Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở bắc ninh trong thời hội nhập kinh tế qu...

Tài liệu Phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở bắc ninh trong thời hội nhập kinh tế quốc tế (tt)

.PDF
19
38
62

Mô tả:

i MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn Đề tài Trong bất kỳ một nền kinh tế nào trên thế giới cho dù là phát triển, đang phát triển thì sự đa dạng hoá các loại hình doanh nghiệp luôn luôn tồn tại. Bên cạnh những doanh nghiệp lớn vốn thường được xem như những đầu tàu phát triển của nền kinh tế, người ta không thể không nhắc tới một số lượng đáng kể các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV ) mà vị trí và vai trò của nó đã được khẳng định qua thực tế phát triển kinh tế của rất nhiều quốc gia, rất nhiều nền kinh tế. Sự phát triển của các DNNVV đã và đang trở thành một bộ phận hợp thành sức sống kinh tế sôi động và tạo ra động lực tăng trưởng của từng quốc gia và trên cơ sở đó, việc phát triển DNNVV đã trở thành chiến lược quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội chung của mỗi quốc gia trên thế giới. Ở nước ta, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là một nhiệm vụ quan trọng trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhà nước luôn khuyến khích và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát triển khoa học - công nghệ và nguồn nhân lực, mở rộng các mối liên kết với các loại hình doanh nghiệp khác, nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường; phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động. Trong điều kiện hiện nay của Bắc Ninh, phát triển tốt DNNVV không những sẽ góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế mà còn tạo sự ổn định về chính trị-xã hội thông qua tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, giảm đói, nghèo và tăng phúc lợi xã hội... Hơn nữa, các DNNVV có lợi thế là chi phí đầu tư không lớn, dễ dàng thích ứng với sự biến động của thị trường, phù hợp với trình độ quản lý kinh doanh của phần lớn chủ doanh nghiệp hiện nay. Do vậy, ở một tỉnh mà phần lớn lao động làm nông nghiệp như Bắc Ninh thì chính DNNVV là tác nhân và là động lực thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các ii DNNVV tuy cũng đã có môi trường để phát triển khá thuận lợi và đã đạt được những kết quả nhất định; song, những kết quả ấy chưa tương xứng với vị trí và vai trò của DNNVV . Thực tế đó đòi hỏi những chiến lược dài hạn nhằm củng cố và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Bắc Ninh. Để đóng góp phần vào việc tìm ra những giải pháp tích cực hỗ trợ các DNNVV nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp này phát triển trong điều kiện kinh tế toàn cầu suy giảm, góp phần thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tôi đã lựa chọn đề tài “Phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bắc Ninh trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế” làm đề tài cho Luận văn tốt nghiệp của mình. Việc nghiên cứu những tác động của cuộc suy giảm kinh tế thế giới đến các DNNVV tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn, góp phần làm cơ sở định hướng, điều chỉnh, bổ sung chiến lược và chính sách phát triển kinh tế của tỉnh, tạo điều kiện để các DNNVV giảm bớt những tác động bất lợi từ cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu đang diễn ra, đảm bảo duy trì tăng trưởng, ổn định sản xuất, tạo nhiều công ăn việc làm, góp phần thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội lần thứ 16 của Đảng bộ tỉnh. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Hiện nay, có nhiều tổ chức và cá nhân ở trong và ngoài nước nghiên cứu về phát triển các DNNVV dưới nhiều góc độ khác nhau. Được công bố dưới dạng các chuyên đề, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, các bài viết đăng trên các báo, tạp chí. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là thực trạng và lý luận thúc đẩy sản xuất kinh doanh của các DNNVV tỉnh Bắc Ninh trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. 4. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNVV tỉnh Bắc Ninh trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. iii 5. Phạm vi nghiên cứu Luận văn giới hạn nghiên cứu việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNVV trong tỉnh trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế; bao gồm các công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn, mà không nghiên cứu các DNNVV sở hữu vốn Nhà nước, các hợp tác xã và các hộ kinh doanh cá thể. 6. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử được sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu thông qua các công cụ phân tích, tổng hợp, so sánh từ các dãy số liệu thống kê của: Cục Thuế tỉnh, Hiệp hội các DNNVV trong tỉnh, Sở Kế hoạch Đầu tư, Cục Thống kê và các nguồn số liệu khác. Bên cạnh đó, Luận văn còn tiến hành khảo sát các doanh nghiệp, tham vấn ý kiến của các nhà doanh nghiệp, các nhà hoạch định chính sách, các chuyên gia trong lĩnh vực phát triển DNNVV . 7. Kết cấu Luận văn Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và phần kết luận. Luận văn được trình bày trong ba chương. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA BẮC NINH TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở TỈNH BẮC NINH TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ iv CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ. 1.1. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế 1.1.1. Quan niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa Quan niệm của thế giới Khái niệm DNNVV tuy có mặt ở rất nhiều nền kinh tế trên thế giới, nhưng lại không có một điểm chung thống nhất giữa các quốc gia thế nào là một DNNVV , điều này thể hiện sự khác nhau giữa các điều kiện hoàn cảnh lịch sử, chính trị, kinh tế xã hội giữa các quốc gia, đồng thời thể hiện sự khác nhau trong các chính sách ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các DNNVV giữa các quốc gia. Quan niệm ở Việt Nam Tham khảo kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới và khu vực. Xuất phát từ tình hình kinh tế xã hội của nước ta trong giai đoạn hiện nay. Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/2001/CP-NĐ về việc trợ giúp và phát triển DNNVV . Theo đó, DNNVV được hiểu là: “cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký < 10 tỷ VND hoặc có số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”. 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bao gồm các nội dung sau: Nhạy cảm, linh hoạt, thích ứng nhanh với sự biến động của thị trường. Vốn đầu tư vào DNNVV không nhiều. Hoạt động nhanh chóng và thu hồi vốn nhanh. Sử dụng các loại máy móc công nghệ trung bình và mang tính trung gian, đòi hỏi sử dụng nhiều lao động. v Quan hệ chủ thợ gần gũi. Có khả năng phát triển các quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp lớn. DNNVV cần diện tích nhỏ, đòi hỏi về cơ sở hạ tầng không quá cao. Tuy nhiên, DNNVV cũng có một số yếu điểm như: Nguồn vốn tài chính hạn chế. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ kỹ thuật công nghệ còn yếu kém, lạc hậu. Trình độ quản lý nói chung và quản trị các mặt theo các chức năng còn hạn chế. Khả năng tiếp cận thông tin và tiếp cận thị trường của các DNNVV bị hạn chế rất nhiều. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với sự phát triển kinh tế xã hội. DNNVV có 4 vai trò chủ yếu như sau: (i) giải quyết việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp. (ii) góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ. (iii) khai thác và huy động các nguồn lực của xã hội cho tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước. (iv) hỗ trợ cho các ngành công nghiệp lớn phát triển. 1.1.3. Hội nhập kinh tế quốc tế và những vấn đề đặt ra cho phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Khi hội nhập, chúng ta có các cơ hội đó là: (1) Việt Nam đã có bước chuyển đổi lớn trong chính sách phát triển kinh tế đối ngoại. (2) tham gia toàn cầu hóa chính là tranh thủ các điều kiện quốc tế để tranh thủ tiềm năng nước nhà. (3) Nền kinh tế thế giới đang quá độ sang nền kinh tế trí tuệ, khoa học và công nghệ phát triển. (4) Việt Nam đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế trong điều kiện đất nước hoà bình, chính trị-xã hội ổn định. (5) Việt Nam hội nhập với nhiều ngoài tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực cùng với sự ổn đinh về chính trị xã hội Các thách thức khi hội nhập: tiềm lực vật chất của Việt Nam còn yếu, nguồn nhân lực dồi dào nhưng nói chung là có kỹ năng không cao. Sự cạnh tranh, đặc biệt là cả các sản phẩm công nghiệp còn quá thấp. Hệ thống tài chính và ngân hàng còn yếu kém nên dễ bị tổn thương và bị thao túng nếu tự do hoá thị trường vốn sớm. Hệ thống thông tin viễn thông toàn có thể gây ra vi tác động tiêu cực trực tiếp đến an ninh kinh tế, văn hoá, xã hội. Trong quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ yếu là với các quốc gia có tiềm lực mạnh có thể chứa đựng những yếu tố tiêu cực như muốn kìm hãm thậm chí gây sức ép buộc Việt Nam phải thay đổi định hướng, mục tiêu. 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. 1.2.1. Xây dựng môi trường pháp lý cho hoạt động của các DNNVV Hệ thống chính sách và pháp luật của Nhà nước tác động tới toàn bộ mọi mặt trong đời sống xã hội, trong đó có sự hình thành và phát triển của các Nhà nước đã ban hành nhiều chế độ, chính sách nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động một cách có hiệu quả, từng bước củng cố, rà soát, bổ xung hoàn thiện môi trường pháp lý để tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp hoạt động. 1.2.2. Về quản trị doanh nghiệp Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là một nội dung hết sức quan trọng trong sự phát triển của bản thân mỗi DN, trong đó bao gồm: Nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả các hoạt động nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu. Nâng cao năng lực quản lý và điều hành. Tăng cường chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Đẩy mạnh cải tiến trình độ công nghệ Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp: Nội dung xây dựng chiến lược bao gồm: Xây dựng và hoàn thiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Đẩy mạnh chiến lược truyền tin và xúc tiên hỗn hợp của các doanh nghiệp. Liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức. Liên doanh, liên kết kinh tế giũa các doanh nghiệp cũng không phải là nội dung mới, tuy nhiên, để thực hiện được điều này các DNNVV cần hiểu rõ một số yếu tố sau: vii Thứ nhất, liên kết kinh tế giúp DN khắc phục những bất lợi về quy mô. Thứ hai, liên kết kinh tế giúp DN phản ứng nhanh với những thay đổi của thị trường. Thứ ba, liên kết kinh tế giúp DN giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh. Thứ tư, liên kết kinh tế chưa trở thành nhu cầu bức xúc trong hoạt động của doanh nghiệp 1.3. Kinh nghiệm phát triển các DNNVV của một số quốc gia và địa phương trong nước 1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới Trung quốc quán triệt tư tưởng coi trọng các DNNVV như các doanh nghiệp lớn, không phân biệt đối sử. Ở Mỹ, các doanh nghiệp nhỏ thành đạt phần lớn được phát triển thông qua một hình thức hoạt động gọi là trao đặc quyền. Trong một hợp đồng trao đặc quyền điển hình, một công ty có tiếng tăm ủy quyền cho một cá nhân hoặc một nhóm người được phép sử dụng tên và sản phẩm của mình để đổi lại một số phần trăm tiền doanh thu. Công ty đó cho mượn cả kinh nghiệm marketing và danh tiếng của mình, trong khi người kinh doanh được hưởng đặc quyền này phải tự quản lý cá nhân về đầu ra và chịu hầu hết các trách nhiệm pháp lý cũng như rủi ro liên quan tới phát triển kinh doanh. 1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước Nghệ An, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế, các doanh nghiệp thường xuyên đổi mới mình. Trong môi trường kinh doanh biến động với tốc độ nhanh như ngày nay, thì việc các doanh nghiệp, các công ty phải thường xuyên làm mới mình là điều đương nhiên. Đồng Nai, tư vấn cho doanh nghiệp tìm hiểu, giải thích chính sách, pháp luật; cung cấp văn bản pháp luật về thuế, đất đai, tín dụng, thi hành luật doanh nghiệp... có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp; tìm kiếm khách viii hàng, tham gia hội trợ, triển lãm trong và ngoài nước. Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc lập dự án đầu tư và phương án vay vốn các tổ chức tín dụng. 1.3.3. Bài học cho Việt Nam nói chung và cho tỉnh Bắc Ninh nói riêng Sau khi nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DNNVV ở một số nước, chúng ta rút ra những bài học cơ bản sau: phải xem đầu tư là là yếu tố quan trọng hàng đầu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Chính phủ và Nhà nước cần có chính sách toàn diện và định hướng và hỗ trợ sự phát triển ngành cho các DNNVV. Phát triển thị trường tài chính và có chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho doanh nghiệp nhỏ và vừa , nhất là đối với các doanh nghiệp mới thành lập. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện quyền kinh doanh và khuyến khích mở rộng thị trường xuất khẩu. Nâng cao hơn nữa vai trò của các Hiệp hội, câu lạc bộ giám đốc và tổ chức chuyên môn đối với sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chú trọng phát triển nguồn nguyên phụ liệu trong nước. Qua những bài học về Trung Quốc, Mỹ và một số địa phương trong nước ta thấy bất cứ quốc gia nào cũng đều chú trọng phát triển sản xuất và cung cấp nguyên phụ liệu. Chủ động được nguồn nguyên phụ liệu cho phép các ngành, lĩnh vực kinh doanh tổ chức sản xuất có hệ thống, cắt giảm chi phí và ít phụ thuộc. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng hệ thống kênh phân phối ở nước ngoài là một công cụ quan trọng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, đồng thời cũng là kênh quảng cáo thương hiệu cho sản phẩm xuất khẩu. Vấn đề cuối cùng là tăng cường đào tạo về nghiệp vụ kinh doanh quốc tế cho đội ngũ cán bộ quản lý các doanh nghiệp nhỏ và vừa . ix CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪAỞ BẮC NINH TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế và xã hội của tỉnh Bắc Ninh có ảnh hưởng tới phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa . 2.1.1. Khả năng khai thác các tiền năng về tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên và phát triển KT - XH của Bắc Ninh đến năm 2020 Tài nguyên rừng của Bắc Ninh không lớn, chủ yếu là rừng trồng. Tổng diện tích đất rừng khoảng 660 ha, phân bố tập trung ở Quế Võ và Tiên Du. Bắc Ninh nghèo về khoảng sản, ít về chủng loại, chủ yếu chỉ có vật liệu xây dựng như: đất sét làm gạch, ngói, gốm, với trữ lượng khoảng 4 triệu tấn. Tổng diện tích đất tự nhiên của Bắc Ninh là: 822,7 km2, trong đó đất Nông nghiệp chiếm 64%, đất Lâm nghiệp chiếm 0,74%, đất chuyên dùng và đất ở chiếm 28,4%, đất chưa sử dụng còn lại là 0,81%. 2.1.2. Đặc điểm dân số, nguồn nhân lực. Năm 2008, dân số trung bình của Bắc Ninh là 1.131,3 nghìn người, cơ cấu dân số Bắc Ninh thuộc loại trẻ: nhóm 0 – 4 tuổi chiếm 27,7%; nhóm từ 15 - 64 tuổi chiếm khoảng 66% và 6,3% số người trên 65 tuổi. Do đó, tỷ lệ nhân khẩu phụ thuộc còn cao (0,59%). 2.1.3. Hệ thống kết cấu hạ tầng Mạng lưới giao thông: Tỉnh Bắc Ninh có một mạng lưới giao thông rộng khắp với các tuyến đường bộ, đường sông, đường sắt, tạo ra hệ thống giao thông liên hoàn thuận tiện cho cả việc giao lưu kinh tế đối nội và đối ngoại. Mạng lưới cấp điện: Nguồn điện chính cung cấp phục vụ sản xuất và tiêu dùng của tỉnh Bắc Ninh từ điện lưới 110 KV quốc gia theo tuyến Đông Anh, Phả Lại, Đông Anh – Bắc Giang, đường dây 110 MW từ Hà Nội – Hải Dương. Toàn tỉnh có tuyến x đường dây 110 KV dài 120,04 km, tuyến dây 35 KV dài 249,3 km. Tuyến đường dân 0,4 KV dài 3.700 km. Hệ thống điện cơ bản đã phục vụ tốt cho tất cả các địa phương trong tỉnh. Hệ thống thủy lợi: Bắc Ninh có 2 hệ thống thuỷ nông: Bắc đuống và Nam đuống thực hiện nhiệm vụ tưới, tiêu nước phục vụ dân sinh xã hội và sản xuất nông nghiệp cho 8 huyện, thị xã của tỉnh Bắc Ninh và một phần của các tỉnh: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương. Bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin: Năm 2009, tổng số máy điện thoại trên toàn tỉnh là 85.614 cái, đạt 8,8 máy/100 dân. Tập trung chủ yếu ở thị xã Bắc Ninh (15109 máy, chiếm 17,5%) và huyện từ sơn (12.740 máy, chiếm 14,9%), các huyện còn lại có số máy trung bình từ 3000- 6000 máy. Năm 2004 bình quân đạt 14,1 máy/100 dân, cao hơn mức bình quân của cả nước (13,5 máy/100 dân). Công nghệ thông tin đã có bước chuyển biến rõ nét, đã hoàn thiện trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh, hệ thống cáp quang và các mạng LAN của các sở, ban, ngành nối mạng với Tỉnh uỷ, Văn phòng Chính phủ, ứng dụng và từng bước phát huy hiệu quả của công nghệ thông tin trong việc phát triển kinh tế - xã hội. 2.2. Tình hình phát triển của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 2.2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh Bắc Ninh là một trong những tỉnh đạt tốc độ tăng trưởng GDP thời kỳ 2001-2009 cao so với các tỉnh trong vùng KTTĐ Bắc Bộ (đứng thứ 2 sau Vĩnh Phúc 14,4%). 2.2.2. Khái quát về tình hình phát triển các DNNVV ở tỉnh Bắc Ninh. Sự gia tăng số lượng các DNNVV ở Bắc Ninh là rất nhanh, năm 2009 đã có 1.924 doanh nghiệp đầu tư phát triển vào những nơi tập trung đông dân xi cư, giao thông đi lại thuận tiện, cơ sở hạ tầng được xây dựng củng cố và hoàn thiện, chính quyền và nhân dân cũng đã tạo mọi điều kiện để tạo môi trường kinh doanh thuận tiện cho các doanh nghiệp hoạt động. Bắc Ninh có tổng số 113.228 lao động làm việc trong 1.924 doanh nghiệp hoạt động trên tất cả các lĩnh vực, tập trung chủ yếu là: Công nghiệp chế biến 45%; thương nghiệp sửa chữa 28%; xây dựng giao thông 13%; vận tải kho bãi 4%, còn lại là các ngành nghề kinh doanh khác. Nguồn nhân lực tuy dồi dào nhưng về cơ bản chưa qua đào tạo, có đến 65% số lao dọng trong các doanh nghiệp chưa qua các lớp dạy nghề từ ngắn hạn trở lên, dẫn đến người lao đọng nhận được công việc trái với ngành nghề của mình hoặc nhận được những công việc mà mình không mong muốn. Tổng vốn của các doanh nghiệp là 40.482 tỷ đồng cho 1.924 doanh nghiệp, Bình quân mỗi doanh nghiệp là hơn 21 tỷ tiền vốn. Tuy nhiên số vốn đó lại tập trung chủ yếu vào tài sản cố định của các doanh nghiệp, vốn lưu động chiếm một tỷ lệ rất nhỏ đối với hoạt động của doanh nghiệp. 2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bản tỉnh Bắc Ninh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 2.3.1. Về thành tựu Có ba thành tựu lớn của các DNVNN ở Bắc Ninh là: (1) các doanh nghiệp đã từng bước xác định và xây dựng được chiến lược kinh doanh của mình. (2) năng lực quản lý và điều hành kinh doanh tại các doanh nghiệp được nâng cao rõ rệt. (3) nâng cao vị thế của các doanh nghiệp trên thương trường cũng như trong xã hội. 2.3.2. Về tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại 2.3.2.1. Những tồn tại Những tồn tại: các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế trong việc xây dựng chiến lược quản trị marketing. Các doanh nghiệp chưa quan tâm hoàn thiện mạng lưới phân phối của chính mình. Chất lượng lao động của các doanh nghiệp còn nhiều bất cập 2.3.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại Nguyên nhân khách quan: Do môi trường cạnh tranh chưa thật lành xii mạnh: Hàng nhập lậu qua biên giới còn nhiều đặc biệt là hàng Trung Quốc với giá bán rất rẻ, dần chiếm thị trường nông thôn và miền núi. Nguyên nhân chủ quan: Các doanh nghiệp chưa có biện pháp tiếp cận trực tiếp với người tiêu dùng. Trong đó phải kể đến rất ít các doanh nghiệp tham khảo ý kiến khách hàng qua hội thảo, công bố sản phẩm mới, tổng kết kinh doanh, đây chính là những thông tin rất cần thiết và đáng tin cậy cho các doanh nghiệp khai thác một cách có hiệu quả. xiii CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪAỞ TỈNH BẮC NINH TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 3.1. Những căn cứ đề xuất phương hướng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Bắc Ninh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển nền kinh tế nhiều thành phần với nhiều loại hình quy mô và nhiều trình độ kỹ thuật – công nghệ trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam. Xây dựng tiềm lực kinh tế và cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa Hình thành về cơ bản và vận hành thông suốt, có hiệu quả thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước; đẩy mạnh công cuộc đổi mới, tạo động lực giải phóng và phát huy mọi nguồn lực. 3.2. Định hướng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Bắc Ninh trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. 3.2.1. Quan điểm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh Bắc Ninh Phần này có các nội dung chính sau: Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều Thành phần. Tạo môi trường về pháp luật và các cơ chế, chính sách thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển bình đẳng. Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo phương châm tích cực, vững chắc, nâng cao chất lượng, phát triển về số lượng, đạt hiệu quả kinh tế. Chuyển dần các hoạt động trợ giúp của tỉnh từ hỗ trợ trực tiếp sang hỗ trợ gián tiếp. 3.2.2. Những vấn đề đặt ra Tiếp tục hoàn thiện và đảm bảo tính ổn định khung pháp lý, cải cách xiv Thủ tục hành chính. Đánh giá tác động của các chính sách đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Điều chỉnh hệ thống thuế phù hợp nhằm khuyến khích khởi sự doanh nghiệp. Cải thiện tình trạng thiếu mặt bằng sản xuất. Sửa đổi, bổ sung các quy định để đẩy nhanh việc xây dựng quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các địa phương. Đẩy nhanh việc thực hiện các Chương trình hỗ trợ, phổ biến, ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến tới các doanh nghiệp nhỏ và vừa. 3.3. Giải pháp cơ bản nhằm phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Bắc Ninh trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. 3.3.1. Giải pháp về phía Nhà nước. Nâng cao khả năng phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của cả nước Phối hợp trong việc huy động vốn đầu tư và đầu tư phát triển đối với những công trình, dự án có liên quan đến nhiều địa phương thuộc các lĩnh vực chủ yếu. Tông trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của các địa phương. Cơ quan Nhà nước địa phương các cấp cần phối hợp với doanh nghiệp trong sử dụng lao động, nhất là lao động di chuyển, lao động khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong các khu công nghiệp, khu kinh tế và định hướng, hướng dẫn, phối hợp hỗ trợ giới thiệu việc làm, hợp tác bố trí lao động, xử lý tranh chấp lao động khi cần thiết. Phối hợp trong việc xây dựng và bố trí nhà ở, các công trình thiết yếu cho người lao động, giải quyết các tệ nạn xã hội. Nâng cao năng lực thể chế của các cấp chính quyền địa phương trong việc tổ chức thực hiện các khung chính sách pháp lý nói chung cho phát triển doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bao gồm ba nội dung: đẩy mạnh hơn nữa việc cải thiện môi trường pháp lý đầu tư kinh doanh. Cụ thể hoá định nghĩa DNNVV. Các cơ quản lý xv nhà nước và trợ giúp gián tiếp các DNNVV thông qua việc xây dựng các chương trình, dự án. Tạo dựng môi trường kinh doanh, sân chới bình đẳng giữa các doanh nghiệp quốc doanh, ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Nhà nước từng bước có chơ chế, chính sách phù hợp để tạo ra môi trường bình đẳng giữa các tập đoàn, tổng công ty lớn với các DNNVV như cải thiện hệ thống tài khoá, các ưu đãi tín dụng, thị trường… Có cơ chế để phát huy vai trò thực sự của các hiệp hội, hội và các tổ chức nghề nghiệp trong việc hình thành, thực thi các chính sách và đại diện cho tiếng nói của các doanh nghiệp. Phân cấp và nâng dần vị thế của các hội, hiệp hội hỗ trợ các DNNVV dưới nhiều hình thức, cung cấp đủ kinh phí để cá tổ chức hội này đảm bảo kinh phí hoạt động. Từng bước cải cách dần tổ chức, quy mô hoạt động của các hiệp hội, ngành nghề, coi đó là người bạn đáng tin cậy của các DNNVV . Tăng cường hợp tác giữa Bắc Ninh với Hà Nội và các địa phương trong vùng trên các lĩnh vực Bao gồm: (1) tăng cường phối hợp trong sản xuất, kinh doanh các nhóm hàng có nguồn gốc từ khu vực nông, lâm nghiệp. (2) phối hợp với các địa phương trong quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp tập trung. (3) hợp tác xây dựng các trung tâm thương mại. (4) phối hợp với các địa phương xây dựng các đường vành đai của Hà Nội (cả đường bộ và đường sắt) và cùng tính đến không gian phát triển đô thị. 3.3.2. Giải pháp về phía doanh nghiệp. Nhóm giải pháp về tài chính, tín dụng Cải cách một bước các thủ tục để các tổ chức tín dụng và DNNVV có xvi thể tiếp cận được với nguồn vốn của các tổ chức tín dụng đảm bảo an toàn và phát triển vốn vay, nhanh chóng, thuận tiện. Kiến nghị cải cách các thủ tục tín chấp, thế chấp đối với các DNNVV , sửa đổi, bổ xung luật các tổ chức tín dụng. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực Chuẩn hóa nguồn nhân lực một cách triệt để, các DNNVV cần có ké hoạch sử dụng nguồn nhân lực một cách cụ thể và lâu dài, quan tâm hơn đến đời sống người lao động. Nhóm giải pháp về đầu tư, công nghệ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về công nghệ cho người lao động nhằm giúp cho họ có nhận thức đầy đủ hơn về những mặt thuận lợi của việc đổi mới công nghệ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Quan tâm hơn nữa đến việc nghiên cứu công nghệ sản xuất. Đổi mới công nghệ là vấn đề rất khó, tuy nhiên, các doanh nghiệp phải là người chủ động và quyết tâm trong việc đổi mới công nghệ sản xuất của mình, từ khâu lập kế hoạch, nghiên cứu thị trường, tài chính, công nghệ, chuyển giao, sản xuất và sử dụng. Khi thực hiện đổi mới công nghệ, các doanh nghiệp nên tôn trong các chuẩn mực quốc tế về chuyển giao công nghệ, phần cứng, phần mềm…. Kết hợp với công tác kiểm nghiệm chất lượng gắn với vấn đề bảo vệ môi trường trong sản xuất kinh doanh. Nhóm giải pháp về thị trường Phần này bao gốm các nội dung sau: Củng cố và phát triển các thị trường hiện có, giữ vững những bạn hàng truyền thống, khơi dậy sự liên kết giữa các doanh nghiệp, giữa các vùng, miền. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường kể cả thị trường thứ cấp và thị trường sơ cấp. Đẩy mạnh công tác xúc tiến bán hàng và tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường công tác phát triển sản phẩm mới. xvii Nhóm giải pháp về liên kết kinh tế Các DNNVV cần từng bước nâng cao nhận thức về liên kết kinh tế: Các cơ sở sản xuất, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa , cần nâng cao nhận thức về hiệu quả của liên kết kinh tế, để từ đó có thể chủ động tìm kiếm các mối liên kết trong hoạt động của mình. Lựa chọn hình thức liên kết kinh tế phù hợp. Việc soạn thảo các hợp đồng liên kết kinh tế cần tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên, dự kiến các mâu thuẫn, tranh chấp có thể xảy ra và hướng giải quyết các mâu thuẫn này. xviii KẾT LUẬN Phát triển doanh nghiệp NVV là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, cũng là mong muốn và là nguyện vọng chính đáng của các doanh nghiệp tỉnh Bắc Ninh. Đó cũng là một trong những nội dung quan trọng trong quá trình thực hiện các nghị quyết của Tỉnh uỷ bắc Ninh trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương, góp phần đưa Bắc Ninh. Luận văn đã khái quát hoá lý luận về phát triển các các doanh nghiệp NVV trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; nội dung, sự cần thiết và những nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển các các doanh nghiệp NVV; khảo sát kinh nghiệm của các nước trong khu vực; từ đó, đã rút ra những bài học trong việc phát triển các doanh nghiệp; tăng cường đầu tư công nghệ; đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại; chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học; cán bộ quản lý và người lao động có tay nghề cao trong các doanh nghiệp... Đồng thời, việc phân tích đánh giá đúng thực trạng, tìm ra nguyên nhân để từ đó đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm phát triển các doanh nghiệp VVN là vấn đề rất quan trọng không những chỉ về mặt nhận thức, lý luận mà còn ý nghĩa về mặt thực tiễn trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO. Dựa trên cơ sở lý luận khoa học, luận văn đã đưa ra những quan điểm và các giải pháp chủ yếu nhằm góp phần phát triển các doanh nghiệp ở Bắc Ninh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Các giải pháp này có tính khả thi cao và cần phải thực hiện đồng bộ vì chúng có mối liên hệ chặt chẽ và tạo tiền đề cho nhau. Tác giả hy vọng luận văn sẽ góp một phần nhỏ bé vào việc phát triển các doanh nghiệp NVV ở Bắc Ninh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Đề tài có nội dung rộng, rong khi đó, chưa có tác giả nào nghiên cứu vấn đề nêu trên cho tỉnh Bắc Ninh, khả năng bản thân và thời gian có hạn. xix Song; trên cơ sở thực tiễn và kiến thức cao học kinh tế, Em chọn Đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế: “Phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Bắc Ninh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” với mong muốn được vận dụng vào thực tiễn. Với tình cảm chân thành nhất, Em xin trân trọng cảm ơn sự cổ vũ, động viên của các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, đặc biệt của Cô giáo PGS.TS. Đào Phương Liên đã giúp đỡ Em hoàn thành Đề tài này. Em xin trân trọng cảm ơn!
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan