Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển cộng đồng đối với người dân tộc thiểu số trong giảm nghèo bền vững từ...

Tài liệu Phát triển cộng đồng đối với người dân tộc thiểu số trong giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện bình liêu, tỉnh quảng ninh

.PDF
92
588
113

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THU THỦY PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành : Công tác xã hội Mã số : 60.90.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHẠM TIẾN NAM HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Phát triển cộng đồng đối với người dân tộc thiểu số trong giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh” (Nghiên cứu thực hiện tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh) là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu và số liệu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tác giả đề tài Học viên Nguyễn Thu Thủy MỤC LỤC MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 Chương 1 ...................................................................................................................15 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ................15 1.1. Khái niệm về người dân tộc thiểu số..................................................................15 1.2. Lý luận về giảm nghèo bền vững .......................................................................20 1.3. Lý luận về phát triển cộng đồng đối với người dân tộc thiểu số trong giảm nghèo bền vững .........................................................................................................23 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH .........................................................................42 2.1. Tổng quan địa bàn và khách thể nghiên cứu ......................................................42 2.2. Thực trạng hoạt động phát triển cộng đồng đối với người dân tộc thiểu số trong giảm nghèo bền vững tại huyện Bình liêu, tỉnh Quảng Ninh. ..................................47 2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển cộng đồng đối với người dân tộc thiểu số trong giảm nghèo bền vững tại huyện Bình liêu, tỉnh Quảng Ninh. ..........................................................................................................................62 Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH .............................69 3.1. Đối với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ...................................................69 3.2. Đối với chính quyền địa phương ........................................................................70 3.3. Đối với chính quyền địa phương xã Đồng Tâm, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh ...........................................................................................................................73 KẾT LUẬN ...............................................................................................................75 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CTXH : Công tác xã hội DTTS : Dân tộc thiểu số KT-XH : Kinh tế-Xã hội NXB : Nhà xuất bản UBMT : Ủy Ban mặt trận LĐTBXH : Lao động Thương binh Xã hội PTCĐ : Phát triển cộng đồng BHYT : Bảo hiểm y tế DANH MỤC BIỂU Biểu 2.1. Giới tính....................................................................................................46 Biểu 2.2. Trình độ học vấn........................................................................................46 Biểu 2.3. Nghề nghiệp..............................................................................................47 Biểu 2.4. Thu nhập bình quân hàng tháng .............................................................. 48 Biểu 2.5. Gia đình thuộc nhóm đối tượng.................................................................48 Biểu 2.6. Hoạt động đoàn thể ...................................................................................49 Biểu 2.8. Nội dung của hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức ………...….51 Biểu 2.9. Các gia đình có tham gia trực tiếp vào các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức tại địa bàn nghiên cứu ……………..………………………….……52 Biểu 2.10. Đánh giá hiệu quả hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức…... 53 Biểu 2.12. Đánh giá hiệu quả hoạt động hỗ trợ sinh kế tại địa bàn nghiên cứu …...57 Biểu 2.15. Đánh giá chất lượng nhà ở tại địa bàn nghiên cứu …………...……..…60 Biểu 2.16. Tình hình sử dụng nước sạch và nhà vệ sinh đúng tiêu chuẩn tại địa bàn nghiên cứu…………………………………………….............................................61 Biểu 2.18. Sự tham gia trực tiếp của các hộ gia đình vào các hoạt động cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản tại địa bàn nghiên cứu ………………………...…...……….63 Biểu đồ 2.19. Đánh giá hiệu quả của các hoạt động cung cấp dịch vụ cơ bản…….64 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.7. Các hình thức của hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức………..50 Bảng 2.11. Những hoạt động hỗ trợ sinh kế tại địa bàn nghiên cứu …………...….54 Bảng 2.13 là bảng thứ mười ba trong chương 2: Tiếp cận dịch vụ y tế và bảo hiểm y tế tại xã địa bàn nghiên cứu…………………………...............................................58 Bảng 2.14 .Tiếp cận giáo dục tại địa bàn nghiên cứu…………………….............. 59 Bảng 2.17 . Tiếp cận các kênh thông tin tại địa bàn nghiên cứu……………..........62 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nghèo đói là một trong những vấn đề xã hội mang tính toàn cầu đối với mọi quốc gia. Thế giới hiện nay có 7 tỷ người và ước tính vào năm 2050 sẽ có 9 tỷ người sinh sống trên trái đất. Một phần tư dân số ở các nước đang phát triển vẫn đang sống với mức thu nhập dưới 1,25 USD một ngày. Một tỷ người thiếu nước sạch; 1,6 tỷ người chưa có điện và khoảng 3 tỷ người chưa được hưởng điều kiện vệ sinh phù hợp. Một phần tư trẻ em ở các nước đang phát triển bị suy dinh dưỡng (Ngân hàng thế giới, 2010). Như vậy, giảm nghèo và phát triển bền vững vẫn là ưu tiên hàng đầu của các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển và kém phát triển. Ở Việt Nam, đói nghèo là vấn đề được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 58% năm 1993 xuống còn 20,7% trong năm 2010 (VLSS, 1992 và VLSS, 2010). Tuy nhiên, tốc độ giảm nghèo của các dân tộc thiểu số đã đạt được thấp hơn nhiều so với mức trung bình toàn quốc. Trong khi tỷ lệ nghèo của nhóm dân tộc kinh chỉ ở mưc 7,5%, tỷ lệ nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số là gần 48% vào năm 2010. Mặc dù chỉ chiếm chưa đến 15% tổng dân số nhưng đồng bào dân tộc thiểu số chiếm đến gần 53% số người nghèo của Việt Nam (Ngân hàng thế giới, 2012). Chính vì vậy hậu quả của đói nghèo có tác động không nhỏ đến đời sổng của người dân tộc thiểu số, là hậu quả của suy thoái kinh tế hoặc ngược lại gây suy thoái kinh tế, làm gia tăng tội phạm, tăng dịch bệnh, tăng tệ nạn xã hội, lạc hậu, thiếu thốn đời sống vật chất và đời sống tinh thần, giảm tuổi thọ của bản thân họ... và chính những điều này lại tác động làm tăng nguy cơ nghèo đói, đặc biệt với đồng bào dân tộc thiểu số là những người có trình độ dân trí thấp, đang sống ở những nơi có điều kiện hết sức khó khăn. Những tác động này như những vòng xoáy ốc, khiến cho người nghèo đã nghèo càng nghèo thêm. Ở Việt Nam ta, thời gian qua chuẩn nghèo, tỷ lệ nghèo và xác định đối tượng nghèo hoàn toàn dựa vào các tiêu chí thu nhập, trong đó chuẩn nghèo được xác định theo phương pháp “ chi phí cho các nhu cầu cơ bản”. Nhu cầu cơ bản là chi cho nhu cầu tối thiểu về lương thực và chi cho phi lương thực thiết yếu (giáo dục, y tế, nhà ở…). Như vậy mặc dù một số hộ nghèo không đứng trong danh sách hộ 1 nghèo nhưng nhiều gia đình ở vùng sâu, vùng xa lại đang thiếu thốn các dịch vụ y tế, nước sạch, trẻ em phải học trong những ngôi trường bốn bề gió lùa. Với cách tiếp cận theo thu nhập như trên, hiện nay việc đo lường nghèo của nước ta không còn phù hợp với xu thế mới. Một là, một số nhu cầu cơ bản của con người không thể quy ra tiền (như tham gia xã hội, an ninh, vị thế xã hội…) hoặc không thể mua được bằng tiền (tiếp cận giao thông, thị trường, đường xá và các loại cơ sở hạ tầng khác, an ninh, môi trường, một số dịch vụ y tế/ giáo dục công…); Hai là, có một số hộ có thu nhập trên chuẩn nghèo thì trong một số trường hợp thu nhập đó sẽ không chi tiêu cho những nhu cầu tối thiểu như thay vì chi tiêu cho y tế, giáo dục thì lại chi cho thuốc lá, rượu bia và các mục đích khác. Đặc biệt, khi nước ta đã trở thành nước có thu nhập trung bình thấp vào năm 2010 với tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa và di cư rất nhanh, phương pháp tiếp cận nghèo này càng bộc lộ nhiều hạn chế. Vì vậy, Chính phủ đã giao Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp, nghiên cứu xây dựng Đề án tổng thể về đổi mới phương pháp tiếp cận nghèo đói ở Việt Nam từ đơn chiều sang đa chiều (Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015) theo các tiêu chí về thu nhập và thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản. Như vậy, nghèo đa chiều là cách tiếp cận mới nhằm hạn chế việc bỏ sót những đối tượng tuy không nghèo về thu nhập nhưng lại nghèo về các chiều cạnh khác. Thay vì xem xét nghèo thu nhập, những ai không được khám chữa bệnh, không được đến trường, không được tiếp cận thông tin cũng được xác định là nghèo. Cái nghèo gắn liền với sự thiếu thốn thu nhập/chi tiêu mà còn là việc không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản khác. Các dân tộc thiểu số ở Quảng Ninh phân bố cư trú trên địa bàn 14/14 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh. Địa phương có tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số cao là Bình Liêu (chiếm 95,8% dân số toàn huyện), Ba Chẽ (79,8%), Tiên Yên (47,2%), tiếp đến là Hoành Bồ, Đầm Hà, Hải Hà, Cẩm Phả, Vân Đồn. Trong giai đoạn phát triển và hội nhập hiện nay, việc giải quyết hài hoà mối quan hệ bình đẳng giữa các dân tộc trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội là một yêu cầu cấp thiết của công tác dân tộc cả nước nói chung và công tác dân tộc của tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Việc ban hành các chính sách dân tộc phải 2 hướng đến mục tiêu giải quyết hài hoà các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng ở vùng đồng bào dân tộc và miền núi; giải quyết đúng đắn mối quan hệ lợi ích của từng dân tộc và lợi ích chung của cộng đồng trong việc hoạch định và triển khai thực hiện các chính sách dân tộc. Một trong những thách thức lớn trong quá trình phát triển đi lên của tỉnh Quảng Ninh là sự chênh lệch khoảng cách quá lớn về trình độ phát triển và mức sống của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi với vùng đồng bằng, đô thị của tỉnh.Theo kết quả Tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2011-2015, toàn tỉnh còn 23.050 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 7,68%; trong khi đó, chỉ tính riêng 54 xã vùng khó khăn còn 12.669 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 32,51%; 24 xã đặc biệt khó khăn còn 8.451 hộ, chiếm tỷ lệ 63,39%. Về tỷ lệ hộ cận nghèo, toàn tỉnh còn 11.280 hộ, chiếm tỷ lệ 3,76%; riêng 54 xã vùng khó khăn còn 4.360 hộ, chiếm tỷ lệ 11,15%; 24 xã đặc biệt khó khăn còn 2.216 hộ, chiếm tỷ lệ 16,62%. ( Báo cáo kết quả thực hiện Đề án giảm nghèo bền vững 5 năm 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và phương hướng nhiệm vụ năm 2016). Những số liệu trên cho thấy, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo và khoảng cách chệnh lệch về thu nhập và mức sống giữa vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn so với vùng đồng bằng, đô thị của tỉnh ngày càng xa (tỷ lệ chênh lệch từ 5 đến 10 lần). Đây là thực một thực tế đáng báo động trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh. Nghèo ở một số huyện miền núi của Quảng Ninh là thách thức rất lớn trong thực hiện mục tiêu “kép”: “ Xây dựng tỉnh Quảng Ninh thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, tỉnh cơ bản đạt tiêu chí nông thôn mới vào năm 2014”, trong đó xác định rất rõ một trong những mục tiêu cụ thể là “thu hẹp khoảng cách giàu, nghèo giữa các địa phương, vùng miền trong tỉnh” (Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2010-2015 ). Trong bối cảnh đó, nghiên cứu giải pháp giảm nghèo bền vững ở huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh là một vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết. Hiện nay, toàn tỉnh có 6 huyện có tỷ lệ hộ nghèo từ 22% trở lên, nhưng huyện Bình Liêu là địa bàn mà 3 tác giả muốn dành tâm huyết nghiên cứu cao nhất vì đây là địa phương có tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số cao nhất (chiếm 95,8% dân số toàn huyện). Chính vì vậy việc triển khai thực hiện các chính sách của Nhà nước, Tỉnh, Huyện gặp rât nhiều khó khăn khi huyện triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo nhiều khi không lấy ý kiến từ cơ sở, nhu cầu của thôn, bản và người dân do đó người dân không tiếp cận được với các dịch vụ cơ bản hỗ trợ phát triển kinh tế. Một phần cũng do người dân tộc có những đặc thù sinh hoạt, trình độ nhận thức khác như: chưa chủ động huy động nguồn lực tại chỗ hoặc huy động chưa tương xứng với tiềm năng, còn trông chờ vào sự giúp đỡ của Nhà nước và cộng đồng, phong tục tập quán lạc hậu. Từ những lý do thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài: “ Phát triển cộng đồng đối với người dân tộc thiểu số trong giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh”, làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. Nghiên cứu sẽ góp phần làm sáng tỏ các hoạt động phát triển cộng đồng đối với người dân tộc thiểu số trong giảm nghèo bền vững tại xã Đồng Tâm, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh và các yếu tố tác động đến hoạt động này. Trên cơ sở đó để đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát triển cộng động theo hướng chuyên nghiệp tại huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh và góp phần khảng định vai trò quan trọng của Nghề công tác xã hội - một ngành khoa học mới tại Việt Nam hiện nay trong giảm nghèo bền vững. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Hafiz A. Pasha và T.Palanivel (2004) trong ấn phẩm “Chính sách và tăng trưởng vì người nghèo - kinh nghiệm châu Á” cho rằng: Việc theo đuổi tăng trưởng phải đi kèm với nỗ lực đạt được tăng trưởng vì người nghèo thông qua việc tái phân bổ tài sản, thu nhập trong nền kinh tế , điều này đem lại ý nghĩa lớn trong xác định bản chất chiến lược chống đói nghèo. Thực tế một số quốc gia có tốc độ giảm nghèo hạn chế trong khi thành tích tăng trưởng kinh tế đầy ấn tượng, còn số khác lại đạt tốc độ giảm nghèo cao đi cùng tăng trưởng kinh tế lại tương đối thấp [27]. 4 Tác giả Khan. Mahmood Hasan (2001) có cuốn “Rural poverty in developing countries: Implication for pulic policy” (Tình trạng nghèo đói ở nông thôn tại các nước đang phát triển: Những gợi ý cho chính sách công) đi sâu phân tích về sự nghèo đói ở vùng nông thôn các quốc gia đang phát triển, về các dạng người nghèo, tài sản của người nghèo, nguyên nhân của sự nghèo đói, các chính sách XĐGN và các yếu tố cần thiết trong chính sách XĐGN [28]. World Bank (WB) (2006) đã thực hiện nghiên cứu và xuất bản cuốn sách: “Beyond the number: Understanding the institution for monitoring poverty reduction strategies” (Đằng sau những con số: điều tra phân tích để giám sát chiến lược xóa đói giảm nghèo), (Washington, DC) bởi tập thể tác giả: Tara Bedi, Aline Coundouel, Marcus Cox, Markus Goldstein, Nigel Thornton . Cuốn sách đã chỉ ra nền tảng của mối quan hệ trong việc tăng cường hệ thống hướng dẫn chi tiết chiến lược giảm nghèo, qua đó xây dựng chính sách và đánh giá tác động của chính sách đối với các nước nghèo. Phân tích thực tiễn chính sách và kết quả thu được ở một số nước Anbani, Bolivia, Guyana, Honduras [29]. Các tác giả Do Hoai Nam, Gre Mills, Dianna Games (2007) với cuốn“Vietnam and Africa: Comparaive lessons and mutual opportunities” (Việt Nam và Châu Phi: So sánh các bài học kinh nghiệm và cơ hội) đã nghiên cứu về cơ hội và kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp và an ninh lương thực ở Việt Nam và Châu Phi, vai trò của tăng trưởng kinh tế trong XĐGN cũng như phân tích về nguồn vốn viện trợ phát triển và sự tận dụng hiệu quả nguồn vốn viện trợ (ODA) đối với các quốc gia này [26]. Christensen, Hanne (1990) với nghiên cứu “The Reconstruction of Afghanistan: A chance for Rural Afghan Women” (Geneva: United Nations Institute for Social Development, 1990) .(Sự cải cách của Afghanistan: Cơ hội cho những phụ nữ Afghanistan ở nông thôn đã nghiên cứu công cuộc cải tổ đất nước Apganixtan và đời sống những người tị nan Apghan ở Pakistan, vai trò người phụ nữ trong gia đình và xã hội sau đó đưa ra bài học và khuyến nghị cho quyền lợi của phụ nữ nông thôn trong công cuộc xây dựng lại nông thôn [25]. 5 Cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Thụy Điển (SIDA) (1995), có đề cập trong cuốn “Vấn đề nghèo ở Việt Nam” một định nghĩa rất rộng về cái nghèo, đã đi sâu phân tích tình hình nghèo của các nhóm nghèo ở Việt Nam, đánh giá những tác động của công cuộc đổi mới đến người nghèo gắn liền với các vấn đề y tế, giáo dục, tín dụng… đưa ra một số vấn đề có ý nghĩa chiến lược cần xem xét để nâng cao hiệu quả giảm nghèo ở Việt Nam. Nghiên cứu “Khảo sát ở vùng nông thôn SahelianR” của tác giả R.Billaz và Y. Diawara (1981) đã nghiên cứu về vấn đề phát triển nông thôn. Nghiên cứu đã nêu một phương pháp tiếp cận mới thông qua nhiều môn học về xã hội nông thôn. Phương pháp này nhấn mạnh vào việc sử dụng các công cụ thống kê, xã hội học, nhân chủng học, kinh tế như thế nào để nghiên cứu xã hội nông thôn đạt hiệu quả. Nói về các thí điểm thực hiện ở phía Tây vùng Sahel ở Châu Phi. 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Vấn đề nghèo đói và xoá đói, giảm nghèo trên phạm vi cả nước đã được nghiên cứu từ lâu và là chủ đề thu hút sự quan tâm của các cấp, các ngành cũng như nhiều cơ quan khoa học, tổ chức phi chính phủ và các chuyên gia kinh tế, xã hội học, nông nghiệp. Đây là vấn đề mang tính toàn cầu, vì vậy nó ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống xã hội như: ô nhiễm môi trường, bệnh tật, khủng hoảng kinh tế…Do đó vấn đề giảm nghèo không chỉ thu hút được sự quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới, mà còn giành được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu, các tổ chức xã hội…nhằm tìm ra nguyên nhân của đói nghèo và cách giải quyết vấn đề này đối với từng quốc gia. Ở Việt Nam trong những năm qua cũng có rất nhiều công trình và đề tài khoa học nghiên cứu về vấn đề đói nghèo và giảm nghèo như: Viện Dân tộc (2009) xuất bản cuốn “ Cơ hội thách thức đối với vùng dân tộc thiểu số hiện nay” trên cơ sở tập hợp các tham luận trong Hội thảo khoa học “ Cơ hội và thách thức đối với vùng dân tộc thiểu số khi Việt Nam gia nhập WTO” Cuốn sách đã nêu được tổng quan về tình hình dân số, kinh tế, xã hội vùng DTTS ở Việt Nam; dự báo cơ hội và thách thức đối với một số ngành nghề ở vùng DTTS khi Việt Nam gia nhập WTO đồng thời cũng đưa ra một số yêu cầu mới hoàn thiện hệ thống 6 chính sách dân tộc. Nhằm đổi mới phương thức thực hiện chính sách dân tộc bên cạnh các chính sách phát triển khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực cho đồng bào DTTS để họ thoát nghèo. Các tham luận đã góp phần cung cấp thêm thông tin, luận cứ khoa học cho các nghiên cứu tới vùng DTTS và sự phát triển của đồng bào DTTS trong tiến trình phát triển chung của đất nước. Phạm Thái Hưng (2010) và các tác giải tiếp tục có nghiên cứu về “ Nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam, thực trạng và thách thức tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135” đã nhằm tới các khía cạnh quan trọng về mức sống của đồng bào các DTTS. Nghiên cứu mô tả một cách toàn diện về tình trạng nghèo và vấn đề mức sống của nhóm dân tộc ở các xã đặc biệt khó khăn. Mô tả này tập trung ở khía cạnh nghèo về thu nhập và các khía cạnh khác của vấn đề mức sống kinh tế (như: tiếp cận giáo dục, dịch vụ y tế và phát huy tính chủ động). Đổng thời nghiên cứu về các yếu tố quyết định chênh lệch thu nhập: một là khác biệt về các đặc điểm và nguồn lực giữa các nhóm dân tộc, hai là sự khác biệt về thu nhập từ các đặc điểm và nguồn lực, ba là đã tìm hiểu đồng bào cac DTTS nghèo được hỗ trợ từ những chính sách và chương trình hiện tại như thế nào. Sau những phân tích đó tác giả có những kiến nghị cho các chính sách và chương trình trong tương lai nhằm đưa ra những hỗ trợ hiệu quả hơn cho việc nâng cao mức sống cho các DTTS. Nghiên cứu cúng chỉ ra chỉ có 62% hộ gia đình thuộc nhóm “nghèo” là thực sự nghèo. Có nghĩa là có một tỷ lệ tương đương 38% hộ nghèo được nhận hỗ trợ từ các chương trình giảm nghèo không thuộc đối tượng thụ hưởng và có 28% hộ trong nhóm “không nghèo” thực sự là hộ nghèo, nhưng không được bình xét là những hộ thuộc diện được hưởng chính sách. Tỷ lệ chênh lệch này đặt ra câu hỏi nghiêm trọng về hiệu quả xác định đối tượng mà các chính sách và chương trình giảm nghèo cho các xã nghèo nhất hướng tới. Nguyễn Thị Nhung (2012) với luận án tiến sĩ: “Giải pháp xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh Tây Bắc – Việt Nam” đã phân tích thực tiễn về XĐGN tại Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội; khái quát những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân tác động XĐGN ở Việt Nam. Xác định vai trò của XĐGN đối với việc phát triển KT – XH và đề xuất tạo sự liên kết chặt 7 chẽ giữa giảm nghèo với tiếp cận thị trường; chútrọng, phát huy vai trò của XĐGN thông qua cơ chế khuyến khích, ưu đãi để người nghèo chủ động tham gia và thị trường . Tập thể tác giả: “Nghèo đói và xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam”, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội - 2001; Bối cảnh nghiên cứu Bước sang thế kỷ XXI, đói nghèo vẫn là vấn đề có tính toàn cầu. Một bức tranh tổng thể là thế giới với gần một nửa số dân sống dưới 2USD*/ngày và cứ 8 trong số 100 trẻ em không sống được đến 5 tuổi. Vì vậy một phong trào sôi nổi và rộng khắp trên thế giới là phải làm như thế nào để đẩy lùi nghèo đói. Còn Việt Nam thì sao? Vấn đề đặt ra là phải làm sao đẩy lùi được tình trạng đói nghèo xuống. Nhưng muốn có những chính sách, biện pháp xoá đói giảm nghèo hiệu quả thì nhất thiết phải hiểu được những nguyên nhân nào dẫn tới tình trạng nghèo đói của Việt Nam. Nhận thức được yêu cầu bức thiết đó, nghiên cứu này sẽ tập trung đi sâu vào thực trạng nghèo đói ở Việt Nam, các nguyên nhân làm cho một số người rơi vào cảnh nghèo đói, các mối quan hệ giữa nghèo đói với công bằng xã hội, sự phân hoá giàu nghèo giữa các vùng khác nhau. Nghiên cứu này còn giúp ta hiểu thêm mức độ, tầm ảnh hưởng của nghèo đói ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới. Nó ảnh hưởng như thế nào, tác động ra sao đến chất lượng cuộc sống của người dân, cũng như sự cải thiện vị thế của quốc gia. Cuối cùng, nghiên cứu sẽ đưa ra một số giải pháp mang tính định hướng để giúp xoá đói giảm nghèo hiệu quả hơn. Nguyễn Thị Hằng (1997): “Vấn đề xoá đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay”, Nxb. Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Đói nghèo thường gây ra xung đột chính trị, xung đột giai cấp, dẫn đến bất ổn về xã hội, bất ổn về chính trị . Mọi dân tộc tuy có thể khác nhau về khuynh hướng chính trị nhưng đều có một mục tiêu là làm thế nào để quốc gia mình, dân tộc mình giàu có.Tuy nhiên nền kinh tế có phát triển mạnh, tốc độ tăng trưởng hàng năm khá là cao, nhưng đồng thời cũng phải đương đầu với vấn đề phân hóa giàu nghèo hố ngăn cách giữa bộ phận dân cư giàu nghèo đang có chiều hướng mở rộng nhất là giữa các vùng có điều kiện thuận lợi so với những vùng khó khăn, trình độ dân trí thấp như nông thôn, vùng sâu vùng xa. Vấn đề đói nghèo đã được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm. Để người nghèo 8 thoát nghèo là mục tiêu, nhiệm vụ chính trị xã hội, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách và biện pháp giải quyết vấn đề đói nghèo. Nhưng việc triển khai thực hiện còn một số hạn chế do sự thiếu thông tin cũng như nhận thức chưa đầy đủ về tình trạng nghèo đói hiện nay. Vì thế việc nghiên cứu về thực trạng đói nghèo ở khu vực nông thôn một cách hệ thống, có khoa học để từ đó làm cơ sở đưa ra các chính sách xóa nghèo giảm cho từng đối tượng ở từng địa phương một cách hợp lí là vấn đề mang tính cấp thiết để từng bước đưa nông thôn Việt Nam cũng như đất nước Việt Nam thoát khỏi tình trạng đói nghèo, trở thành một nước phát triển [6]. Bùi Minh Đạo (2003), “Một số vấn đề giảm nghèo ở các dân tộc thiểu số ở Việt Nam”, Nxb Khoa học xã hội. Không gian văn hóa – xã hội truyền thống của các cộng đồng DTTS tại Việt Nam đã bị thu hẹp hoặc biến dạng đáng kể. Trong bối cảnh đó, một bộ phận đồng bào DTTS đã vươn lên thoát nghèo. Đã và đang có sự dịch chuyển giá trị, từ chỗ lấy cộng đồng làm trung tâm sang chỗ lấy các hộ gia đình cá thể làm trung tâm. Các bằng chứng thu thập được trong nghiên cứu ủng hộ mạnh mẽ cho giả thuyết “chiến lược sinh kế của hộ gia đình dựa trên phát huy các thế mạnh nội sinh cũng như tận dụng các cơ hội được đưa đến từ bên ngoài, trong đó có vai trò quan trọng của các yếu tố xã hội ở cấp cộng đồng, đã tạo nên các “mô hình giảm nghèo” (“điểm sáng”) ở vùng DTTS” Đồng bào DTTS đã ở một trình độ phát triển cao hơn so với trước, do đó nhu cầu của họ đã mở rộng hơn và hướng đến chất lượng cuộc sống tốt hơn. Thấu hiểu nhận thức đa chiều của người dân về giảm nghèo - không chỉ là tăng thu nhập nhằm đáp ứng các nhu cầu cơ bản, mà còn là cải thiện các mặt văn hóa, xã hội, tâm linh và tiếp cận thị trường – trở thành điểm xuất phát quan trọng cho công cuộc giảm nghèo ở vùng DTTS [2] Andrew Wells-Dang (2012), ”Phát triển dân tộc thiểu số ở Việt Nam: Điều gì làm nên thành công?”; và Oxfam và AAV (2013), “Mô hình giảm nghèo tại một số cộng đồng dân tộc thiểu số điển hình tại Việt Nam – Nghiên cứu trường hợp tại Hà Giang, Nghệ An và Đăk Nông”. Cải cách quản trị cấp cơ sở đóng vai trò rất quan trọng đối với công cuộc giảm nghèo. Các thiết chế thôn bản là nền tảng của quản trị cấp cơ sở. Làm thế nào phát huy vai trò tích cực của các thiết chế thôn bản trong giảm nghèo nhanh và bền vững của đồng bào DTTS đang là một vấn đề chính 9 sách quan trọng và bức thiết. Tại các cộng đồng DTTS, các thiết chế truyền thống, phi chính thức và thiết chế mới, chính thức luôn cùng song hành. Dù đã suy yếu và biến đổi nhiều trong bối cảnh mới, các thiết chế truyền thống, phi chính thức vẫn đóng vai trò tích cực quan trọng đối với cải thiện đời sống và giảm nghèo trong các cộng đồng DTTS ở Việt Nam. Thiết chế thôn bản mạnh tại các cộng đồng DTTS đóng vai trò thúc đẩy tiên phong và lan tỏa: trong đó thúc đẩy liên kết và hợp tác; tiếng nói và trách nhiệm giải trình; tham gia và trao quyền; gìn giữ và phát huy bản sắc, văn hóa dân tộc; thúc đẩy an sinh dựa vào cộng đồng. Các thiết chế thôn bản mạnh, bao gồm thiết chế chính thức và phi chính thức, thiết chế mới và truyền thống, có thể giúp phát huy nội lực cộng đồng và tăng hiệu quả các hỗ trợ từ bên ngoài, từ đó đóng góp cải thiện đời sống và giảm nghèo. Cho đến nay, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề xóa đói, giảm nghèo, tuy nhiên các công trình đó đều nghiên cứu hoặc một phạm vi rất rộng hoặc đi vào nghiên cứu một lĩnh vực rất cụ thể của đói nghèo hay nghiên cứu đưa ra giải pháp mang tính đặc thù ở một vùng kinh tế hoặc tại một địa phương. Tuy nhiên, chưa có nhiều công trình nghiên cứu một cách toàn diện và đồng bộ về giảm nghèo bền vững dưới góc độ công tác xã hội với cộng đồng. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp công tác xã hội mang tính bền vững cao và phục vụ cho những định hướng xuyên suốt, lâu dài phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội đất nước từ nay đến năm 2020. Đặc biệt, quan niệm về nội dung của thuật ngữ “giảm nghèo bền vững” cho đến nay vẫn là một khoảng trống trong nghiên cứu khoa học, mặc dù nó đã được sử dụng khá phổ biến và rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại nhiều cuộc hội thảo, hội nghị và các nghiên cứu khoa học bàn về vấn đề giảm nghèo. Đề tài “ Phát triển cộng đồng đối với người dân tộc thiểu số trong giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh” góp phần giảm nghèo bền vững cho bà con dân tộc thiểu số huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh dựa trên các hoạt động phát triển cộng đồng theo hướng chuyên nghiệp của Nghề công tác xã hội. Qua đó, góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống và đảm bảo quyền con người cho nhóm dân tộc thiểu số. 10 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận, thực trạng phát triển cộng đồng đối với người dân tộc thiểu số trong giảm nghèo bền vững tại huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh và nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này . Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát triển cộng đồng theo hướng công tác xã hội chuyên nghiệp và góp phần trong giảm nghèo bền vững tại huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài thông qua các văn bản pháp luật, các tài liệu liên quan đến phát triển cộng đồng đối với người dân tộc thiểu số trong giảm nghèo bền vững. Phân tích thực trạng hoạt động phát triển cộng đồng đối với người dân tộc thiểu số trong giảm nghèo bền vững tại huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh. Phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động phát triển cộng đồng trong giảm nghèo bền vững từ thực tiễn. Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt phát triển cộng đồng đối với người dân tộc thiểu số trong giảm nghèo bèn vững tại huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Phát triển cộng đồng đối với người dân tộc thiểu số trong giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Nghiên cứu thực trạng phát triển cộng đồng đối với người dân tộc thiểu số trong giảm nghèo bền vững, cụ thể đó là: hoạt động tuyên truyên, nâng cao nhận thức; hoạt động hỗ trợ sinh kế; hoạt động cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản Khách thể nghiên cứu: + Khách thể chính: 100 hộ gia đình nghèo tại xã Đồng Tâm, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh là người dân tộc thiểu số. 11 + Khách thể phụ: đại diện chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể có liên quan (Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện: 01người; Phó phòng Lao động TBXH: 01 người; Chủ tịch Hội nông dân xã: 01 người; Chủ tịch Hội phụ nữ xã: 01 người; Bí thư Đoàn thanh niên xã: 01 người, Chủ tịch UBMT xã: 01 người). - Phạm vi không gian: huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh - Phạm vi thời gian: từ tháng 12 năm 2015 đến tháng 6 năm 2016 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, trong đó: Phương pháp luận duy vật biện chứng: Đề tài xem xét hoạt động phát triển cộng đồng đối với người dân tộc thiểu số trong giảm nghèo bền vững trong mối quan hệ với các yếu tố môi trường và hệ thống xung quanh, đặt vấn đề trong một tổng thể. Phương pháp luận duy vật lịch sử: Đối tượng đòi hỏi khi nghiên cứu vấn đề nghèo, phải đặt chúng trong những bối cảnh lịch sử cụ thể và trên những địa bàn, vùng lãnh thổ cụ thể. Nghèo chỉ được xem xét một cách toàn diện, đầy đủ khi chúng được đặt trong một hoàn cảnh lịch sử cụ thể với những địa phương nhất định. Qua đó, các vấn đề và yếu tố liên quan trong đề tài nghiên cứu có sự so sánh, đối chiếu theo các thời kỳ lịch sử, đảm bảo tính xác thực và toàn vẹn trong trình bày kết quả nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp nghiên cứu phân tích tài liệu Là phương pháp thu thập thông tin từ các công trình nghiên cứu và các tài liệu có sẵn của các tác giả trong và ngoài nước. Phương pháp này được áp dụng phân tích các tài liệu như: Báo cáo về tình hình văn hóa, kinh tế, xã hội của huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh, mẫu thu thập thông tin có sẵn của huyện, các báo cáo chuyên ngành của Sở Lao động TBXH tỉnh Quảng Ninh, phòng Lao động TBXH huyện Bình Liêu và các văn bản quy định về các tiêu chí giảm nghèo… * Phương pháp quan sát 12 Phương pháp quan sát, chụp ảnh trong quá trình thu thập thông tin nhằm đánh giá mức độ tin cậy của thông tin đã thu thập bằng việc quan sát hành vi, cử chỉ, thái độ của người được phỏng vấn, cơ sở vật chất nhà văn hóa, trung tâm học tập cộng đồng phục vụ đời sống văn hóa, tinh thần.... *Phương pháp phỏng vấn theo bảng hỏi Là phương pháp điều tra xã hội học nhằm thu thập thông tin bằng cách lập một bảng hỏi cho nhóm đối tượng trong một khu vực nhất định ở một không gian, thời gian nhất định. Trong đề tài có xây dựng một bảng hỏi là tổ hợp các câu hỏi khảo sát người dân tộc thiểu số về các hoạt động phát triển cộng đồng trong giảm nghèo bền vững. . Đối tượng là những hộ gia đình người dân tộc thiểu số thuộc diện nghèo tại huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh. Thông tin thu được từ bảng hỏi sẽ là những thông tin hữu ích nhằm hỗ trợ tốt hơn cho các hộ dân tộc thiểu số nghèo tại huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh. * Phương pháp phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu là những cuộc đối thoại được lặp đi lặp lại giữa nhà nghiên cứu và người cung cấp thông tin nhằm tìm hiểu cuộc sống, kinh nghiệm và nhận thức của người cung cấp thông tin thông qua chính ngôn ngữ của người ấy. Tác giả sử dụng phương pháp này nhằm mục đích hiểu sâu sắc hơn về những thuận lợi và khó khăn khi triển khai các hoạt động phát triển cộng đồng từ thực tiễn cũng như các yếu tố tác động đến hoạt động này. Tác giả đã tiến hành 6 cuộc phỏng vấn trực tiếp đối với: - Cán bộ lãnh đạo cấp huyện: 01 - Cán bộ lãnh đạo phòng TBXH huyện: 01 - Cán bộ Hội nông dân xã Đồng Tâm: 01 - Cán bộ Hội phụ nữ xã Đồng Tâm: 01 - Cán bộ đoàn thanh niên xã Đồng Tâm: 01 - Cán bộ UBMT xã Đồng Tâm: 01 13 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Nghiên cứu của đề tài sẽ làm phong phú thêm hệ thống lý luận phát triển cộng đồng đối với người dân tộc thiểu số trong giảm nghèo bền vững tại Việt Nam. Là nguồn tư liệu tham khảo cho các nghiên cứu về sau trong lĩnh vực phát triển cộng đồng trong giảm nghèo bền vững đối với người DTTS. Đề tài vận dụng kiến thức chuyên ngành về CTXH khi tiếp cận làm việc về nghèo góp phần làm rõ vai trò của phát triển cộng đồng trong việc trợ giúp người nghèo. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đánh giá những hoạt động phát triển cộng đồng đối với người dân tộc thiểu số trong giảm nghèo bền vững, phân tích những khó khăn và hạn chế trong quá trình hoạt động thực tiễn. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát triển cộng đối với người dân tộc thiểu số trong giảm nghèo bền vững tại huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo sự công bằng và tiến bộ xã hội. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, nội dung của luận văn được chia thành 3 chương sau: Chương 1. Những vấn đề lý luận về phát triển cộng đồng đối với người dân tộc thiểu số trong giảm nghèo bền vững. Chương 2. Thực trạng phát triển cộng đồng đối với người dân tộc thiểu số trong giảm nghèo bền vững tại huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh. Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển cộng đồng đối với người dân tộc thiểu số trong giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan