nghiệp, xây dựng – Dịch vụ là 51,87% - 20,26% - 27,87% thì đến năm 2013,
cơ cấu kinh tế của Tỉnh theo các lĩnh vực: Nông nghiệp, thủy sản – Công nghiệp,
xây dựng – Dịch vụ là 21,5% - 46,5% - 32%; thu nhập bình quân trên đầu ngƣời đạt
30 triệu đồng/ năm; thu ngân sách trên địa bàn Tỉnh đạt 4632 tỷ đồng, đời sống
ngƣời dân đƣợc nâng cao.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển công nghiệp Hƣng Yên cũng bộc lộ một
số vấn đề cần giải quyết nhƣ: sự phát triển công nghiệp còn thiếu tính bền vững, kết
cấu hạ tầng còn nhiều bất cập, trình độ lao động thấp, nguồn vốn và thị trƣờng hạn
hẹp, môi trƣờng sinh thái bị ô nhiễm nặng…. Vậy, vấn đề đặt ra là làm thế nào để
khắc phục những vấn đề đó, từ đó giúp công nghiệp Hƣng Yên nói riêng và phát
triển kinh tế - xã hội Hƣng Yên nói chung phát triển bền vững?
Từ thực tiễn trên cho thấy việc nghiên cứu đề tài “Phát triển công nghiệp ở
tỉnh Hƣng Yên” là một yêu cầu cấp thiết có tính lý luận và thực tiễn đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hƣng Yên trong những năm tiếp theo.
2
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.
Trong những năm qua đã có nhiều các đề tài nghiên cứu khoa học, các luận
văn, luận án nghiên cứu về công nghiệp và sự phát triển công nghiệp ở nhiều góc độ
khác nhau nhƣ:
- Phạm Xuân Nam (chủ biên): Quá trình phát triển công nghiệp ở Việt Nam
– Triển vọng công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc, Nxb Khoa học xã hội, Hà
Nội, 1994 đã đƣa ra các đánh giá về quá trình phát triển công nghiệp ở Việt Nam
qua các thời kỳ; đƣa ra các phƣơng hƣớng, triển vọng thúc đẩy công nghiệp Việt
Nam phát triển
- Phạm Ngọc Thứ, “Chiến lƣợc phát triển công nghiệp trong chiến lƣợc phát
triển kinh tế xã hội Việt Nam”, với lý luận và thực tiễn, học hỏi kinh nghiệm của
các nƣớc đã đƣa ra các chiến lƣợc phát triển công nghiệp giai đoạn 2010 – 2020.
Về các tỉnh, thành phố trong nƣớc cũng có rất nhiều đề tài nghiên cứu về
thực trạng và giải pháp phát triển công nghiệp trên địa bàn nhƣ: thành phố Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh; Đà Nẵng; Bình Dƣơng, Hải Dƣơng, Bến Tre, Vĩnh
Phúc…và các quy hoạch phát triển công nghiệp, các ngành công nghiệp chủ lực
trên địa bàn từng tỉnh, thành phố nhƣ: Trần Thị Mỹ Ái với luận văn “Phát triển công
nghiệp tỉnh Quảng Ngãi”; Nguyễn Thị Hải Hà với “Phát triển công nghiệp ở Hải
Phòng”; Tô Hiến Thà với “Phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
Việt Nam theo hƣớng bền vững”… Hầu nhƣ các đề tài đều nghiên cứu về quá trình
phát triển công nghiệp của từng địa phƣơng; chỉ ra đƣợc vai trò của phát triển công
nghiệp đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng; những nhân tố tác động
đến phát triển công nghiệp; chỉ ra đƣợc các thành tựu, hạn chế, nguyên nhân hạn
chế và đƣa ra các giải pháp phát triển công nghiệp cho từng địa phƣơng nhất định.
Liên quan đến phát triển công nghiệp của tỉnh Hƣng Yên cũng có các đề tài
nghiên cứu về các vấn đề nhƣ: thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tƣ phát triển
công nghiệp (nguồn vốn trong và ngoài nƣớc); phát triển nguồn nhân lực phục vụ
cho phát triển công nghiệp và chủ yếu có rất nhiều các đề tài nghiên cứu về các khu
công nghiệp của Hƣng Yên; về các nguồn vốn đầu tƣ vào các khu công nghiệp. Cụ
3
thể: Luận văn: “Giải pháp thu hút vốn đầu tƣ phát triển công nghiệp ở tỉnh Hƣng
Yên hiện nay” của Hồ Ngọc Hà đã đánh giá tình hình thực tế phát triển công nghiệp
và thực trạng thu hút vốn đầu tƣ phát triển công nghiệp ở tỉnh Hƣng Yên; luận văn:
“Tác động của các khu công nghiệp đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hƣng
Yên của Trần Tiến Dũng đã đánh giá quá trình phát triển các KCN của Tỉnh, đƣa ra
đƣợc các giải pháp phát triển KCN của tỉnh Hƣng Yên trong thời gian tới… Nhƣng
tính đến thời điểm này, chƣa có một công trình nghiên cứu, đề tài nào nghiên cứu
một cách hệ thống về định hƣớng và giải pháp phát triển công nghiệp ở tỉnh Hƣng
Yên, do đó luận văn này tiếp tục đi sâu nghiên cứu về phát triển công nghiệp tỉnh
Hƣng Yên một cách có hệ thống làm cơ sở để xây dựng phƣơng hƣớng và một số
giải pháp nhằm phát triển công nghiệp tỉnh Hƣng Yên trong những năm tiếp theo.
Vì vậy, với cách tiếp cận riêng của mình, đề tài “Phát triển công nghiệp ở
tỉnh Hƣng Yên” là công trình nghiên cứu một cách toàn diện về quá trình phát triển
công nghiệp ở tỉnh Hƣng Yên dƣới góc nhìn của chuyên ngành kinh tế chính trị
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá phát triển công nghiệp ở tỉnh Hƣng Yên trong
giai đoạn 2007 – 2013, luận văn đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy công
nghiệp Hƣng Yên phát triển hiệu quả và bền vững.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã giải quyết
một số nhiệm vụ cụ thể nhƣ sau:
- Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về công nghiệp và phát triển công
nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp tỉnh Hƣng Yên giai
đoạn 2007 – 2013.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy công nghiệp Hƣng Yên
ngày càng phát triển theo hƣớng bền vững.
4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát
triển công nghiệp; Các nhân tố tác động đến phát triển công nghiệp của tỉnh Hƣng Yên
từ đó đƣa ra các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy công nghiệp Hƣng Yên phát triển.
- Phạm vi nghiên cứu: Dƣới góc độ kinh tế chính trị, luận văn đi sâu vào
nghiên cứu quá trình phát triển công nghiệp tỉnh Hƣng Yên giai đoạn 2007 - 2013
và các nhân tố ảnh hƣởng, trong đó chú trọng nhân tố quản lý nhà nƣớc của chính
quyền địa phƣơng. Phần định hƣớng và giải pháp phát triển công nghiệp chủ yếu
tập trung luận chứng đến năm 2020
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Luận văn đƣợc triển khai trên cơ sở phƣơng pháp biện chứng của chủ nghĩa
Mác – Lênin. Đồng thời, sử dụng các phƣơng pháp phân tích, so sánh tổng hợp, quy
nạp, diễn dịch, thống kê… rút ra những kết luận và giải pháp thực tiễn thúc đẩy
ngành công nghiệp phát triển.
6. Những đóng góp của luận văn
Đánh giá đƣợc thực trạng phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên
trong giai đoạn hiện nay; sự tác động của các nhân tố đối với phát triển công
nghiệp; Đề xuất định hƣớng, giải pháp phát triển công nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
Luận văn đƣợc dùng nhƣ tài liệu tham khảo cho các cơ quan, ban ngành, học
sinh – sinh viên trong nghiên cứu, hoạch định chiến lƣợc, chính sách phát triển kinh
tế, phát triển công nghiệp trong những năm tới tại tỉnh Hƣng Yên.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phầu mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng, 10 tiết
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển công nghiệp trong nền
kinh tế quốc dân.
Chương 2: Thực trạng phát triển công nghiệp tỉnh Hƣng Yên giai đoạn 2007
- 2013
Chương 3: Những định hƣớng và giải pháp cơ bản phát triển công nghiệp
của tỉnh Hƣng Yên trong giai đoạn hiện nay.
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
TRONG TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
Ở các nƣớc đang phát triển, công nghiệp là ngành kinh tế có vai trò quan
trọng trong cơ cấu: công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ của nền kinh tế quốc dân.
Công nghiệp phát triển thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển, đẩy nhanh quá trình
xã hội hóa sản xuất, mở rộng thị trƣờng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế và
quá trình đô thị hóa...
Đối với Việt Nam, phát triển công nghiệp là yếu tố quan trọng nhằm thúc đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, xóa đói, giảm nghèo, xây
dựng nƣớc Việt Nam dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
1.1. Công nghiệp và vai trò của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của công nghiệp.
1.1.1.1. Khái niệm công nghiệp.
Theo Từ điển bách khoa toàn thư: Công nghiệp là một bộ phận của nền kinh
tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật chất mà sản phẩm đƣợc “chế tạo, chế biến” cho
nhu cầu tiêu dùng hoặc hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế,
sản xuất quy mô lớn, đƣợc sự thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ công nghệ, khoa
hoạc kỹ thuật.
Theo Từ điển tiếng Việt: Công nghiệp (hoặc kỹ nghệ) là toàn thể những hoạt
động kinh tế nhằm khai thác các tài nguyên và các nguồn năng lƣợng và chuyển
biến các nguyên liệu - gốc động vật, thực vật hay không vật thành sản phẩm.
Ngoài ra, khi đề cập đến công nghiệp không thể không nhắc đến công nghiệp
sửa chữa - ngành công nghiệp xuất hiện sau công nghiệp khai thác và công nghiệp
chế biến. Là toàn thể những hoạt động kinh tế nhằm khôi phục giá trị sử dụng của
sản phẩm đƣợc tiêu dùng trong quá trình sản xuất và sinh hoạt
Từ kết quả trên ta thấy, công nghiệp bao gồm ba hoạt động chủ yếu bắt đầu
từ hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên tạo ra nguồn nguyên liệu nguyên thủy
(khoáng sản, động thực vật), tách đối tƣợng lao động ra khỏi thiên nhiên; hoạt động
6
sản xuất và chế biến các tài nguyên có đƣợc từ khai thác, làm thay đổi hoàn toàn về
chất các nguyên liệu ban đầu để biến chúng thành những sản phẩm tƣơng ứng hoặc
nguồn nguyên liệu tiếp theo để sản suất ra các sản phẩm khác phục vụ nhu cầu đa
dạng của con ngƣời; hoạt động sửa chữa, khôi phục giá trị sử dụng của sản phẩm
đƣợc tiêu dùng trong quá trình sản xuất và trong quá trình sinh hoạt [39, tr.5]. Trong
ba hoạt động trên, hoạt động khai thác là hoạt động khởi đầu của toàn bộ quá trình
công nghiệp, tách đối tƣợng lao động ra khỏi môi trƣờng tự nhiên. Hoạt động chế
biến là hoạt động thứ hai có đặc điểm làm thay đổi hoàn toàn về chất các nguyên
liệu nguyên thủy và có thể tạo ra các sản phẩm tƣơng ứng hoặc có thể từ nhiều loại
nguyên liệu khác để sản suất ra một sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong sinh
hoạt hoặc sản suất. Hoạt động sửa chữa là hoạt động thứ ba, là hoạt đông không thể
thiếu khi đề cập đến công nghiệp, nhằm khôi phục, kéo dài thời gian sử dụng các
thiết bị, máy móc, tƣ liệu phục vụ lao động sản xuất và các sản phẩm dùng trong
sinh hoạt; công nghiệp sủa chữa là ngành công nghiệp có sau công nghiệp khai thác
và công nghiệp chế biến.
1.1.1.2. Đặc điểm
Công nghiệp là ngành kinh tế chủ lực thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất, là một
hệ thống bao gồm nhiều ngành sản xuất chuyên môn hóa, hợp thành từ những đơn
vị sản sản xuất kinh doanh thuộc nhiều loại hình tổ chức kinh doanh khác nhau. Với
tƣ cách là sản xuất vật chất, công nghiệp khác các ngành sản xuất vật chất khác ở
các đặc điểm về mặt kỹ thuật - sản xuất và mặt kinh tế - xã hội của sản xuất
Đối tƣợng lao động trong sản xuất công nghiệp rất đa dạng. Các mỏ khoáng
sản nằm sâu trong lòng đất hay dƣới đáy đại dƣơng là đối tƣợng của ngành công
nghiệp khai thác mỏ; các nguyên liệu, nhiên liệu từ công nghiệp khai khoáng, các
nguyên liệu động thực vật từ các ngành nông, lâm, thủy sản là đối tƣợng của công
nghiệp chế biến; năng lƣợng mặt trời, sức gió, sức nƣớc thủy triều… cung cấp năng
lƣợng cho sản xuất điện năng. Các chất phế thải từ công nghiệp, từ sinh hoạt của
con ngƣời và từ hoạt động y tế cũng là đối tƣợng của sản xuất công nghiệp…
7
Công nghệ sản xuất đƣợc sử dụng trong công nghiệp chủ yếu là quá trình tác
động trực tiếp bằng phƣơng pháp cơ lý hóa, để biến đổi các nguyên liệu ban đầu
thành các sản phẩm trung gian cho đến các sản phẩm cuối cùng khác nhau về chất
so với đặc tính ban đầu của chúng. Đặc biệt là quy trình sản xuất công nghiệp có thể
phân chia thành các công đoạn khác nhau để thực hiện chuyên môn hóa sản xuất
Sản phẩm công nghiệp do con ngƣời sáng tạo ra có khả năng đáp ứng nhiều
loại nhu cầu của sản xuất và đời sống.
Về mặt kỹ thuật - sản xuất công nghiệp đƣợc thể hiện ở những khía cạnh
khác nhau: Đặc trƣng về công nghệ sản xuất, về sự biến đổi của các đối tƣợng lao
động sau mỗi chu kỳ sản xuất, là hoạt động chủ yếu tạo ra các sản phẩm thực hiện
các chức năng là các tƣ liệu sản xuất và tƣ liệu lao động treong các ngành kinh tế
(đặc trƣng này quy định vị trí chủ đạo của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân).
Đặc trƣng về mặt kỹ thuật - sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tổ chức
quá trình sản xuất và chế biến, ứng dụng khoa học – công nghệ, khai thác và sử
dụng tổng hợp nguyên liệu.
Về mặt kinh tế - xã hội: công nghiệp thể hiện là ngành có điều kiện phát triển
về mặt tổ chức. Lực lƣợng sản xuất trong công nghiệp có thể phát triển nhanh ở
trình độ cao, nhờ đó quan hệ sản xuất tiên tiến hơn, đội ngũ lao động có tính tổ
chức, tính kỷ luật cao; phân công lao động ngày càng sâu, tạo điều kiện phát triển
sản xuất hàng hóa ở trình độ cao. Đặc trƣng này có ý nghĩa hết sức thiết thực trong
sản xuất trong việc phát huy vai trò của công nghiệp trong nền kinh tế
1.1.2. Phân loại
- Dựa vào công dụng kinh tế của sản phẩm: ngƣời ta có thể chia công nghiệp
thành công nghiệp sản xuất tƣ liệu tiêu dùng (công nghiệp nhẹ) và công nghiệp sản
xuất tƣ liệu sản xuất (công nghiệp nặng). Trong đó, công nghiệp nặng là lĩnh
vực công nghiệp sử dụng nhiều tƣ bản, đối ngƣợc với công nghiệp nhẹ là lĩnh vực
thƣờng sử dụng nhiều lao động hơn; công nghiệp nặng không dễ dàng tái phân bố
nhƣ công nghiệp nhẹ vì nhiều tác động đến môi trƣờng và chi phí đầu tƣ nhiều hơn;
công nghiệp nặng có thể đƣợc hiểu là ngành mà sản phẩm dùng để cung cấp cho các
8
ngành công nghiệp khác. Ví dụ, đầu ra của các xƣởng thép, nhà máy hóa chất là đầu
vào của các doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ hoặc bán buôn khác nhiều hơn là bán lẻ
đến tay ngƣời tiêu dùng.
Công nghiệp nhẹ là ngành công nghiệp ít tập trung tƣ bản hơn công nghiệp
nặng, và thiên về cung cấp hàng hóa tiêu dùng hơn là phục vụ các doanh nghiệp (có
nghĩa là sản phẩm đƣợc sản xuất cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng hơn là sản xuất để
làm đầu vào cho một quá trình sản xuất khác). Các cơ sở công nghiệp nhẹ thƣờng ít
gây tác động môi trƣờng hơn công nghiệp nặng và vì thế chúng có thể đƣợc bố trí
gần khu dân cƣ
Đối với các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam việc phân chia này có ý
nghĩa quan trọng để tính tỷ trọng nhập khẩu tƣ liệu sản xuất so với tƣ liệu tiêu dùng
và tỷ trọng xuất khẩu so với nhập khẩu.
- Dựa vào tính biến đổi của đối tượng lao động: Dựa vào đặc điểm này
ngƣời ta chia công nghiệp thành 2 loại: công nghiệp khai thác và công nghiệp chế
biến. Việc phân chia này có ý nghĩa đối với việc phân bổ các ngành công nghiệp.
- Dựa vào các đặc điểm kỹ thuật – công nghệ sản xuất: ngƣời ta chia công
nghiệp thành những ngành có đặc trƣng kỹ thuật – công nghệ, hoặc cùng phƣơng
pháp công nghệ, hoặc sản xuất có dụng cụ tƣơng tự nhau.
- Theo sản phẩm và ngành nghề: công nghiệp dầu khí, công nghiệp ô tô,
công nghiệp dệt, công nghiệp năng lƣợng, vv….
- Dựa vào quan hệ sở hữu và hình thức tổ chức sản xuất: ngƣời ta chia công
nghiệp thành công nghiệp quốc doanh, công nghiệp ngoài quốc doanh, công nghiệp
có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Việc phân chia này có tác dụng xây dựng chính sách để
phát triển các thành phần kinh tế phù hợp với chiến lƣợc chung của từng quốc gia.
1.1.3. Vai trò của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
- Vai trò của công nghiệp đối với quá trình CNH, HĐH đất nước
Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất tạo ra tƣ liệu tiêu dùng và tƣ liệu sản
xuất, trong đó trình độ phát triển công nghiệp là một trong những tiêu chí để đánh
trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia
9
Công nghiệp tăng trƣởng làm cho tỷ trọng của công nghiệp trong nền kinh tế
ngày càng gia tăng, trình độ phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất
ngày càng trở nên sâu sắc, nhiều ngành nghề mới xuất hiện và tăng trƣởng nhanh,
sự thay đổi về công nghệ cũng diễn ra thƣờng xuyên hơn. Những thay đổi đó đã làm
cho CNH, HĐH của đất nƣớc ngày càng đạt trình độ cao hơn
- Công nghiệp thúc đẩy nông nghiệp, dịch vụ phát triển theo hướng công
nghiệp hóa – hiện đại hóa
Đối với nông nghiệp, công nghiệp cung cấp cho nông nghiệp những yếu tố
đầu vào quan trọng nhƣ phân bón hóa học, thức ăn gia súc, thuốc trừ sâu bệnh, máy
móc, phƣơng tiện vận chuyển làm tăng năng suất. Hơn nữa, công nghiệp còn góp
phần làm tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp, bằng cách cho phép vận chuyển nông
sản nhanh chóng tới thị trƣờng tránh hƣ hỏng, tăng gia sản xuất nhiều hơn; bảo
quản, dự trữ lâu hơn để chờ cơ hội tăng giá... Công nghiệp còn tạo đầu ra và điều
kiện cho nông nghiệp phát triển, đồng thời thu hút lao động từ khu vực nông thôn,
góp phần cơ cấu lại lao động, nâng thu nhập và trình độ cho lao động nông thôn.
Khi thu nhập từ nông nghiệp, công nghiệp tăng lên sẽ khuyến khích tiêu dùng, là
điều kiện để công nghiệp và dịch vụ phát triển. Mặt khác, công nghiệp còn có vai
trò rất lớn trong việc tạo ra cơ sở hạ tầng, làm thay đổi bộ mặt nông thôn
Đối với dịch vụ, công nghiệp tác động đến các ngành nhƣ giao thông vận tải,
thông tin liên lạc, thƣơng mại, dịch vụ, đầu tƣ, tài chính…Công nghiệp tạo điều
kiện động lực cho các ngành dịch vụ phát triển. Khi công nghiệp phát triển các
ngành dịch vụ cũng phát triển theo để đáp ứng nhu cầu phát triển của công nghiệp,
từ nền tảng những thành tựu sản phẩm trong công nghiệp mà ngành dịch vụ mới có
điều kiện để phát triển. Công nghiệp là tác nhân quyết định đến sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế - xã hội
- Công nghiệp tăng trưởng nhanh và làm gia tăng nhanh thu nhập quốc gia.
Năng suất lao động của khu vực công nghiệp cao hơn hẳn ngành nông
nghiệp truyền thống, nâng cao thu nhập cho ngƣời lao động, đóng góp lớn vào thu
nhập quốc gia. Có đƣợc tất cả các đóng góp đó là do công nghiệp thƣờng xuyên đổi
10
mới và ứng dụng công nghệ tiên tiến, giá cả sản phẩm công nghiệp thƣờng ổn định
và cao hơn so với các sản phẩm khác ở cả thị trƣờng trong và ngoài nƣớc.
- Góp phần phát triển lực lượng sản xuất
Công nghiệp là ngành có lực lƣợng sản xuất phát triển ở trình độ cao hơn các
ngành khác; đội ngũ lao động có tính kỷ luật cao, trình độ tiên tiến và với phẩm chất
sáng tạo không ngừng của mình lực lƣợng này luôn tiếp cận với những tiến bộ khoa
học – công nghệ hiện đại, chế tạo ra các công cụ lao động mới làm cho quá trình sản
xuất công nghiệp - sản xuất của cải vật chất xã hội không ngừng phát triển.
- Công nghiệp cung cấp tư liệu sản xuất và trang bị kĩ thuật cho các
ngành kinh tế
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm công nghiệp, một bộ phận sản phẩm
công nghiệp sản xuất có chức năng là tƣ liệu sản xuất, cho nên công nghiệp là
ngành có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế.
Trình độ phát triển công nghiệp càng cao thì tƣ liệu sản xuất càng hiện đại, tạo điều
kiện nâng cao năng suất lao động xã hội. Do đó, công nghiệp còn là ngành tạo ra tác
động hiệu quả dây chuyền đến các ngành kinh tế khác và tạo ra cơ sở vật chất kĩ
thuật của nền kinh tế.
Ngày nay, sự phát triển của công nghiệp đang đƣa hoạt động kinh tế thế giới
đến trình độ sản xuất rất cao, tạo ra các tƣ liệu sản xuất có khả năng thay thế phần
lớn sức lao động của con ngƣời, đó chính là sự ra đời và phát triển mạnh mẽ các tƣ
liệu sản xuất có khả năng tự động hóa trong một số khâu hoặc toàn bộ quá trình sản
xuất. Máy móc tự động hóa thể hiện sự phát triển của công nghiệp trong việc tạo ra
tƣ liệu sản xuất phục vụ cho các ngành sản xuất khác và cho chính bản thân ngành
công nghiệp
- Công nghiệp cung cấp đại bộ phận hàng tiêu dùng cho dân cư
Ngành nông nghiệp là ngành cung cấp những sản phẩm tiêu dùng thiết yếu
đáp ứng nhu cầu cơ bản của con ngƣời. Công nghiệp khác hơn, cung cấp những sản
phẩm tiêu dùng ngày càng phong phú và đa dạng về chủng loại, mẫu mã, chất lƣợng
sản phẩm đƣợc nâng cao (ăn, mặc ở, đi lại, vui chơi, giải trí...). Khi thu nhập dân cƣ
11
tăng gắn với quá trình phát triển kinh tế thì nhu cầu con ngƣời lại cao hơn và mới
hơn. Chính sự phát triển của công nghiệp mới đáp ứng những nhu cầu thay đổi này
và đồng thời nó lại hƣớng dẫn tiêu dùng của con ngƣời, hƣớng đến nhu cầu cao hơn.
Khi nhu cầu tiêu dùng của con ngƣời càng cao thì công nghiệp ngày càng phát triển,
từ đó thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
- Công nghiệp cung cấp nhiều việc làm cho xã hội
Dƣới tác động của công nghiệp, năng suất lao động trong nông nghiệp đƣợc
nâng cao tạo điều kiện dịch chuyển lao động ra khỏi khu vực nông nghiệp, nhƣng
không ảnh hƣởng đến sản lƣợng nông nghiệp. Sự phát triển của công nghiệp làm
mở rộng nhiều ngành sản xuất mới, khu công nghiệp mới và cả các ngành dịch vụ
đầu vào, đầu ra của sản phẩm công nghiệp… Nhƣ vậy đã thu hút một lƣợng lớn lao
động trong nông nghiệp chuyển sang lao động trong ngành công nghiệp, từng bƣớc
giải quyết việc làm cho xã hội, tận dụng tối đa nguồn nhân lực cho phát triển đất
nƣớc, từng bƣớc nâng cao và cải thiện đời sống của nhân dân.
- Công nghiệp tạo điều kiện khai thác có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài
nguyên thiên nhiên ở các vùng
Khoa học công nghệ phát triển đã mang đến cho công nghiệp sản xuất ra
những thiết bị, sản phẩm, công nghệ tiết kiệm tài nguyên, thân thiện với môi trƣờng,
góp phần xử lý tình trạng ô nhiễm môi trƣờng; cho phép khai thác tài nguyên một
cách hiệu quả, triệt để ở khắp mọi nơi từ mặt đất, dƣới lòng đất, dƣới đáy biển...Từ
đó giúp sử dụng có hiệu quả và tận dụng các nguồn tài nguyên vào quá trình phát
triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, Khoa học công nghệ phát triển còn hỗ trợ trong
việc tìm hiểu và khai thác những nguồn tài nguyên mới làm phong phú các yếu tố
nhập lƣợng cho nền kinh tế, góp phần phát triển các lĩnh vực mới trong đời sống
kinh tế, xã hội
- Trong lĩnh vực văn hóa, tư tưởng
Trong lĩnh vực văn hóa, tƣ tƣởng thì công nghiệp lại là tiền đề vật chất để
thay đổi tận gốc các tƣ tƣởng và văn hóa cũ, xây dựng tƣ tƣởng và văn hóa mới,
nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân; góp phần đảm bảo sự phát
12
- Xem thêm -