Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------
MAI THÙY DUNG
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT
THEO HƯỚNG TRANG TRẠI TẬP TRUNG
TẠI HUYỆN CAN LỘC, TỈNH HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2014
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------
MAI THÙY DUNG
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT
THEO HƯỚNG TRANG TRẠI TẬP TRUNG
TẠI HUYỆN CAN LỘC, TỈNH HÀ TĨNH
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ
: 60.34.04.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. QUYỀN ðÌNH HÀ
HÀ NỘI, NĂM 2014
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong bài luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Mai Thùy Dung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
i
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này tôi ñã
nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của rất nhiều thầy cô giáo, cá nhân, các cơ quan và
các tổ chức. Tôi xin ñược bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới tất cả
các thầy cô giáo, các nhân, các cơ quan và tổ chức ñã quan tâm giúp ñỡ, tạo mọi
ñiều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu nhà trường, toàn thể các
thầy cô giáo khoa Kinh tế và PTNT, bộ môn Phát triển nông thôn ñã truyền ñạt cho
tôi những kiến thức cơ bản và tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Quyền ðình
Hà, thầy ñã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp ñỡ, ñộng viên
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Qua ñây tôi cũng xin cảm ơn toàn thể cán bộ phòng Nông nghiệp huyện,
phòng Thống kê huyện Can Lộc, chính quyền ñịa phương các xã trong huyện, cùng
với các hộ chăn nuôi ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và
ñiều tra thực tế.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và bạn bè ñã chia sẻ cùng tôi
những khó khăn, ñộng viên và tạo mọi ñiều kiện tốt nhất cho tôi học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2014
Tác giả luận văn
Mai Thùy Dung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
ii
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
MỤC LỤC
Trang
Lời cam ñoan
Lời cảm ơn
Mục lục
i
ii
iii
Danh mục bảng
Danh mục biểu ñồ
Danh mục hộp
v
vi
vi
Danh mục các chữ viết tắt
vii
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
1
1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
3
3
3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
3
4
4
4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận về phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập trung
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
5
5
5
2.1.2 Vai trò của chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập trung
7
2.1.3 Sự cần thiết phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập trung 8
2.1.4 ðặc ñiểm kinh tế - kỹ thuật trong chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại
tập trung
9
2.1.5 Nội dung của phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập trung 12
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang
trại tập trung
13
2.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập trung
16
2.2.1 Tình hình phát triển chăn nuôi lợn thịt theo mô hình trang trại ở các nước
16
trên thế giới
2.2.2 Phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập trung ở Việt Nam
19
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu
32
32
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
iii
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu và thông tin
3.2.3 Phương pháp xử lý, phân tích số liệu, thông tin
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn ở huyện Can Lộc theo hướng trang trại
trong thời gian qua
32
35
41
41
41
42
44
46
46
4.1.1 Tình hình phát triển chăn nuôi lợn thịt
46
4.1.2 Tình hình phát triển các hình thức tổ chức chăn nuôi lợn thịt
48
4.2 ðánh giá khả năng phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập trung ở
50
huyện Can Lộc
4.2.1 Các yếu tố hình thành và phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang
50
trại tập trung ở huyện Can Lộc
4.2.2 ðánh giá kết quả, hiệu quả chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập
74
trung ở huyện Can Lộc
4.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang
trại tập trung ở huyện Can Lộc
80
4.3 ðịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển chăn nuôi lợn thịt theo
hướng trang trại tập trung trên ñịa bàn huyện Can Lộc
88
4.3.1 ðịnh hướng phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập trung
trên ñịa bàn huyện Can Lộc
88
4.3.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng
trang trại tập trung trên ñịa bàn huyện Can Lộc
88
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
98
5.1 Kết luận
5.2 Kiến nghị
5.2.1 Kiến nghị ñối với các cấp chính quyền
5.2.2 Kiến nghị ñối với Công ty Mitraco
98
101
101
101
5.2.3 Kiến nghị ñối với các hộ chăn nuôi
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
102
103
105
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
iv
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1
Tình hình sản xuất thịt lợn ở các nước trên thế giới
16
2.2
Tình hình xuất nhập khẩu thịt lợn ở các nước trên thế giới
18
2.3
Số lượng lợn phân theo vùng ở Việt Nam
20
2.4
Sản lượng thịt lợn hơi phân theo vùng ở Việt Nam
21
2.5
Số trang trại phân theo lĩnh vực sản xuất và ñịa phương
22
2.6
Số lượng và cơ cấu hộ chăn nuôi lợn theo quy mô số con lợn
23
3.1
Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Can Lộc (2011 – 2013)
33
3.2
Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Can Lộc (2011 – 2013)
35
3.3
Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Can Lộc (2011 – 2013)
38
3.4
Phân bổ mẫu ñiều tra, khảo sát, phỏng vấn
41
4.1
Quy mô, sản lượng lợn của huyện Can Lộc (2011-2013)
45
4.2
Tình hình sử dụng ñất của các hộ chăn nuôi lợn thịt
54
4.3
Tình hình vay vốn của các hộ ñể phát triển chăn nuôi lợn thịt năm 2012
56
4.4
Nhu cầu vay vốn của các cơ sở chăn nuôi lợn thịt
57
4.5
Thông tin chung về các cơ sở chăn nuôi lợn thịt
58
4.6
Nguồn sử dụng giống lợn thịt
63
4.7
Thực trạng thức ăn và nguồn nước sử dụng của các cơ sở chăn nuôi lợn thịt
65
4.8
Tình hình tiêm phòng của các hộ ñiều tra
65
4.9
Mức ñộ mắc bệnh của ñàn lợn thịt
66
4.10 Xử lý chất thải và vệ sinh chuồng trại
68
4.11 Tình hình tiêu thụ sản phẩm lợn thịt của các hộ chăn nuôi
70
4.12 Kết quả và hiệu quả của các hình thức tổ chức chăn nuôi lợn thịt
73
4.13 Phân tích SWOT
83
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
v
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT
Tên biểu ñồ
Trang
2.1
Cơ cấu sản xuất thịt lợn trên thế giới năm 2012
17
2.2
Quy mô ñàn vật nuôi trong nước
20
2.3
Cơ cấu hộ nuôi lợn theo quy mô trong từng vùng kinh tế - xã hội
thời ñiểm 01/07/2011
24
DANH MỤC HỘP
STT
Tên hộp
Trang
4.1
Cách xây dựng chuồng trại
60
4.2
ðánh giá về ñiện
61
4.3
Công tác thú y 1
67
4.4
Công tác thú y 2
67
4.5
ðầu ra cho người chăn nuôi
71
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
vi
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTBDHMT
Bắc Trung Bộ Duyên hải miền Trung
CNH-HðH
Công nghiệp hóa – Hiện ñại hóa
CNTT
Chăn nuôi tập trung
ðBSCL
ðồng bằng sông Cửu Long
ðBSH
ðồng bằng sông Hồng
ðNB
ðông Nam Bộ
GO
Giá trị sản xuất
HTX
Hợp tác xã
IC
Chi phí trung gian
KHKT
Khoa học kĩ thuật
L
Lao ñộng
MI
Thu nhập hỗn hợp
NN
Nông nghiệp
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
PTBVNN
Phát triển nông nghiệp bền vững
PVTT
Phỏng vấn trực tiếp
SP
Sản phẩm
TC
Chi phí, tổng chi phí
TDMNPB
Trung du miền núi phía Bắc
TM-DV
Thương mại – Dịch vụ
TN
Tây Nguyên
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
UBND
Ủy ban nhân dân
VA
Giá trị gia tăng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
vii
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam từ lâu nay vẫn ñược biết ñến là một quốc gia có nền sản xuất nông
nghiệp là chủ yếu với một số sản phẩm nông nghiệp có chất lượng trên thị trường
quốc tế. Trong nông nghiệp chăn nuôi là ngành không thể thiếu và ñóng vai trò
ngày càng quan trọng. Sản phẩm chăn nuôi cung cấp cho công nghiệp chế biến, là
thị trường tiêu thụ các chế phẩm từ trồng trọt và các sản phẩm chế biến, ngoài ra
chăn nuôi còn cung cấp phân bón, sức kéo cho ngành trồng trọt.
Trong chăn nuôi thì chăn nuôi lợn là ñối tượng phổ biến cả trong nước và
trên thế giới. Ở Việt Nam, chăn nuôi lợn là ngành sản xuất chính chiếm 75-80%
tổng sản phẩm chăn nuôi. Hiện nay, trên thế giới, trung bình mỗi người tiêu thụ gần
42kg thịt/năm, người dân các nước ñang phát triển tiêu thụ khoảng 30kg/năm trong
khi ở những nước công nghiệp tiêu thụ hơn 80kg/năm. Thịt lợn là thực phẩm truyền
thống và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu bữa ăn của người dân Việt Nam. Sản
phẩm từ lợn hiện chiếm ñến 70% trong tổng lượng thịt tiêu thụ của cả nước mỗi
năm (Theo thống kê của Công ty CP Việt Nam).
Khi ñời sống của người dân nâng cao thì yêu cầu về chất lượng thực phẩm
cũng khắt khe hơn. Chăn nuôi lợn phải ñảm bảo thỏa mãn yêu cầu về sản lượng
cũng như chất lượng sản phẩm và những tác ñộng của ngành tới môi trường. ðể ñạt
ñược ñiều ñó cần phải hướng chăn nuôi tới phát triển bền vững, một trong những
yếu tố góp phần quan trọng chính là mô hình chăn nuôi. Trong những năm qua Việt
Nam ñã tập trung ñầu tư nhiều vào công nghệ chăn nuôi cũng như cải tiến mô hình
chăn nuôi nhằm mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, có một thực tế là tập quán chăn
nuôi nhỏ lẻ vẫn ñang là phổ biến ở nước ta. Chính tập quán này ñã hạn chế sự phát
triển của ngành chăn nuôi trong ñó có chăn nuôi lợn. Không những vậy, nó còn làm
ảnh hưởng tới chất lượng môi trường.
Can Lộc là một huyện trọng ñiểm về sản xuất nông nghiệp của tỉnh Hà Tĩnh,
ñặc biệt là chăn nuôi lợn. ðể phù hợp với ñịnh hướng phát triển chăn nuôi theo
“Chiến lược phát triển chăn nuôi ñến năm 2020” của Chính phủ, cũng theo căn cứ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
1
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
vào ñặc ñiểm cụ thể của ñịa phương nhằm giúp chăn nuôi tiếp tục phát triển nhanh
và bền vững gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới trong giai ñoạn hiện nay, Can
Lộc cũng ñã có những quan ñiểm, ñịnh hướng chính sách cụ thể cho ñịa phương.
Nghị quyết số 06-NQ/HU, ngày 01/11/2011 của Ban Chấp hành ðảng bộ huyện về
tập trung phát triển chăn nuôi giai ñoạn 2011 – 2015 và những năm tiếp theo ñã nhấn
mạnh: “Trong thời gian tới cần phát triển chăn nuôi huyện nhà thành ngành sản
xuất chính trong nông nghiệp và cơ cấu kinh tế.... Tạo ñột phá trong chủ trương
chuyển chuồng ra ñồng, xây dựng các khu chăn nuôi tập trung theo hướng công
nghiệp, hạn chế và từng bước xoá chăn nuôi nhỏ lẻ theo hộ trong khu dân cư.” ði
kèm ñó là ðề án 816/DA-UBND về phát triển chăn nuôi của UBND huyện cũng
khẳng ñịnh: “Phát triển chăn nuôi quy mô tập trung theo hướng hàng hóa trang trại,
gia trại làm mũi nhọn ñột phá”. Sau hơn 2 năm thực hiện ñã có những dấu hiệu khả
quan về tình hình chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng. Năm 2013 giá trị
sản xuất ngành chăn nuôi lợn là 234.082 triệu ñồng, chiếm 52,01% giá trị sản xuất
của ngành chăn nuôi. Bình quân giai ñoạn 2005 – 2010, ñàn lợn tăng 2,18% tương
ứng 6.009 con, ñến năm 2013, tổng ñàn lợn ñã là 61.905 con. Với xu hướng giảm
các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, tập trung phát triển các trang trại, gia trại, mô hình kinh tế
theo hướng chăn nuôi hàng hoá, chất lượng ñàn lợn cũng ngày ñược nâng lên, tỷ lệ
lợn hướng nạc ngoại và lợn lai kinh tế chiếm trên 90% tổng ñàn. Bên cạnh những
kết quả ñạt ñược thì hiện nay chăn nuôi vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và lợi
thế của huyện; người dân còn ngại khó, các thành phần kinh tế khác chưa mạnh dạn
ñầu tư phát triển nông nghiệp nói chung và chăn nuôi nói riêng, các mô hình chăn
nuôi tập trung còn quá ít; một số dịch bệnh chưa ñược kiểm soát, nguy cơ ô nhiễm
môi trường ngày càng cao, ñặc biệt là những nơi chăn nuôi gia trại mật ñộ lớn.
Chăn nuôi lợn tự phát, nếu không có sự quản lý của Nhà nước tại các vùng tái ñịnh
cư và các xã nông thôn mới có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường rất cao, dễ phát
sinh dịch bệnh, ảnh hưởng ñến sức khoẻ của người dân và chăn nuôi phát triển
không bền vững.
Với cùng vấn ñề này ñã có một số nghiên cứu ñược tiến hành ở các ñịa
phương khác trên cả nước. Tuy nhiên, cho tới nay chưa có một nghiên cứu nào
ñược tiến hành trên ñịa bàn huyện Can Lộc.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
2
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Xuất phát từ những vấn ñề trên tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu ñề tài:
“Phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập trung tại huyện Can Lộc,
tỉnh Hà Tĩnh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tình hình chăn nuôi lợn thịt và ñánh giá khả
năng phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập trung tại huyện Can Lộc,
tỉnh Hà Tĩnh; từ ñó ñề xuất các giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi lợn thịt theo
hướng trang trại tập trung trong thời gian tới trên ñịa bàn huyện.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi
lợn thịt theo hướng trang trại tập trung;
- Nghiên cứu thực trạng tình hình chăn nuôi lợn thịt trong thời gian qua tại
huyện Can Lộc; ñánh giá khả năng phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang
trại tập trung tại ñịa phương;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc phát triển chăn nuôi lợn thịt theo
hướng trang trại tập trung tại huyện Can Lộc;
- ðề xuất ñịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển chăn nuôi
lợn thịt theo hướng trang trại tập trung tại ñịa phương trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi lợn theo hướng
trang trại tập trung bao gồm những vấn ñề, nội dung gì ñể từ ñó làm cơ sở khoa học
cho phân tích, ñánh giá phát triển chăn nuôi lợn theo hướng trang trại tập trung nói
chung và chăn nuôi lợn theo hướng trang trại tập trung ở huyện Can Lộc nói riêng?
- Thực trạng chăn nuôi lợn thịt trên ñịa bàn huyện Can Lộc thời gian qua như
thế nào?
- Có những yếu tố nào ảnh hưởng tới việc phát triển chăn nuôi lợn thịt theo
hướng trang trại tập trung tại ñịa phương?
- Giải pháp nào ñể phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập
trung tại ñịa phương trong thời gian tới?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
3
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu chính của ñề tài là các nội dung liên quan ñến thực
trạng, mục tiêu, ñịnh hướng và các giải pháp phát triển chăn nuôi lợn thịt theo
hướng trang trại tập trung cho huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
Khách thể nghiên cứu là các hộ gia ñình/trang trại, các ñơn vị chăn nuôi lợn
thịt tại ñịa bàn nghiên cứu. Bên cạnh ñó còn các ñối tượng khác như: cơ quan tổ
chức Nhà nước, doanh nghiệp, người kinh doanh buôn bán, các tổ chức khác.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung
ðề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển chăn nuôi lợn, các mô hình
chăn nuôi lợn thịt ñang ñược áp dụng ở ñịa phương và ñưa ra các giải pháp phát triển
chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập trung cho huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
* Phạm vi không gian
ðề tài ñược nghiên cứu tại huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh, trong ñó 4 ñiểm
nghiên cứu là xã Thiên Lộc, xã Khánh Lộc, xã Thượng Lộc và xã Phú Lộc.
* Phạm vi về thời gian
Số liệu thứ cấp phục vụ cho ñề tài ñược thu thập trong 3 năm gần ñây 2011–2013.
Số liệu sơ cấp ñược khảo sát trong năm 2013.
ðề tài ñược thực hiện từ tháng 6/2013 – tháng 4/2014.
ðịnh hướng và giải pháp của ñề tài tính ñến năm 2020.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
4
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận về phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập trung
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
* Phát triển
Phát triển ñược hiểu là một quá trình lớn lên, tăng tiến mọi lĩnh vực. Bất cứ
trong lĩnh vực nào, sự phát triển ñều thỏa mãn các thành tố như: sự tăng lên về cả
chất và lượng; sự thay ñổi về cơ cấu, thể chế, chủng loại, tổ chức; sự thay ñổi về thị
trường; và giữ công bằng xã hội, an ninh, trật tự (Fajardo, 1999).
* Phát triển bền vững
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần ñầu tiên vào năm 1980 trong
ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và
Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế -IUCN) với nội dung rất ñơn giản: "Sự phát triển
của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng
những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác ñộng ñến môi trường sinh thái học".
Khái niệm này ñược phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtland của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban
Brundtland). Báo cáo này ghi rõ: Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể ñáp
ứng ñược những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại ñến những khả
năng ñáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai...". Nói cách khác, phát triển bền
vững phải bảo ñảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi
trường ñược bảo vệ, gìn giữ. ðể ñạt ñược ñiều này, tất cả các thành phần kinh tế xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục
ñích dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trường.
Sau ñó, năm 1992, tại Rio de Janeiro, các ñại biểu tham gia Hội nghị về Môi
trường và Phát triển của Liên hiệp quốc ñã xác nhận lại khái niệm này, và ñã gửi ñi
một thông ñiệp rõ ràng tới tất cả các cấp của các chính phủ về sự cấp bách trong
việc ñẩy mạnh sự hòa hợp kinh tế, phát triển xã hội cùng với bảo vệ môi trường.
Trong ngành nông nghiệp phát triển bền vững cũng có nhiều ñịnh nghĩa
khác nhau.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
5
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Theo FAO (1992), PTNNBV là quá trình quản lý và duy trì sự thay ñổi về tổ
chức, kỹ thuật và thể chế cho nông nghiệp phát triển nhằm ñảm bảo thỏa mãn nhu
cầu ngày càng tăng của con người về nông phẩm và dịch vụ vừa ñáp ứng nhu cầu
của mai sau.
Theo ðỗ Kim Chung và cộng sự (2009), PTNNBV là quá trình ñảm bảo hài
hòa ba nhóm mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường, thỏa mãn nhu cầu về nông
nghiệp hiện tại mà không tổn hại ñến khả năng ñáp ứng nhu cầu của tương lai.
Tác giả Phạm Doãn (2005) cho rằng PTNNBV là quá trình ña chiều, bao
gồm: (1) tính bền vững của chuỗi lương thực (từ người sản xuất ñến tiêu thụ, liên
quan trực tiếp ñến cung cấp ñầu vào, chế biến và thị trường); (2) tính bền vững
trong sử dụng tài nguyên ñất và nước về không gian và thời gian; (3) khả năng
tương tác thương mại trong tiến trình phát triển nông nghiệp và nông thôn ñể ñảm
bảo cuộc sống ñủ, an ninh lương thực trong vùng và giữa các vùng.
* Chăn nuôi tập trung
Theo chiến lược phát triển chăn nuôi ñến năm 2020, CNTT là hình thức chăn
nuôi trang trại quy mô lớn, áp dụng phương thức sản xuất công nghiệp tiên tiến thay
thế cho chăn nuôi nông hộ, quy mô nhỏ lẻ.
* Trang trại
Trang trại là một mô hình tổ chức sản xuất, nơi diễn ra quá trình kết hợp các
yếu tố sản xuất trên quy mô lớn, tạo ra nhiều nông sản hàng hoá với tiền vốn, tư liệu
lao ñộng, nhân lực chủ yếu là chủ trang trại.
* Kinh tế trang trại
Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế ñược hình thành dựa trên
cơ sở hộ gia ñình nông dân với tư liệu sản xuất chủ yếu thuộc quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng của hộ gia ñình, tiến hành tổ chức sản xuất hàng hoá với mục tiêu lợi
nhuận quy mô lớn, có ñủ khả năng ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công
nghệ tiên tiến, hiện ñại vào sản xuất kinh doanh.
Như vậy kinh tế trang trại là mô hình kinh tế của hộ gia ñình ñã phát triển
cao, khả năng sản xuất và ứng dụng thành tựu khoa học với quy mô lớn. Kinh tế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
6
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
trang trại chủ yếu phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn gắn với chế
biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ hải sản.
Những ñặc trưng cơ bản của kinh tế trang trại:
- Mục ñích sản xuất chủ yếu là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng hoá theo
nhu cầu thị trường.
- Phần lớn tư liệu sản xuất của trang trại thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng lâu dài của người chủ ñộc lập.
- Các yếu tố cơ bản như ñất ñai, mặt nước, tiền vốn phải ñược tập trung ở
quy mô nhất ñịnh theo yêu cầu của sản xuất hàng hoá.
- Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh tiến bộ trên cơ
sở chuyên môn hoá, hợp tác sản xuất, tiêu thụ sản phẩm có ñiều kiện ứng dụng tiến
bộ của khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất.
- Chủ trang trại là người có ý chí vươn lên làm giàu, có năng lực tổ chức
quản lý, dám chấp nhận rủi ro, tự lực.
- Các trang trại ñều thuê lao ñộng làm việc ổn ñịnh, nhất là các lao ñộng có
chuyên môn kỹ thuật và thuê lao ñộng hợp ñồng thời vụ. Cá biệt có trang trại vừa là
chủ trang trại vừa là cán bộ kỹ thuật và lao ñộng chính của trang trại. Do sản xuất
mang tính ñặc thù nên kinh tế trang trại có thể tận dụng những ñiều kiện hiện có của
gia ñình, ñịa phương phát huy tối ña trong sản xuất.
2.1.2 Vai trò của chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập trung
Với mục tiêu hướng tới xây dựng nền chăn nuôi an toàn sinh học, bền vững
của ngành chăn nuôi thì xây dựng mô hình chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn
nói riêng tập trung xa khu dân cư là hướng ñi tất yếu, bởi những vai trò cả về kinh
tế, xã hội và môi trường như sau:
- Từng bước chuyển chăn nuôi hướng quy mô nhỏ lẻ, hiệu quả thấp sang
chăn nuôi theo hướng hàng hóa tập trung, quy mô lớn, có công nghệ tiên tiến, an
toàn dịch bệnh, phù hợp với xu thế phát triển, hội nhập của nền kinh tế Việt Nam.
Thông qua ñó nâng cao thu nhập cho người chăn nuôi, nâng cao tỷ trọng chăn nuôi
trong sản xuất nông nghiệp, thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tạo
ñà ñẩy mạnh CNH – HðH nông nghiệp nông thôn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
7
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
- Tạo ñiều kiện cho Nhà nước quản lý chăn nuôi gia súc, gia cầm. Trên cơ sở
ñó có các biện pháp ñể tác ñộng hợp lí, kịp thời nhằm phát triển ngành chăn nuôi.
- Nâng cao chất lượng các sản phẩm, ñảm bảo ñược thực phẩm ñủ chất
lượng phục vụ nhu cầu tiêu dùng. Khi ñời sống nhân dân ñược nâng lên thì nhu cầu
sử dụng hàng hóa chất lượng cao ngày càng tăng. Nhờ có chăn nuôi theo hướng
trang trại tập trung mà việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh
doanh dễ dàng hơn, công tác quản lý dịch bệnh ñược chú trọng phát triển, việc ñầu
tư nâng cao chất lượng sản phẩm trở nên thuận tiện hơn.
- Chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung giúp cho việc quản lí, giám sát,
khống chế và kiểm soát dịch bệnh trên ñàn gia súc, gia cầm trở nên tốt hơn, nhất là
trong ñiều kiện dịch bệnh ngày càng phát triển phức tạp như hiện nay. Bởi vì, chăn
nuôi theo hướng trang trại có quy mô lớn nên người chăn nuôi có ý thức cảnh giác
phòng chống dịch bệnh cho vật nuôi, ngoài ra khi dịch bệnh không may xảy ra thì
việc quy hoạch vùng, khống chế, kiểm soát không cho dịch bệnh lây lan ra các vùng
khác dễ dàng hơn rất nhiều.
- Chăn nuôi tập trung góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao năng
suất và hiệu quả chăn nuôi, nhờ ñó mà ñời sống nhân dân ñược cải thiện. Sản xuất
theo quy mô lớn sẽ yêu cầu thêm lượng lao ñộng thuê ngoài, giải quyết một lượng
công ăn việc làm cho người lao ñộng nông thôn.
- Chăn nuôi theo trang trại tập trung cũng góp phần bảo vệ môi trường, giữ
gìn cảnh quan, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái nông nghiệp nông
thôn. Việc chăn nuôi tập trung hạn chế những ảnh hưởng xấu do chất thải từ chăn
nuôi gây ra, ñảm bảo giữ gìn môi trường sống cho người dân, tạo không khí thoáng
mát trong lành, nguồn nước sinh hoạt ñược an toàn, …
2.1.3 Sự cần thiết phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập trung
- Chăn nuôi quy mô nhỏ, phân tán dẫn tới giá thành cao, hiệu quả kinh tế
thấp, do vậy tính cạnh tranh thấp.
- Chăn nuôi quy mô nhỏ, phân tán không mang tính chuyên môn hóa do vậy
không có thương hiệu, khó ñào tạo nghề, không ñảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn
thực phẩm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
8
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
- Chăn nuôi quy mô nhỏ, phân tán dễ phát sinh dịch bệnh gây thiệt hại cho
chăn nuôi.
- Chăn nuôi quy mô nhỏ, phân tán không ñảm bảo vệ sinh môi trường,
không phù hợp với phát triển nông nghiệp bền vững.
- Chăn nuôi quy mô nhỏ, phân tán khó áp dụng cơ khí hóa, do vậy năng suất
lao ñộng thấp, không phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn.
- Chăn nuôi quy mô nhỏ, phân tán khó liên kết các tác nhân trong chuỗi giá
trị sản phẩm.
- Chăn nuôi quy mô nhỏ, phân tán khó nâng cao chất lượng sản phẩm và khó
tiêu thụ sản phẩm.
Từ những lý do trên, chúng ta thấy ñược phát triển chăn nuôi lợn thịt theo
hướng trang trại tập trung là rất cần thiết trong giai ñoạn hiện nay.
2.1.4 ðặc ñiểm kinh tế - kỹ thuật trong chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại
tập trung
Mỗi loài sinh vật ñều có những ñặc ñiểm, quy luật riêng về sinh trưởng, phát
triển. ðể ñảm bảo vật nuôi phát triển tốt cần phải lưu ý những ñặc ñiểm về kinh tế kỹ thuật của loài.
* Con giống
Hiện nay ở nước ta có những giống lợn nội chính gồm : Móng Cái, Ba Xuyên và
Thuộc Nhiêu. ðặc ñiểm giống lợn truyền thống Việt Nam rất nhiều mỡ và sinh trưởng
chậm. Do vậy, những giống lợn truyền thống này không phù hợp với nhu cầu phát triển
kinh tế. Cũng chính vì thế, hiện nay, người dân Việt Nam có xu hướng nuôi những con
lợn lai nhập ngoại. ðiều này ñã khiến cho Việt Nam ñang mất dần ñi những giống lợn
bản ñịa. Theo một số tài liệu ghi chép Việt Nam có khoảng 60 giống lợn, nhưng hiện vẫn
chưa có con số nào thống kê chính thức lợn giống của Việt Nam còn bao nhiêu. Trong
thời gian qua, một số giống lợn ñịa phương ñã bị mai một. Hiện chúng ta chỉ còn lợn
Móng Cái. Còn lợn ỉ, lợn Mường Khương ñang có nguy cơ tuyệt chủng.
Một xu hướng không thể tránh khỏi là các giống lợn nội ñang dần ñược thay thế
bởi các lợn ngoại cao sản, ñặc biệt ở nhiều trang trại quy mô lớn có trình ñộ chăn nuôi
thâm canh và ñầu tư cao. Hiện những giống lợn ngoại xâm nhập vào Việt Nam khá
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
9
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
nhiều nhưng có một số giống chính: Lợn Yorkshire (lợn trắng to hay gọi là lợn ñại
bạch), Lợn Landrace nhập ngoại từ ðan Mạch, Lợn Duroc nhập khẩu từ Mỹ, Lợn
Bietrain nhập ngoại từ Bỉ. Có thể nói bốn giống lợn nhập ngoại này ñược lai tạo tương
ñối phổ biến.
Theo GS.TS ðặng Vũ Bình, nguyên Hiệu trưởng Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội: “Giống lợn Việt Nam ñược coi là mắn ñẻ, ñẻ nhiều con tương
ñương với các giống nhập ngoại.” Sử dụng các giống lợn thuần chất lượng cao phù
hợp với ñiều kiện sản xuất và môi trường nhiệt ñới nước ta là ñiều kiện tiên quyết
ñể tối ưu lợi nhuận trong chăn nuôi lợn tập trung. Do vậy, các giống lợn nội cần
ñược bảo tồn và cải thiện tiềm năng di truyền ñể lai tạo với các giống nhập nội cung
cấp con lai phù hợp với ñiều kiện sản xuất trong từng vùng ñất nước.
* Nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn
Quản lý dinh dưỡng và thức ăn phù hợp là rất quan trọng cho các hoạt ñộng
chăn nuôi lợn, quản lý thức ăn, dự trữ an toàn, pha chế khẩu phần ăn tối ưu và phân
phát kịp thời gian là quyết ñịnh quản lý mà có ảnh hưởng mạnh mẽ ñến sức khỏe tài
chính của hoạt ñộng.
