ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
NGÔ VĂN HẢI
PHÁT TRIỂN CÁC NGUỒN LỰC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
PHÍA NAM TRONG TIẾN TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
NGÔ VĂN HẢI
PHÁT TRIỂN CÁC NGUỒN LỰC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
PHÍA NAM TRONG TIẾN TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 62.31.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS-TS. Nguyễn Văn Luân
TP. HỒ CHÍ MINH - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu của luận án này do tôi độc lập thực hiện
trên cơ sở tham khảo các tài liệu có liên quan. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
về kết quả nghiên cứu của mình.
Tác giả
Ngô Văn Hải
MỤC LỤC
TRANG
M
U
01
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
01
2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
03
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
04
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
04
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
06
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
06
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ẾN Ề TÀI VÀ KHUNG PHÂN TÍCH CỦA LUẬN ÁN
7
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
7
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nƣớc
7
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc
9
1.1.3. Khái quát chung về những vấn đề nghiên cứu có liên quan tới đề tài và
những vấn đề cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu
24
1.2. QUY TRÌNH VÀ KHUNG PHÂN TÍCH CỦA LUẬN ÁN
26
1.2.1. Quy trình nghiên cứu
26
1.2.2. Khung phân tích của luận án
27
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
29
CHƯƠNG 2. CƠ S
LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC NGUỒN LỰC
VÙNG KINH TẾ TRỌNG IỂM TRONG TIẾN TRÌNH CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ẠI HÓA
30
2.1. KHÁI LUẬN CHUNG VỀ CÁC NGUỒN LỰC
30
2.1.1. Khái niệm về nguồn lực
30
2.1.2. Phân loại các nguồn lực
32
2.1.3. Vai trò của các nguồn lực đối với phát triển kinh tế
40
2.2. CÁC QUAN ĐIỂM VÀ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN CÁC NGUỒN
LỰC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
45
2.1. Quan điểm và lý thuyết của các nhà kinh tế
45
2.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
48
2.3. VAI TRÕ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NGUỒN LỰC ĐỐI VỚI TIẾN
TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
51
2.3.1. Phát triển các nguồn lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế
51
2.3.2. Vai trò và tác động của nguồn lực trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế
54
2.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN CÁC
NGUỒN LỰC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
56
2.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
56
2.4.2. Kinh nghiệm của Thái Lan
57
2.4.3. Kinh nghiệm của Malaixia
59
2.4.4. Những bài học về phát triển các nguồn lực cho vùng kinh tế trọng điểm
đối với Việt Nam
61
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
62
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CÁC NGUỒN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN
CÁC NGUỒN LỰC VÙNG KINH TẾ TRỌNG IỂM PHÍA NAM
TRONG TIẾN TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ẠI HÓA VÀ HỘI
NHẬP QUỐC TẾ
64
3.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÙNG KINH TẾ
TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM
64
3.1.1. Sự hình thành vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
64
3.1.2. Điều kiện tự nhiên vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
66
3.1.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng
70
3.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG KINH TẾ
TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM GIAI ĐOẠN 2001 – 2014
74
3.2.1. Về phát triển kinh tế
74
3.2.2. Về phát triển văn hóa - xã hội
85
3.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC NGUỒN LỰC VÙNG KINH TẾ
TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM GIAI ĐOẠN 2001 - 2014
90
3.3.1. Phát triển nguồn nhân lực
90
3.3.2. Vốn đầu tƣ phát triển
100
3.3.3. Phát triển khoa học và công nghệ
112
3.4. ĐÁNH GIÁ VIỆC PHÁT TRIỂN CÁC NGUỒN LỰC VÙNG KINH TẾ
TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM
118
3.4.1. Những điểm mạnh trong việc phát triển các nguồn lực vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam
118
3.4.2. Những điểm yếu trong phát triển nguồn lực vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam
120
3.4.3. Những cơ hội trong việc phát triển nguồn lực vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam
123
3.4.4. Những thách thức đối với việc phát triển các nguồn lực vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam
125
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
128
CHƯƠNG 4. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THÚC ẨY PHÁT
TRIỂN CÁC NGUỒN LỰC VÙNG KINH TẾ TRỌNG IỂM PHÍA
NAM
ẾN NĂM 2025
130
4.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CÁC NGUỒN LỰC VÙNG
130
4.1.1. Quan điểm phát triển các nguồn lực vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
130
4.1.2. Mục tiêu phát triển các nguồn lực vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
138
4.2. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGUỒN LỰC VÙNG KINH TẾ
TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM
140
4.3. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC NGUỒN LỰC VÙNG KINH
TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM ĐẾN NĂM 2025
143
4.3.1. Cơ sở và căn cứ để đề xuất các giải pháp
143
4.3.2. Các giải pháp phát triển các nguồn lực vùng kinh tế trọng điểm phía
143
Nam
TÓM TẮT CHƢƠNG 4
163
KẾT LUẬN
165
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CÔNG BỐ NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
TỚI ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
PHỤ LỤC
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB
Ngân hàng phát triển Châu Á
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
AFTA
Khu vực mậu dịch tự do Châu Á
EU
Liên hiệp Châu Âu
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới
FDI
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
JICA
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
ICOR
Hệ số gia tăng tƣ bản đầu ra
KHCN
Khoa học công nghệ
VKTTĐ
Vùng kinh tế trọng điểm
VKTTĐPN
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
VKTTĐBB
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
VKTTĐMT
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
TP. HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
CNH
Công nghiệp hóa
HĐH
Hiện đại hóa
KCX
Khu chế xuất
KCN
Khu công nghiệp
TPP
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng
ODA
Viện trợ phát triển chính thức
R&D
Nghiên cứu và phát triển
SXKD
Sản xuất kinh doanh
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 : Tốc độ tăng GDP bình quân/năm vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
75
Bảng 3.2 : GDP bình quân/đầu ngƣời tính bằng USD vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam
76
Bảng 3.3 : Cơ cấu theo nhóm ngành kinh tế vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam
78
Bảng 3.4 : Số học sinh phổ thông tại thời điểm 30/9/2014
86
Bảng 3.5 : Số giáo viên, sinh viên đại học và cao đẳng năm 2014
86
Bảng 3.6 : Số cán bộ ngành y thuộc sở y tế năm 2014
87
Bảng 3.7 : Số cán bộ ngành dƣợc trực thuộc sở y tế năm 2014
88
Bảng 3.8 : Dân số trung bình vùng KTTĐ phía Nam
90
Bảng 3.9 : Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số vùng KTTĐ phía Nam
91
Bảng 3.10 : Dân số thành thị, nông thôn trung bình vùng KTTĐ phía Nam
92
Bảng 3.11 : Lực lƣợng lao động từ 15 tuổi trở lên Vùng KTTĐ phía Nam
93
Bảng 3.12 : Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc so với dân số
95
Bảng 3.13 : Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đã qua đào tạo
96
Bảng 3.14 : Vốn đầu tƣ phát triển Vùng KTTĐ phía Nam theo giá hiện hành
100
Bảng 3.15 : Hiệu quả đầu tƣ vùng KTTĐ phía Nam
103
Bảng 3.16 : Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đăng ký thực hiện
105
Bảng 3.17 : Hoạt động nghiên cứu khoa học các tỉnh thành vùng KTTĐ phía
Nam giai đoạn 2001-2014
114
1
M
ẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA Ề TÀI
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (VKTTĐPN) hình thành từ năm 1993.
Năm 2007, Chính phủ quyết định quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
gồm 8 tỉnh thành: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dƣơng, Bình Phƣớc,
Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An và Tiền Giang, tổng điện tích 30.587 km2,
tƣơng đƣơng 9,23 % diện tích và 20,92% dân số cả nƣớc. Đây là khu vực kinh tế có
nhiều tiềm năng, thế mạnh về khai thác khoáng sản, thủy hải sản, phát triển kinh tế
hàng không, hàng hải, đƣờng bộ và giao lƣu với các nƣớc trong khu vực. Trong đó,
Thành Phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của cả khu vực, tập
trung nhiều trƣờng đại học, cao đẳng, dạy nghề, có thể cung cấp nguồn nhân lực cho
các ngành, các tỉnh phía Nam và cả nƣớc.
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có vai trò đặc biệt quan trọng, là vùng đất
có nhiều thuận lợi về điều kiện tự nhiên, địa lý, văn hóa và dân cƣ, để phát triển
kinh tế xã hội, xây dựng các khu chế xuất, khu công nghiệp và các ngành công
nghiệp có trình độ kỹ thuật công nghệ cao, đạt giá trị gia tăng trong sản phẩm đầu
ra, đồng thời tiếp sức và thúc đẩy phát triển kinh tế của các tỉnh thành khác trong
khu vực. Những năm qua, việc đẩy nhanh xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong
nƣớc đã làm tăng khả năng giao lƣu kinh tế trong nội bộ khu vực kinh tế trọng điểm
và các tỉnh thành phía Nam, tăng cƣờng sự liên kết trong sản xuất, kinh doanh và
lƣu thông hàng hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hút nguồn lực trong và ngoài
nƣớc, tăng thêm nguồn vốn cho các doanh nghiệp phát triển, không ngừng mở rộng
qui mô sản xuất và lƣu thông tiền tệ, phát triển kinh tế xã hội gắn liền với việc bảo
vệ môi trƣờng, quốc phòng toàn dân và an sinh xã hội. Phát huy sức mạnh tổng hợp
để tạo bƣớc đi vững chắc cho phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế.
Để phát huy vai trò đầu tàu của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong tiến
trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc đến năm 2020 nƣớc ta cơ
bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại. Để thực sự trở thành đầu tàu,
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam phấn đấu tốc độ tăng trƣởng bình quân về giá trị
sản xuất công nghiệp giai đoạn 2011-2020 khoảng 15%. Trong đó giai đoạn 20112015 đạt 15-16%, giai đoạn 2016-2020 khoảng 13-14%, tốc độ tăng trƣởng bình
2
quân về kim ngạch xuất khẩu và sản phẩm công nghiệp giai đoạn 2011-2015 là 1516%, giai đoạn 2011-2015 khu vực công nghiệp thu hút thêm khoảng 800-810
nghìn lao động, đến năm 2020 thu hút khoảng 5,5 triệu lao động, chiếm 37-38%
tổng số lao động trên địa bàn. Khai thác tối đa tiềm năng, thế mạnh của cả khu vực,
phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội
của đất nƣớc giai đoạn 2011 - 2020, mà nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XI của Đảng cộng sản Việt Nam đã đề ra, phấn đấu đạt đƣợc các chỉ tiêu chủ
yếu: “Tốc độ tăng trƣởng bình quân 5 năm 2011 – 2015: 7,0 – 7,5%. Giá trị gia tăng
công nghiệp – xây dựng bình quân 7,8 – 8%; công nghiệp và xây dựng 41 – 42%;
dịch vụ 41 – 42%; sản phẩm công nghệ cao và ứng dụng công nghệ cao đạt 35%
tổng GDP; tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%; kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân
12% năm; giảm nhập siêu, phấn đấu đến năm 2020 cân bằng đƣợc xuất nhập khẩu.
Giải quyết việc làm cho 8 triệu lao động. Năm 2015, GDP bình quân đầu ngƣời
2.000 USD” [71, tr.190,191].
Sự phát triển kinh tế - xã hội vùng KTTĐPN đã phải dựa trên các nguồn lực
về tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực, vốn đầu tƣ phát triển, sự thay đổi và đổi
mới công nghệ. Các nhân tố này đóng vai trò quan trọng vào tăng trƣởng kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và ứng dụng khoa học công nghệ vào
sản xuất kinh doanh tạo ra những chuyển biến và thay đổi một cách nhanh chóng
trong phát triển kinh tế vùng KTTĐPN trong tiến trình CNH, HĐH và hội nhập
quốc tế. Thế nhƣng việc phát triển các nguồn lực vùng KTTĐPN trong thời gian
qua vẫn còn bộc lộ những điểm yếu tồn tại, bất hợp lý nhƣ: nguồn tài nguyên khai
thác và sử dụng còn lãng phí, kém hiệu quả; nguồn nhân lực chƣa thật sự đáp ứng
yêu cầu CNH, HĐH; vốn đầu tƣ phát triển còn mang tính dàn trải, hiệu quả thấp;
khoa học và công nghệ chƣa thực sự trở thành động lực cho việc đẩy mạnh tiến
trình CNH, HĐH … chính vì vậy, cần phải có những giải pháp đồng bộ cho sự phát
triển các nguồn lực vùng KTTĐPN.
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là vùng hội tụ đầy đủ các điều kiện phát
triển, có khả năng tạo lợi thế cạnh tranh, làm đầu tàu tăng trƣởng nhanh để đẩy
mạnh quá trình phát triển của chính mình, và tiến tới đóng vai trò chi phối, quyết
định đối với nền kinh tế cả nƣớc. Nhằm khai thác một cách có hiệu quả nguồn lực
3
tài nguyên thiên nhiên, con ngƣời, các nguồn lực về vốn đầu tƣ, khoa học – công
nghệ để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, giao lƣu kinh tế, văn hóa xã hội và phát
triển cân đối giữa các ngành, vùng, miền, phát triển lực lƣợng sản xuất, phát huy
sức mạnh toàn dân, thúc đẩy mạnh mẽ quá trình tăng trƣởng kinh tế, phát triển bền
vững, kiên định xây dựng nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở
nƣớc ta. Với ý nghĩa đó, việc đẩy mạnh phát triển và nâng cao chất lƣợng các nguồn
lực vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có tầm chiến lƣợc vô cùng quan trọng đối với
nƣớc ta trong tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế. Chính vì vậy đề tài: “Phát triển các nguồn lực vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”, có
ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực ti n trong việc thực thi chiến lƣợc phát triển kinh
tế - xã hội của cả nƣớc nói chung, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nói riêng đến
năm 2020 và những năm tiếp theo.
2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất: làm rõ cơ sở lý luận về phát triển các nguồn lực vùng kinh tế trọng
điểm trong tiến trình CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ hai: phân tích và đánh giá thực trạng các nguồn lực và phát triển các
nguồn lực vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong thời kỳ hình thành và phát triển
đến năm 2014.
Thứ ba: đề xuất các giải pháp phát triển và nâng cao chất lƣợng các nguồn lực
để phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong tiến trình CNH,
HĐH và hội nhập quốc tế.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Thứ nhất, thực trạng các nguồn lực và phát triển các nguồn lực của vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam trong thời gian qua nhƣ thế nào?
Thứ hai, vai trò và tác động của các nguồn lực đối với tiến trình CNH, HĐH và
hội nhập quốc tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nhƣ thế nào?
Thứ ba, những giải pháp nào có tính khả thi để thúc đẩy sự phát triển và nâng
cao chất lƣợng các nguồn lực vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong việc đẩy
mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
3. ỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4
3.1. ối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu các nguồn lực và phát triển các nguồn lực (nguồn nhân lực, nguồn
vốn đầu tƣ, khoa học – công nghệ) vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Đánh giá vai
trò và tác động của các nguồn lực đối với sự phát triển kinh tế vùng trọng điểm phía
Nam trong tiến trình CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh sự phát triển các nguồn
lực và nâng cao chất lƣợng các nguồn lực vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: nghiên cứu các nguồn lực và phát triển các nguồn lực bao gồm:
nguồn lực lao động, nguồn lực đất đai và tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực vốn đầu
tƣ, nguồn lực khoa học và công nghệ, nguồn lực phi vật thể. Đây là các nguồn lực
để phát triển kinh tế của m i quốc gia, không chỉ bao hàm các yếu tố vật chất mà
còn bao hàm các yếu tố phi vật chất. Phát triển các nguồn lực là rất đa dạng và rộng,
đòi h i phải có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về m i nguồn lực riêng biệt. Phạm vi
nghiên cứu của đề tài luận án về phát triển các nguồn lực vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam chỉ tập trung chủ yếu vào nguồn nhân lực, vốn đầu tƣ phát triển và khoa
học – công nghệ; đây là những nhân tố cơ bản đóng góp vào tăng trƣởng kinh tế
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế. Phân tích và đánh giá thực trạng các nguồn lực và sự phát triển
các nguồn lực về lao động, vốn đầu tƣ phát triển, khoa học và công nghệ vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam trong thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
Về không gian: vùng kinh tế trọng điểm phía Nam bao gồm: Thành phố Hồ Chí
Minh, Đồng Nai, Bình Dƣơng, Bình Phƣớc, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long
An, Tiền Giang.
Về thời gian: vùng kinh tế trọng điểm phía Nam từ khi thành lập (1993) đến
năm 2014. Việc phân tích và đánh giá các nguồn lực và phát triển các nguồn lực về
lao động, vốn đầu tƣ phát triển, khoa học và công nghệ tập trung vào giai đoạn 2001
- 2014.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Những phƣơng pháp chủ yếu đƣợc sử dụng để thực hiện mục tiêu của đề tài và
giải quyết những câu h i đặt ra của đề tài luận án là:
5
Phương pháp biện chứng duy vật: phƣơng pháp này dùng để xem xét các hiện
tƣợng và quá trình phát triển các nguồn lực, mối liên hệ chung và sự tác động lẫn
nhau trong trạng thái phát triển không ngừng của các nguồn lực của vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam. Sự nhận thức khoa học quá trình phát triển các nguồn lực đòi
h i phải dựa vào biến đổi và phát triển trong bối cảnh chuyển đổi của nền kinh tế và
xu hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế.
Phương pháp logic và lịch sử: đƣợc sử dụng để hệ thống hóa các quan điểm, lý
thuyết về nguồn lực và chất lƣợng các nguồn lực trong nền kinh tế. Vai trò và tác
động của các nguồn lực đối với sự phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm.
Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: gạt b những yếu tố ngẫu nhiên xảy ra
trong quá trình nghiên cứu, nắm đƣợc bản chất của quá trình phát triển các nguồn
lực; sự hình thành, phát triển và các mối quan hệ khách quan giữa phát triển các
nguồn lực với sự phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm trong tiến trình CNH,
HĐH đất nƣớc.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: đƣợc sử dụng để phân tích và đánh giá
vai trò và tác động của các nguồn lực trong phát triển kinh tế nói chung, vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam nói riêng trong tiến trình CNH, HĐH và hội nhập kinh tế
quốc tế. Trên cơ sở đó hiểu rõ đƣợc sự vận động và phát triển của nguồn lực vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam trong thời kỳ CNH, HĐH.
Phương pháp mô hình hóa: mô tả một cách đơn giản và hợp lý các nguồn lực
vùng kinh tế trọng điểm dƣới dạng văn bản, biểu đồ, đồ thị … theo lý thuyết kinh tế
tối ƣu, theo phạm vi kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô. Mô hình vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam đƣợc hình thành và phát triển trên một số tiêu thức lƣợng biến có
mối quan hệ đặc thù trong nền kinh tế ở Việt Nam.
Phương pháp thống kê kinh tế: thu thập và tổng hợp các số liệu về các nguồn
lực qua niên giám thống kê của Tổng cục thống kê, Cục thống kê các tỉnh thành
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, các báo cáo tổng hợp của vùng kinh tế trọng
điểm phía nam.
Xây dựng các tham số chính thức qua số liệu thống kê để phân tích và đánh giá
mối quan hệ giữa các nguồn lực của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Phân tích
và tổng hợp các số liệu điều tra thu thập đƣợc của vùng kinh tế trọng điểm phía
6
Nam. Các phân tích thống kê qua bảng, biểu đồ, đồ thị biểu di n giá trị thực tế của
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Việc thu thập số liệu thực tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đƣợc thực
hiện theo thứ tự thời gian từ năm 2001 đến nay. Các giá trị thực tế thu thập đƣợc
hình thành nên dãy số theo thời gian.
5. NHỮNG ÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Thứ nhất: làm rõ cơ sở lý luận về nguồn lực, vai trò và tác động của các nguồn
lực đối với vùng kinh tế trọng điểm trong tiến trình CNH, HĐH và hội nhập quốc
tế.
Thứ hai: phân tích và đánh giá thực trạng về các nguồn lực và phát triển các
nguồn lực (lao động, vốn đầu tƣ, khoa học và công nghệ) vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam trong thời gian qua; chỉ ra những thành công, những hạn chế, yếu kém,
những thách thức và cơ hội về phát triển nguồn nhân lực, vốn đầu tƣ phát triển,
khoa học và công nghệ của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Thứ ba: đƣa ra các giải pháp có tính khả thi nhằm thúc đẩy sự phát triển và nâng
cao chất lƣợng, hiệu quả nguồn nhân lực, vốn đầu tƣ phát triển, khoa học và công
nghệ để phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Kết cấu nội
dung của luận án gồm 4 chƣơng:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài và khung phân
tích của luận án
Chương 2. Cơ sở lý luận về phát triển các nguồn lực vùng kinh tế trọng điểm
trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
Chương 3. Thực trạng và tác động của các nguồn lực đến sự phát triển kinh tế
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong tiến trình CNH, HĐH và hội nhập quốc tế
Chương 4. Các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh sự phát triển và nâng cao
chất lƣợng các nguồn lực vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
7
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ẾN Ề TÀI
VÀ KHUNG PHÂN TÍCH CỦA LUẬN ÁN
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ẾN Ề TÀI
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nƣớc
Tài liệu dịch: “Những vấn đề địa lý kinh tế hiện nay trên thế giới”, tác giả
Yu. G. Xauskin. Công trình đƣợc Văn Thái, Phan Xuân Tâm và Phạm Văn Trung
dịch, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội – 1981. Tác giả ngƣời Nga trong công trình
này, đã phân tích lợi thế so sánh giữa các vùng, làm rõ sự cần thiết hình thành các
không gian kinh tế và coi đó nhƣ một tất yếu của phát triển nền kinh tế.
Công trình nghiên cứu: “Con đường đẩy nhanh đến sự giàu có chung” của
tác giả Hạ Vũ Long ngƣời Trung Quốc, do Nguy n Huy Hoan và Nguy n Đức Sâm
dịch, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội – 1997. Công trình khoa học, tác giả
đã giới thiệu một cách hệ thống tƣ tƣởng phát triển vùng của Đặng Tiểu Bình. Trên
cơ sở phân tích tiềm năng của các vùng kinh tế, công trình đã nhấn mạnh tƣ tƣởng
nắm bắt thời cơ, xác định trọng điểm, tìm kiếm các bƣớc đi hợp lý nhằm phát triển
một số vùng giàu có trƣớc, sau đó ảnh hƣởng lôi cuốn các vùng khác trong cả nƣớc
cùng giàu có.
Tài liệu:“Kinh tế chính trị của những lời nguyền tài nguyên”, do Andrew
Rosser, Viện nghiên cứu phát triển Đại học Sussex Brighton BN1 9 RE Anh, năm
2006. Tài liệu trình bầy 3 vấn đề: mối quan hệ giữa sự dồi dào, phong phú nguồn tài
nguyên và hiệu quả kinh tế; mối quan hệ giữa sự phong phú nguồn tài nguyên thiên
nhiên và chiến tranh dân sự; mối quan hệ giữa sự phong phú nguồn tài nguyên thiên
nhiên và các chế độ chính trị.
Antoni Kuklinski (1972): “Cụm tăng trưởng và trung tâm tăng trưởng trong
hoạch định vùng”. Tác giả trình bày vai trò của những trung tâm tăng trƣởng đối
với nền kinh tế. Và việc hoạch định chính sách đối với vùng tăng trƣởng; tạo động
lực cho cụm tăng trƣởng trong nền kinh tế.
Báo cáo Hội thảo IPL về tổ chức sử dụng lao động trong khu vực Châu Á –
Thái Bình Dƣơng: “Phát triển nguồn nhân lực cho cạnh tranh: một ưu tiên cho
người sử dụng lao động” do Sriyan de Silva, Turin, Ý - 5/1997. Phát triển nguồn
nhân lực là quá trình nâng cao kiến thức, kỹ năng và năng lực của mọi con ngƣời
8
trong xã hội. Về mặt kinh tế, nó có thể đƣợc mô tả nhƣ sự tích lũy vốn con ngƣời và
hiệu quả đầu tƣ của nó cho sự phát triển. Về chính trị, phát triển nguồn nhân lực
nhằm chuẩn bị cho con ngƣời có thể tham gia vào qui trình chính trị. Báo cáo đã
trình bầy về một số xu hƣớng mới xuất hiện và ảnh hƣởng của công nghệ, kiến thức,
thông tin toàn cầu hóa; những gợi ý về việc sử dụng lao động; phát triển nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; chia sẻ và trách nhiệm.
Sách: “Lý thuyết phát triển vùng và ứng dụng”, do Benjamin Higgins an
Ronald J. Savoie (1997). Các tác giả trình bày những lý thuyết phát triển kinh tế
vùng; những lý thuyết này có giá trị lý luận và thực ti n cao trong việc hoạch định
chính sách phát triển vùng kinh tế, vận dụng vào việc xây dựng và phát triển
VKTTĐ Việt nam.
Sách: “Phát triển khu vực và chính sách phi tập trung hóa ở Nam Triều
Tiên”, do Ludwig H. Karin W. and Lee Y-W, Viện nghiên cứu Châu Á, Singapore,
1997. Các tác giả trình bày những cơ sở, điều kiện và tiền đề phát triển kinh tế trong
khu vực Đông Á và Đông Nam Á. Mối quan hệ và hợp tác trong khu vực; các chính
sách phi tập trung hóa để tạo động lực cho sự phát triển khu vực.
Chuyên đề: “Phát triển bền vững: một mô hình quản lý không thể đảo ngược
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của các nền kinh tế chuyển đổi”, do Georges
Hénault, Tạp chí Kinh tế Ouverture No 10, CFVG, năm 2005. Tác giả trình bày mô
hình quản lý các doanh nghiệp vừa và nh trong nền kinh tế thị trƣờng. Đặc biệt là
việc nâng cao hiệu quả quản lý các doanh nghiệp nh và vừa ở các nƣớc chuyển đổi
từ nền kinh tế kế hoạch hóa sang nền kinh tế thị trƣờng.
Harry W. Richardson (1979): Kinh tế vùng; Trƣờng Đại học Illinois Press,
USA. Tác giả trình bày việc phát triển kinh tế vùng có ý nghĩa đối với sự phát triển
kinh tế của cả nƣớc; kinh tế vùng đóng vai trò là động lực để thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Và cũng là cơ sở để nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế của từng vùng
nói riêng và cả nƣớc nói chung.
John P. Blair (1991): Kinh tế vùng và kinh tế nông thôn. Tác giả phân tích và
đánh giá vai trò và tác động của kinh tế vùng đến sự phát triển nông thôn. Phát triển
kinh tế vùng đồng thời cũng là cơ sở cho sự phát triển kinh tế nông thôn. Và thúc
đẩy sự phát triển nông thôn theo hƣớng công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế.
9
Marion Temple (1994): Kinh tế vùng, St. Martin’s Press, NewYork. Tác giả
phân tích và đánh giá kinh tế vùng. Đƣa những cơ sở, tiền đề, điều kiện cho sự phát
triển kinh tế vùng trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
Philip McCam (2001): Kinh tế vùng và kinh tế nông thôn, Trƣờng Đại học
Oxford, Press Inc, NewYork, USA. Tác giả trình bày mối quan hệ giữa phát triển
kinh tế vùng với phát triển kinh tế nông thôn. Đây là mối quan hệ biện chứng trong
sự phát triển của nền kinh tế, tạo ra sự phát triển bền vững giữa kinh tế vùng và kinh
tế nông thôn.
World Bank (1993): Phép màu Đông Á – Tăng trưởng kinh tế và chính sách
công, Trƣờng Đại học Oxford. Ngân hàng thế giới phân tích sự tăng trƣởng kinh tế
thần kỳ của các nƣớc Đông Á. Và vai trò của chính sách công trong quá trình tăng
trƣởng và phát triển kinh tế của các nƣớc Đông Á trong những năm của thập niên
70, 80 của Thế kỷ XX.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (VKTTĐPN) đã đƣợc nhiều nhà nghiên
cứu kinh tế, nghiên cứu xã hội, nghiên cứu chính sách, nhiều viện nghiên cứu quan
tâm đến. Ngay từ những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ XX đã có các công trình
nghiên cứu về các lĩnh kinh tế, văn hóa, xã hội của VKTTĐPN; đến những năm
2000 trở đi xuất hiện nhiều hơn các công trình, đề tài khoa học, sách chuyên khảo ...
nghiên cứu sâu về VKTTĐPN. Bên cạnh đó, từ cuối những năm 1990 đến nay cũng
đã di n ra nhiều cuộc hội nghị, hội thảo khoa học bàn về phát triển Vùng. Các cuộc
hội thảo này đã công bố khá nhiều bài viết và tài liệu về VKTTĐPN.
Qua nghiên cứu, tác giả luận án nhận thấy nội dung các công trình khoa học đã
công bố từ trƣớc đến nay tập trung vào 6 vấn đề chính:
i) Các vấn đề về kinh tế ở VKTTĐPN;
ii) Các vấn đề về xã hội của VKTTĐPN;
iii) Về tiềm năng, nguồn lực và vai trò của VKTTĐPN;
iv) Các vấn đề về chính sách phát triển vùng;
v) Bàn về các giải pháp phát triển;
vi) Các vấn đề còn tồn tại trong quá trình phát triển vùng.
Các công trình nghiên cứu, sách, tài liệu khoa học về các vấn đề kinh tế vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam:
10
Đề tài: “Định hướng chuyển dịch cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam” do TS. Trần Du Lịch và PGS.TS. Đặng Văn Phan làm chủ
nhiệm, đề tài cấp thành phố, nghiệm thu tại Viện Kinh tế TP.HCM tháng 8/2003.
Đề tài này đã tập trung phân tích hiện trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế VKTTĐPN
từ khi hình thành đến năm 2003; đánh giá các ngành và lĩnh vực kinh tế quan trọng
của Vùng; đánh giá một số vấn đề tồn tại đối với sự phát triển VKTTĐPN. Bên
cạnh đó, đề tài còn phân tích lợi thế so sánh giữa các địa phƣơng trong vùng và lợi
thế so sánh của VKTTĐPN so với cả nƣớc. Phần cuối đề tài đã đề ra những định
hƣớng phát triển VKTTĐPN đến 2010 và chính sách, giải pháp và cơ chế nhằm
phát huy vai trò vùng kinh tế động lực.
Đề tài cấp Nhà nƣớc: “Cơ cấu kinh tế trên địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam”
do Chu Thừa Châm chủ nhiệm, hoàn thành năm 1994. Nội dung đề tài phân tích
khá sâu về mô hình cơ cấu kinh tế, về cơ chế quản lý và vai trò của Nhà nƣớc đối
với công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở các địa phƣơng trên địa bàn kinh tế trọng điểm
phía Nam giai đoạn 1986 - 1992. Bên cạnh đó, đề tài còn đề xuất việc lựa chọn qui
mô doanh nghiệp, phát triển hoạt động dịch vụ, đẩy mạnh xuất khẩu, chính sách lao
động, tiền lƣơng ... ở địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam.
Chuyên đề thuộc đề tài cấp Nhà nƣớc: “Thực trạng và định hướng phát triển kinh
tế trên địa bàn vùng kinh tế trọng điểm phía Nam” do TS. Tôn Sĩ Kinh chủ nhiệm, hoàn
thành vào tháng 10/1994. Đề tài chứng minh mặc dù có những hạn chế nhất định,
nhƣng với những lợi thế đáng kể nhờ sự ƣu đãi của thiên nhiên, cùng với những n
lực từ chính bản thân nội tại đã dẫn đến những kết quả đáng kể về tăng trƣởng kinh
tế - xã hội của ĐBKTTĐPN giai đoạn đầu thập niên 90 của thế kỷ XX nhƣ: tốc độ
tăng trƣởng kinh tế cao, cơ cấu tích luỹ tiêu dùng tƣơng đối hợp lý, tăng trƣởng các
ngành kinh tế trong một cơ cấu phù hợp .... Từ việc đánh giá thực chất hiện trạng
phát triển kinh tế - xã hội, nhận định rõ những thuận lợi và khó khăn khách quan
cũng nhƣ chủ quan, chuyên đề đã đề ra những phƣơng hƣớng phát triển tổng quát
cho địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam. Đồng thời, dựa trên sự tính toán dự báo
theo nhiều phƣơng án, chuyên đề còn đƣa ra các chỉ tiêu tăng trƣởng và cơ cấu cụ
thể về nguồn nhân lực, nguồn vốn, các ngành kinh tế, cũng nhƣ đề xuất các biện
pháp chính sách phù hợp.
Cuốn sách: “Doanh nghiệp tư nhân vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong
11
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”. Đây là tập hợp các bài nghiên cứu của cuộc hội
thảo khoa học cùng tên do Viện Kinh tế TP.HCM cùng Báo Đối ngoại Việt Nam
phối hợp thực hiện, đƣợc nhà xuất bản Tổng hợp TP.HCM xuất bản thành sách năm
2004. Các bài viết trong cuốn sách tập trung nêu lên thực trạng hoạt động của các
doanh nghiệp tƣ nhân trong Vùng và cách để các doanh nghiệp tƣ nhân phát triển
lên trong những điều kiện mới ở VKTTĐPN. Bên cạnh đó, cũng có một số bài viết
về thƣơng mại của Vùng đƣợc đánh giá dƣới góc nhìn quản lý vĩ mô của các quản
lý cao cấp ở Việt Nam nhƣ TS. Lê Danh Vĩnh - Thứ trƣởng Bộ Thƣơng mại,
Trƣởng ban chỉ đạo phát triển Thƣơng mại VKTTĐPN; TS. Nguy n Bá Ân - Phó
Viện trƣởng Viện Chiến lƣợc phát triển của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ ...
Sách: “Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chủ động hội nhập WTO” do
Cục Xúc tiến Thƣơng mại Việt Nam hợp tác biên soạn cùng Công ty truyền thông
Nhịp cầu Việt, sách do nhà xuất bản Tổng hợp TP.HCM xuất bản năm 2007. Cuốn
sách đƣợc viết bằng 2 ngôn ngữ (tiếng Việt và tiếng Anh) 845 trang và chia làm 4
phần. Trong đó, phần 1 và 2 giới thiệu tổng quan các địa phƣơng trong VKTTĐPN
và trình bày về kinh tế thƣơng mại - dịch vụ ở Vùng. Đặc biệt, ở phần 1, cuốn sách
đã trình bày khá rõ về quá trình phát triển thƣơng mại - dịch vụ ở VKTTĐPN trong
điều kiện Việt Nam đã gia nhập WTO. Bên cạnh đó còn chỉ ra những triển vọng
mới trong việc thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài vào VKTTĐPN.
Ngoài ra, còn có một số sách, đề tài khoa học tuy không trực tiếp nghiên cứu
về lĩnh vực kinh tế ở VKTTĐPN nhƣng trong nội dung có đề cập đến một số vấn đề
có liên quan đến kinh tế Vùng. Những công trình thuộc loại này tiêu biểu có:
Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nƣớc: “ Định hướng chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội vùng Nam Bộ thời kỳ 1991 – 2000”, do Viện Kinh tế TP.HCM và Tổ
nghiên cứu chiến lƣợc kinh tế - xã hội vùng Nam Bộ phối hợp thực hiện, hoàn thành
năm 1992. Nội dung đề tài bao gồm 6 nội dung chính: một là, khái quát về đặc điểm
tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng, trong đó đề cập chi tiết đến từng khu vực kinh tế
và có phân tích chi tiết đến từng tiểu vùng trong vùng Nam Bộ; hai là, nêu khả năng
và triển vọng phát triển vùng Nam Bộ, trong phần này có đề cập đến từng lĩnh vực:
dân số và lao động, đất, nguồn nƣớc, tài nguyên thuỷ hải sản, các ngành công
nghiệp, dịch vụ và du lịch; ba là, khái quát bối cảnh trong nƣớc và Quốc tế, những
khả năng tác động đến phát triển các mặt của vùng Nam bộ; bốn là, quan điểm và
- Xem thêm -