Trên các hoạt ñộng chăn nuôi lợn hiện ñại, quản lý thức ăn ñược sử dụng
không chỉ ñể làm tối ưu năng suất lợn, mà còn ñể ñề phòng và ñiều trị bệnh cho lợn,
làm giảm lãng phí dinh dưỡng và các mùi khó chịu, làm giảm rủi ro do vi khuẩn
Salmonella trong sản phẩm thịt lợn sử dụng cuối cùng.
Trong chăn nuôi thức ăn chiếm tới 63 - 67% giá thành sản phẩm chăn nuôi,
do ñó chọn loại thức ăn phù hợp là rất quan trọng. Thức ăn dùng cho chăn nuôi lợn
có rất nhiều loại, nhưng có thể phân làm 4 nhóm thức ăn chủ yếu sau: Nhóm thức
ăn giàu năng lượng (Nhóm nguyên liệu thức ăn có giá trị năng lượng cao từ 2.500 3.000 Kcal/kg nguyên liệu (tính theo vật chất khô), chủ yếu cung cấp năng lượng
cho các hoạt ñộng như ñi lại, thở, tiêu hóa thức ăn... và góp phần vào việc tạo nên
các sản phẩm chăn nuôi (thịt, trứng, sữa, tinh dịch, thai,...); Nhóm thức ăn giàu ñạm
(Nhóm thức ăn có hàm lượng ñạm cao chủ yếu tổng hợp thành ñạm của cơ thể);
Nhóm thức ăn giàu khoáng (Nhóm nguyên liệu thức ăn có hàm lượng các chất
khoáng cao ñể tham gia vào quá trình cấu tạo xương và các bộ phận khác); Nhóm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
10
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
thức ăn giàu vitamin (Nhóm nguyên liệu thức ăn có hàm lượng vitamin cao, giúp
tăng cường quá trình trao ñổi chất trong cơ thể.)
Lợn ở các lứa tuổi khác nhau có nhu cầu dinh dưỡng khác nhau. Vì vậy
người chăn nuôi cần nắm vững ñặc ñiểm nhu cầu dinh dưỡng của từng loại lợn ở
các giai ñoạn phát triển khác nhau ñể cung cấp ñủ các chất dinh dưỡng cần cho lợn
phát triển tốt. Ngoài ra nước uống cũng là nhu cầu rất cần thiết cho ñời sống của
sinh vật nói chung, "ñói vài ngày không chết ñược chứ khát thì hãy coi chừng"! Vì
vậy cũng cần quan tâm ñến lượng nước uống hàng ngày của lợn. Chất lượng nước
uống phải sạch, mát, ñảm bảo vệ sinh, không bị nhiễm vi sinh vật hay các ký sinh
trùng gây bệnh.
* Chuồng trại và chăm sóc
Cho tới nay việc thiết kế xây dựng chuồng trại cho lợn ở nước ta còn phụ
thuộc vào tình hình thực tế của các cơ sở, thường chưa tuân thủ nghiêm ngặt các
quy ñịnh có tính khoa học.
Trong chăn nuôi lợn tập trung có nhiều kiểu chuồng khác nhau nhưng hầu
hết người chăn nuôi cũng thiết kế sao cho hợp với khí hậu của ñịa phương, giảm chi
phí mà phải ñảm bảo ñược tính bền vững và phù hợp với ñặc ñiểm sinh lý của từng
loại lợn.
Dựa trên quy mô cơ cấu ñàn lợn, chu kỳ nuôi (ngắn hạn hay dài hạn) ñể xác
ñịnh mặt bằng của công trình chính và phụ phù hợp với ñặc ñiểm sinh lý của từng
loại lợn, thuận tiện trong việc chăm sóc và ñảm bảo vệ sinh phòng dịch. ðảm bảo
các yêu cầu cơ bản:
- Chuồng trại phải ấm về mùa ñông, mát về mùa hè, chống ñược những cơn
bão giông có thể hất nước vào chuồng. ðặc biệt là phải phù hợp với ñặc ñiểm sinh
lý của lợn.
- Chuồng trại phải thuận tiện cho việc phân phối thức ăn và nước uống
cho lợn, không làm lãng phí thức ăn và công chăm sóc nuôi dưỡng.
- Khi xây dựng chuồng trại phải tính toán hiệu quả kinh tế (vừa ñảm bảo ñủ
nhu cầu của chuồng nuôi nhưng lại tiết kiệm ñược sức lao ñộng và nguyên vật liệu).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
11
- Xem thêm -