Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển bền vững ngành chế biến thủy sản tỉnh bến tre (tt)...

Tài liệu Phát triển bền vững ngành chế biến thủy sản tỉnh bến tre (tt)

.PDF
24
93
57

Mô tả:

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1 BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU 1.1.1 Bối cảnh thực tiễn Việt Nam là quốc gia có tiềm năng, lợi thế so sánh về phát triển ngành thủy sản. Trong đó, ngành CBTS Việt Nam đã từng bước khẳng định vai trò vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế và đóng góp tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu GDP của các địa phương có biển, nhất là khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long. Vì vậy, CBTS được nhiều tỉnh trong cả nước (trong đó có Bến Tre) xác định là ngành kinh tế mũi nhọn để tập trung phát triển. Tuy nhiên, sự phát triển ngành CBTS Việt Nam ngày càng đối mặt với nguy cơ thiếu bền vững. Vấn đề này được Chính phủ, cơ quan quản lý ngành nghiên cứu, ban hành chính sách và tìm nhiều giải pháp khắc phục, nhưng chưa đạt kết quả như mong muốn; muốn duy trì phát triển ổn định cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào thì xuất hiện những bất cập trong công đoạn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; muốn đạt được các tiêu chí về trụ cột kinh tế thì đối mặt với những khó khăn về môi trường, xã hội và ngược lại. 1.1.2 Bối cảnh lý thuyết PTBV thường đề cập trên phạm vi tổng quát của quốc gia, chủ yếu đề cập đến ba trụ cột là kinh tế, xã hội và môi trường, yếu tố chính sách giữ vai trò điều phối nhịp nhàng ba trụ cột này. Dưới góc độ ngành cũng được nhiều nghiên cứu đề cập đến như phát triển của ngành năng lượng (Rogall, 2004; Forstner, 2008), ngành giao thông (Forstner, 2008), ngành khai khoáng (ICME, 1996); ngành thủy sản (Anthony, 2001; Lê Thế Giới & các cộng sự, 2010). Nhìn chung, các nghiên cứu về PTBV ngành chủ yếu cũng dựa trên ba trụ cột kinh tế, xã hội, môi trường. Hạn chế lý thuyết là chưa xây dựng các chỉ tiêu gắn với đặc trưng các công đoạn hoạt động của ngành với đầy đủ các chủ thể tham gia. Vì vậy, các gợi ý từ kết quả nghiên cứu đó chưa phát huy hiệu ứng như mong muốn. Trong khi đó, thực tiễn ngành CBTS ở Việt Nam nói chung, ĐBSCL nói riêng, rất cần nghiên cứu bổ sung khiếm khuyết trên để định hướng PTBV cho ngành. 1.2 MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu tổng quát của luận án là xây dựng mô hình PTBV cho ngành CBTS Việt Nam và vận dụng kiểm định cho trường hợp điển hình tỉnh Bến Tre, với các mục tiêu cụ thể như sau: - Xây dựng khung phân tích và mô hình lý thuyết PTBV cho ngành CBTS Việt Nam. - Vận dụng mô hình lý thuyết để đánh giá tính bền vững trong phát triển ngành CBTS tỉnh Bến Tre. 1 - Gợi ý chính sách giúp các chủ thể tham gia ngành bao gồm nông/ngư dân, doanh nghiệp/cơ sở chế biến cải thiện hoạt động CBTS bền vững. Đồng thời gợi ý chính sách giúp Chính phủ, Chính quyền địa phương quy hoạch và thúc đẩy ngành CBTS phát triển bền vững hơn. Câu hỏi nghiên cứu: Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận án được thực hiện thông qua việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: - Để đánh giá tính bền vững phát triển ngành CBTS Việt Nam thì cần được xem xét trên những khía cạnh nào? - Các trụ cột thể hiện tính bền vững của ngành CBTS Việt Nam nói chung được biểu hiện như thế nào đối với một địa phương cụ thể là tỉnh Bến Tre? - Nông/ngư dân, Doanh nghiệp/cơ sở chế biến cần quan tâm đến những biện pháp gì để cải thiện hoạt động được bền vững hơn? Chính phủ/Chính quyền địa phương cần chú ý đến chính sách nào để quy hoạch và thúc đẩy ngành CBTS tỉnh Bến Tre PTBV? 1.3 PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Phạm vi nghiên cứu: Như đã nêu trên, PTBV được đề cập đến nhiều cấp độ như quốc gia, ngành, doanh nghiệp. Trong luận án này, nội dung nghiên cứu PTBV dưới cấp độ ngành cụ thể là ngành CBTS. Phạm vi nghiên cứu nhằm khái quát mô hình lý thuyết PTBV ngành CBTS Việt Nam. Mô hình lý thuyết được vận dụng kiểm định cho trường hợp điển hình là ngành CBTS của tỉnh Bến Tre. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các chủ thể tham gia ngành CBTS từ đầu vào, đến sản xuất, đầu ra bao gồm: nông/ngư dân; Doanh nghiệp/Cơ sở chế biến, và Chính sách điều tiết của Chính phủ/ Chính quyền địa phương đối với các hoạt động của ngành CBTS Việt Nam nói chung và tỉnh Bến Tre nói riêng. 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để trả lời các câu hỏi nghiên cứu, trước hết lược khảo lý thuyết PTBV chung của quốc gia, ngành và kết hợp với đặc trưng của ngành CBTS, nhằm xây dựng khung phân tích cho nghiên cứu. Từ khung phân tích của nghiên cứu, tác giả luận án thực hiện nghiên cứu định tính lần 1 để xây dựng chỉ tiêu đo lường PTBV cho ngành CBTS Việt Nam; kế đến là nghiên cứu định tính lần 2 để khái quát mô hình lý thuyết PTBV cho ngành CBTS Việt Nam. Mô hình lý thuyết được vận dụng để kiểm định cho trường hợp điển hình tỉnh Bến Tre bằng công cụ thống kê mô tả và tương quan. 2 1.5 Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU Ý nghĩa khoa học: Các nghiên cứu này trước đây chủ yếu đề cập đến tính bền vững trên từng trụ cột kinh tế, xã hội, môi trường, chưa có nghiên cứu nào gắn với đặc trưng hoạt động của ngành CBTS, nên chưa đưa ra các gợi ý đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa các trụ cột PTBV, cũng như điều tiết được các công đoạn hoạt động của ngành. Nếu mục tiêu nghiên cứu của luận án hoàn thành, dự kiến sẽ đóng góp hình thành khung lý thuyết và hệ thống các chỉ tiêu phân tích PTBV mang đặc trưng của ngành CBTS. Ý nghĩa thực tiễn: Nếu đạt được các mục tiêu nghiên cứu và trả lời được câu hỏi nghiên cứu nêu trên, luận án kỳ vọng có những đóng góp về mặt thực tiễn cho các nông/ngư dân, doanh nghiệp/hộ chế biến cải thiện hoạt động để PTBV. Đồng thời, giúp cho Chính phủ, các cơ quan quản lý nhà nước ngành thủy sản nói chung, tỉnh Bến Tre nói riêng tiếp cận được khung phân tích và hoạch định chính sách quy hoạch phát triển nhằm thúc đẩy ngành CBTS tỉnh Bến Tre được phát triển bền vững hơn. 1.6 BỐ CỤC LUẬN ÁN Kết cấu của luận án được trình bày trong bảy chương. Chương 1- Giới thiệu; Chương 2-Cơ sở lý thuyết và khung phân tích; Chương 3- Quy trình và phương pháp nghiên cứu. Chương 4- Xây dựng mô hình PTBV cho ngành CBTS Việt Nam; Chương 5- Phân tích tính bền vững của ngành CBTS tỉnh Bến Tre đối với từng trụ cột kinh tế, xã hội và môi trường; Chương 6- Kiểm định các giả thuyết trong mô hình lý thuyết về các mối quan hệ giữa các trụ cột PTBV và vai trò điều tiết của Chính quyền đối với từng trụ cột của ngành cho ngành CBTS tỉnh Bến Tre; Chương 7- Thảo luận kết quả nghiên cứu và gợi ý chính sách PTBV cho ngành CBTS tỉnh Bến Tre. Phần cuối cùng của luận án là danh mục các công trình của tác giả có liên quan đến luận án, danh mục các tài liệu tham khảo và các phụ lục. 3 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN BỂN VỮNG Chương 2 sẽ lược khảo các lý thuyết và xây dựng khung phân tích phát triển khung phân tích PTBV cho ngành CBTS. 2.1 LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG QUỐC GIA PTBV quốc gia được đề cập đến từ Hội nghị thế giới đầu tiên về môi trường sống với đại diện của 173 Quốc gia tham dự tại Stockholm – Thụy Điển năm 1972. Sau đó vào năm 1983, Liên Hợp Quốc đã thành lập Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới (WCED) hướng tới kỷ nguyên mới phát triển kinh tế, an toàn môi trường và PTBV, theo đó khái niệm PTBV mà Ủy ban đưa ra là: “Sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầuhiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai...”. Nguồn gốc của “bền vững” cũng được mô hình hóa qua một mô hình đơn giản “tam giác PTBV” (Hình 2.1),trong đó ba khía cạnh hay ba trụ cột được dựa trên các khía cạnh cơ bản của xã hội loài người, nhưng không được đưa vào "chất lượng cuộc sống con người”, bao gồm: môi trường (bảo tồn), kinh tế (tăng trưởng), và xã hội (vốn chủ sở hữu). Hình 2.1 - Ba khía cạnh (ba trụ cột) cơ bản của mô hình PTBV 2.2 LÝ THUYẾT PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA NGÀNH Lược khảo các lý thuyết PTBV ngành năng lượng (Rogall, 2008), giao thông (Forstner, 2008), khai thác khoáng sản (ICME, 1999), các ngành sản xuất, ngành thủy sản (Garcia và các cộng sự, 2000; Anthony, 2001) cho thấy các nghiên cứu trước đây có kế thừa lý thuyết PTBV quốc gia nhưng chủ yếu đề cập đến các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường. Chưa có nghiên cứu nào cho thấy sự gắn kết với đặc trưng của các công đoạn hoạt động của ngành (từ đầu vào, sản xuất, đầu ra) với đầy đủ các đối tượng tham gia nông/ngư dân, DN/hộ chế biến. Đồng thời chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu mối tương quan giữa các trụ cột của mô hình PTBV. Đặc trưng lý thuyết PTBV của các ngành được tổng kết ở Bảng 2.2. 4 Bảng 2.2 - Tổng hợp đặc trưng lý thuyết PTBV của ngành Ngành Đặc trưng lý thuyết PTBV - PTBV ngành năng lượng được xem xét trên ba trụ cột: kinh tế, văn hóa - xã hội và sinh thái. - Để đạt được mục tiêu hành động, việc ban hành những công cụ có Ngành nội dung triệt để hơn là rất cần thiết. Đặc biệt những công cụ pháp năng luật mang tính thể chế. Điều này cho thấy, tồn tại thể chế, Chính lượng sách trong khung phân tích của ngành năng lượng. Tuy nhiên, trụ cột này chưa được đề cập đến trong mô hình nghiên cứu. - Trong nghiên cứu này cũng chưa cho thấy mối tương quan giữa các trụ cột trong mô hình. - PTBV của ngành giao thông cũng được dựa trên ba trụ cột: kinh tế, văn hóa - xã hội và hệ sinh thái. - Chính trị và pháp luật sẽ là đóng góp quan trọng cho việc đạt các Ngành mục tiêu chiến lược tăng hiệu quả trong lĩnh vực giao thông. Điều này cũng cho thấy vai trò của thế chế chính sách trong mô hình giao thông PTBV cho ngành giao thông, khía cạnh này cũng chưa được đề cập tới trong khung phân tích hiện tại. - Ngoài ra cũng chưa có nghiên cứu nào thể hiện sự tương quan giữa các khía cạnh trên. - Khoáng sản là ngành khai thác trực tiếp tài nguyên thiên nhiên hay ngành tác động trực tiếp đến môi trường. Có rất nhiều nghiên Ngành cứu về những tác động, những chính sách phát triển và hướng khắc khai phục những hệ quả do ngành khai thác khoáng sản mang lại. Các nghiên cứu này cũng chủ yếu tập trung vào ba trụ cột (kinh tế, xã thác khoáng hội và môi trường). - Chưa có nghiên cứu khoa học đầy đủ nào đề cập đến các công sản đoạn của ngành khai thác này và sự tác động của nó đến sự PTBV của ngành. - PTBV của một ngành sản xuất nói chung được xem xét ở nguồn tài nguyên thiên nhiên sử dụng cho sản xuất, ý tưởng về thiết kế sản phẩm và xử lý chất thải từ các hoạt động sản xuất. Ngành - Ở mỗi công đoạn này phải đảm bảo PTBV ở ba trụ cột kinh tế, xã hội và môi trường. sản xuất - PTBV cho một chu trình sản xuất khép kín của một ngành sản xuất rất cần được xem xét ở nhiều công đoạn. Ở mỗi công đoạn trong quá trình sản xuất cũng cần được xem xét trên các trụ cột của sự PTBV. Ngành thủy sản Tác giả Rogall, 2008 Forstner, 2008. ICME, 1999 Rogall, 2008 Garcia và các cộng sự (2000), Anthony (2001); Chính phủ Việt Nam Nguồn: Tổng kết của tác giả từ lượt khảo lý thuyết. - Các mô hình nghiên cứu về PTBV của ngành thủy sản đều dựa trên ba trụ cột (kinh tế, xã hội và môi trường), cũng có những nghiên cứu khác bổ sung trụ cột thể chế. - Ngoài ra, chưa có nghiên cứu nào đề cập tới các công đoạn của ngành sản xuất cụ thể. - Chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu mối liên hệ giữa các trụ cột trong mô hình PTBV. 5 2.3. CẤU TRÚC NGÀNH CHẾ BIẾN THUỶ SẢN Theo Porter (1985, 1990), hoạt động DN ngành kinh tế thông thường được phân thành ba khâu: hoạt động đầu vào, sản xuất và đầu ra. Cả ba khâu hoạt động của DN trong ngành có liên quan mật thiết với các chủ thể tham gia ngành đó, từ đó hình thành các đặc trưng hoạt động của ngành. Trong nghiên cứu này, chuỗi hoạt động của ngành CBTS cũng tương tự hoạt động của một ngành kinh tế thông thường, do đó cũng được xem xét trên ba công đoạn đầu vào, sản xuất và đầu ra. Cấu trúc hoạt động của ngành CBTS được tổng kết như Hình 2.10. Nguồn: Lược khảo của tác giả Hình 2.10- Cấu trúc hoạt động của ngành CBTS 2.4 XÂY DỰNG KHUNG PHÂN TÍCH PTBV NGÀNH CBTS Tích hợp kết quả lược khảo lý thuyết PTBV của quốc gia, ngành với đặc trưng cấu trúc hoạt động của ngành CBTS, khung phân tích PTBV ngành CBTS được hình thành biểu hiện trên sự tương tác giữa trụ cột kinh tế - xã hội - môi trường và thể chế giữ vai trò điều tiết (Hình 11). Tính bền vững của mỗi trụ cột được xem xét trên ba công đoạn hoạt động đầu vào - sản xuất - đầu ra. KINH TẾ Hình 2.11 - Khung phân tích nghiên cứu PTBV ngành CBTS Đầu vào: Cung cấp nguồn nguyên liệu cho hoạt động chế biến. Sản xuất: Tổ chức sản xuất tạo ra sản phẩm CBTS. Đầu ra: Khả năng tiêu thụ sản phẩm CBTS. Kết quả tiếp nhận nguyên liệu đầu vào từ môi trường. Phát thải ra bên ngoài chất thải xâm hại đến môi trường. THỂ CHẾ VÀ QUẢN TRỊ NHÀ NƯỚC Cung cấp nguồn lao động và tiêu dùng sản phẩm. MÔI TRƯỜNG Đầu vào: Tác động đến môi trường từ hoạt động nuôi trồng, khai thác. Sản xuất: Tác động đến môi trường từ hoạt động chế biến. Đầu ra: Phát thải tiêu dùng; nhu cầu tiêu dùng tác động đến môi trường. Cung cấp cho con người nguồn lợi và điều kiện tự nhiên để nuôi trồng làm nguyên liệu chế biến thủy sản. Xã hội có những hành vi bảo vệ hoặc xâm hại đến nguồn lợi thủy sản. 6 Mang lại cơ hội việc làm và thu nhập cũng như các phúc lợi khác cho người lao động khác. XÃ HỘI Đầu vào: Khả năng tạo việc làm, thu nhập và bảo hộ lao động trong lĩnh vực nuôi trồng và khai thác thủy sản. Sản xuất: Khả năng tạo việc làm, thu nhập, đào tạo phát triển nguồn nhân lực và bảo hộ cho người lao động trong lĩnh vực CBTS. Đầu ra: Hài lòng của khách hàng về sản phẩm chế biến và quan hệ của cơ sở sản xuất chế biến với cộng đồng dân cư. CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu nhằm xây dựng mô hình PTBV cho ngành CBTS Việt Nam và vận dụng mô hình để kiểm định cho trường hợp điển hình tại tỉnh Bến Tre. 3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU Quy trình nghiên cứu được chia thành hai giai đoạn: Giai đoạn một, xây dựng chỉ tiêu đo lường và mô hình nghiên cứu với các giả thuyết về PTBV của CBTS Việt Nam; Giai đoạn hai, vận dụng mô hình PTBV của ngành CBTS Việt Nam kiểm định cho trường hợp điển hình tỉnh Bến Tre. 3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.2.1 Phương pháp xây dựng chỉ tiêu đo lường và mô hình lý thuyết PTBV ngành CBTS Việt Nam Để xây dựng các chỉ tiêu đo lường cho và xây dựng mô hình lý thuyết về PTBV của ngành CBTS Việt Nam, phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trên các khía cạnh theo thiết kế nghiên cứu được đề xuất bởi Maxwell (2005) và được bổ sung bởi nghiên cứu của Creswell (2009, 2011) bao gồm các thành tố: mục tiêu, khung khái niệm, câu hỏi nghiên cứu, phương pháp, hiệu lực. Theo mô hình nghiên cứu định tính như trên, phương pháp cụ thể cho các giai đoạn nghiên cứu trong quy trình nghiên cứu của luận án được tóm tắt như sau: 3.2.1.1 Phương pháp xây dựng chỉ tiêu đo lường Thiết kế phương pháp nghiên cứu định tính xây dựng chỉ tiêu đo lường PTBV ngành CBTS Việt Nam được khái quát ở Hình 3.2. Mục tiêu: Khám phá các chỉ tiêu đo lường các biến số PTBV của ngành CBTS Việt Nam. Khung khái niệm: Định nghĩa trên nền tảng lý thuyết PTBV quốc gia, ngành, cấu trúc ngành và đặc trưng của ngành CBTS. Câu hỏi nghiên cứu: Các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, môi trường; và hoạt động đầu vào, sản xuất và đầu ra. Phương pháp: Thảo luận chuyên gia, thảo luận nhóm. Hiệu lực: Ghi chép; khám phá mới được phỏng vấn sâu nhiều lần đảm bảo độ tin cậy. Hình 3.2 - Thiết kế phương pháp nghiên cứu định tính xây dựng chỉ tiêu đo lường PTBV ngành CBTS Việt Nam Nguồn: Khái quát của tác giả dựa trên mô hình của Maxwell (2005) 3.2.1.2 Phương pháp đánh giá chỉ tiêu đo lường Việc đánh giá được thực hiện qua khảo sát thử 10 mẫu đơn vị tham gia ngành CBTS với kỹ thuật chọn mẫu theo mục tiêu. Mục tiêu của bước này là sàng lọc các chỉ tiêu đo lường các khái niệm nghiên cứu để sử dụng cho nghiên cứu trường hợp điển hình, và dùng làm căn cứ để nghiên cứu định tính lần thứ hai, nhằm khám phá các giả thuyết và mô hình nghiên cứu. 7 3.2.1.3 Phương pháp phát triển giả thuyết và mô hình nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu định tính xây dựng các giả thuyết về PTBV ngành CBTS Việt Nam được khái quát ở Hình 3.3. Mục tiêu: Khám phá các giả thuyết và mô hình PTBV ngành CBTS Việt Nam. Khung khái niệm: Khái niệm về các hoạt động đầu vào, sản xuất, đầu ra; trụ cột kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế được định hình lại. Câu hỏi nghiên cứu: Hỏi về mối quan hệ giữa các công đoạn của ngành giữa đầu vào - sản xuất - đầu ra; mối liên hệ giữa các trụ cột kinh tế - xã hội - môi trường; và vai trò của thể chế. Phương pháp: Thảo luận chuyên gia. Hiệu lực: Tiến hành trên các chuyên gia tham gia thảo luận lần đầu để tránh sự hiểu lầm các khái niệm. Hình 3.3 - Mô hình thiết kế nghiên cứu xây dựng các giả thuyết và mô hình PTBV ngành CBTS Việt Nam Nguồn: Khái quát của tác giả dựa trên mô hình của Maxwell (2005) 3.2.2 Phương pháp kiểm định mô hình nghiên cứu cho trường hợp tỉnh Bến Tre Phương pháp thực hiện kiểm định mô hình PTBV ngành CBTS Việt Nam cho trường hợp điển hình tại tỉnh Bến Tre được khái quát ở Hình 3.4. Mô hình lý thuyết PTBV ngành CBTS Việt Nam với các giả thuyết: Mối liên hệ giữa các công đoạn hoạt động của ngành; Mối liên hệ giữa các trụ cột PTBV; Vai trò điều tiết của Chính phủ. Thu thập dữ liệu: Trên các đối tượng: nông/ngư dân, cơ sở/ DN chế biến, các nhà quản lý nhà nước. Kiểm định giả thuyết về mối liên hệ giữa các công đoạn hoạt động của ngành: đầu vào – sản xuất – đầu ra. (Công cụ: Thống kê mô tả). Phân loại lần 1: Dữ liệu hoạt động đầu vào; Dữ liệu hoạt động đầu ra; Dữ liệu hoạt động sản xuất. Kiểm định giả thuyết về mối liên hệ giữa các trụ cột PTBV và vai trò điều tiết của Chính quyền với các kỹ thuật: - Định tính: mô tả, phân loại, kết nối. - Định lượng: Thống kê mô tả, tương quan. Phân loại lần 2: Dữ liệu trụ cột kinh tế; Dữ liệu trụ cột môi trường; Dữ liệu trụ cột xã hội; Dữ liệu trụ cột thể chế. Hình 3.4 - Tóm tắt phương pháp kiểm định mô hình cho trường hợp tỉnh Bến Tre Nguồn: Mô phỏng theo phương pháp nghiên cứu của Corbin & Strauss (1998) 8 3.3 THIẾT KẾ MẪU NGHIÊN CỨU 3.3.1 Thiết kế mẫu cho xây dựng chỉ tiêu đo lường Phương pháp chọn mẫu theo mục tiêu (purposeful sampling) được sử dụng trong giai đoạn này (Creswell, 2009; Nguyễn Đình Thọ, 2010) với đối tượng là các chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực CBTS và các nhà làm Chính sách. Các đối tượng trên để thu thập thông tin với kỹ thuật phỏng vấn sâu (Indepth interviews) nhằm khám phá và thu thập dữ liệu cần thiết phục vụ cho quá trình xây dựng các chỉ tiêu đo lường PTBV ngành CBTS (Corbin & Strauss, 1990; Finch, 2002). Cỡ mẫu không giới hạn cho đến khi không còn phát hiện thêm vấn đề mới (Creswell, 2009, 2010; Finch, 2002) 3.3.2 Thiết kế mẫu cho đánh giá chỉ tiêu đo lường Nghiên cứu thử nghiệm được thực hiện tiếp tục với các đối tượng trên tại tỉnh Bến Tre nhằm xác định chỉ tiêu đo lường Chính thức cho nghiên cứu giai đoạn hai. Phương pháp lấy mẫu phân tầng phi xác suất (các nhà làm Chính sách, hiệp hội CBTS, giám đốc DN/hộ chế biến, nông/ngư dân tại Việt Nam) được thực hiện với cỡ mẫu là 10 quan sát để điều chỉnh bộ chỉ tiêu đo lường. 3.3.3 Thiết kế mẫu cho xây dựng giả thuyết và mô hình nghiên cứu Phương pháp chọn mẫu nhằm mục tiêu xây dựng giả thuyết và mô hình nghiên cứu cũng tương tự phương pháp xây dựng chỉ tiêu đo lường PTBV. Đối tượng khảo sát là các chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực CBTS và các nhà làm chính sách. Thông tin được thu thập bằng kỹ thuật phỏng vấn sâu (Indepth interviews) để khám phá các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu với số mẫu không giới hạn cho đến khi không còn phát hiện thêm vấn đề mới. 3.3.4 Thiết kế mẫu kiểm định mô hình lý thuyết cho nghiên cứu điển hình Đối tượng khảo sát là nông dân nuôi trồng thủy sản, ngư dân đánh bắt, chủ hộ CBTS, giám đốc hoặc phó giám đốc của các DN CBTS tại tỉnh Bến Tre. Mẫu điều tra DN chế biến: Tại tỉnh Bến Tre có 6 DN xuất khẩu CBTS có thời gian hoạt động trên ba năm. Với số lượng DN CBTS như trên thì dễ dàng điều tra trên toàn bộ tổng thể là tất cả các DN CBTS tại tỉnh Bến Tre (danh sách DN đính kèm ở phụ lục 4). Mẫu điều tra hộ cá thể chế biến: Tính đến năm 2012, tại tỉnh Bến Tre có trên 122 hộ cá thể tham gia hoạt động CBTS để kiểm định mô hình lý thuyết tác giả chọn mẫu 100 hộ, chiếm tỷ lệ 83,33% là tương đối cao nên đảm bảo độ tin cậy trong chọn mẫu. Mẫu điều tra nông/ngư nuôi trồng và đánh bắt Hoạt động nuôi trồng, đánh bắt thủy sản tỉnh Bến Tre được thực hiện với ba đối tượng chủ yếu là các hộ cá thể, tổ hợp tác và DN. Theo dữ liệu của Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, tính đến đầu năm 2012, toàn Tỉnh có khoảng 87.982 hộ nuôi trồng và 2.609 hộ khai thác. Trong tổng thể hoạt động đầu vào của hộ cá thể thì có 97% tham gia hoạt động nuôi trồng và 3% tham gia hoạt động đánh bắt. 9 CHƯƠNG 4. MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHO NGÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN VIỆT NAM Chương 4 sẽ vận dụng phương pháp nghiên cứu được trình bày ở chương 3 để xây dựng chỉ tiêu đo lường và mô hình lý thuyết PTBV cho ngành CBTS Việt Nam. 4.1 CẤU TRÚC NGÀNH CHẾ BIẾN THUỶ SẢN VIỆT NAM 4.1.1 Hoạt động đầu vào Đặc trưng của hoạt động đầu vào của ngành CBTS được tổng kết như Hình 4.2. Hoạt động đầu vào Hình 4.2 - Đặc trưng của hoạt động đầu vào của ngành CBTS Nguồn: Tổng kết của tác giả từ lược khảo lý thuyết 4.1.2 Hoạt động chế biến Đặc trưng PTBV của hoạt động chế biến như Hình 4.3. Hoạt động chế biến Hình 4.3 - Đặc trưng PTBV của hoạt động chế biến Nguồn: Tổng kết của tác giả từ lược khảo lý thuyết 10 4.1.3 Hoạt động đầu ra Hoạt động đầu ra Đặc trưng của hoạt động đầu ra của ngành CBTS dưới góc độ PTBV được khái quát như Hình 4.4. Hình 4.4 - Cấu trúc PTBV của hoạt động đầu ra Nguồn: Tổng kết của tác giả Tóm lại, đặc trưng cấu trúc của các hoạt động của ngành CBTS được khái quát ở Hình 4.5. Hình 4.5 - Tóm tắt đặc trưng hoạt động của ngành CBTS Việt Nam Nguồn: Tổng kết của tác giả 4.2 XÂY DỰNG CÁC CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH CHẾ BIẾN THUỶ SẢN VIỆT NAM 4.2.1 Chỉ tiêu đo lường tính bền vững của trụ cột kinh tế. Từ lược khảo lý thuyết ở Chương 2 đã chỉ ra được PTBV của ngành CBTS thể hiện trên các công đoạn hoạt động của ngành: đầu vào, sản xuất và đầu ra. PTBV khía cạnh kinh tế của ngành CBTS thể hiện qua việc sự phát triển cân đối, nhịp nhàng của ba công đoạn hoạt động trên và đảm bảo sự gia tăng ổn định giá trị trong tương lai. Kết quả khám phá các hoạt động và chỉ tiêu đo lường PTBV trên trụ cột kinh tế được tóm tắt trong Bảng 4.2. 11 Bảng 4.2 - Các chỉ tiêu đo lường PTBV trụ cột kinh tế ngành CBTS Việt Nam Nhóm Chủ thể hoạt tham gia Hoạt động chủ yếu Chỉ tiêu đo lường động ngành Nông/ngư Nuôi trồng, đánh bắt, - Sản lượng đánh bắt, nuôi trồng dân bán nguyên liệu chế biến (cơ cấu loài và khối lượng) Nhà thu mua Thu mua nguyên liệu - Tỷ lệ giá mua của nông/ngư dân nguyên liệu bán cho các Doanh so với giá bán cho Doanh nghiệp trung gian nghiệp chế biến CBTS nguyên liệu Mua nguyên liệu chế - Tỷ lệ thu mua nguyên liệu trực Hoạt Doanh nghiệp biến từ nông/ngư dân và tiếp từ nông/ngư dân động CBTS nhà thương mại trung - Tỷ lệ thu mua nguyên liệu qua đầu vào gian nhà thu mua trung gian - Số lượng và chất lượng các Chính sách quy hoạch nuôi Cơ quan ban Quy hoạch và kiểm soát trồng/đánh bắt. hành Chính hoạt động nuôi trồng, - Số lượng và biện pháp kiểm soát sách và quản đánh bắt và thu mua các quy định quản lý NN về phát lý nhà nước thải, hỗ trợ kỹ thuật cho nông/ngư dân. - Cơ sở vật chất sản xuất – chế biến. - Số lượng và chất lượng nguồn Doanh nghiệp Qui trình sản xuất sản nhân lực cơ sở sản xuất chế biến CBTS phẩm - Tỷ lệ Doanh nghiệp đảm bảo Hoạt VSATTP, đạt tiêu chuẩn xuất động chế khẩu. biến - Đa dạng hóa sản phẩm chế biến Cơ quan ban - Chính sách hỗ trợ công nghệ sản Quy hoạch, phát triển và hành Chính xuất và sản phẩm mới kiểm soát hoạt động chế sách và quản - Biện pháp quản lý ATVSTP đạt biến lý nhà nước chuẩn - Doanh thu, lợi nhuận của Doanh Doanh nghiệp Marketing, tiêu thụ sản nghiệp CBTS CBTS phẩm - Chi phí xúc tiến thương mại - Đa dạng hóa loại hình xúc tiến Đơn vị xúc Tổ chức sự kiện, triển thương mại Hoạt tiến thương lãm, hội chợ - Tỷ lệ giá trị sản phẩm tiêu thụ động mại theo đơn đặt hàng đầu ra Cơ quan ban Chương trình xúc tiến - Chính sách hỗ trợ và thúc đẩy hành Chính thương mại, xây dựng xúc tiến thương mại, xây dựng sách và quản thương hiệu quốc gia thương hiệu lý nhà nước - Kiểm soát thị trường - Biện pháp kiểm soát thị trường Nguồn: Tổng kết từ liên hệ lý thuyết và nghiên cứu định tính lần thứ nhất 4.2.2 Chỉ tiêu đo lường tính bền vững của trụ cột xã hội. Kết quả khám phá các hoạt động và chỉ tiêu đo lường PTBV trên trụ cột xã hội được tóm tắt trong Bảng 4.3. 12 Bảng 4.3 - Các chỉ tiêu đo lường PTBV trên trụ cột xã hội ngành CBTS Việt Nam Nhóm Chủ thể tham Hoạt động chủ yếu Chỉ tiêu đo lường hoạt động gia ngành -Nông/ngư dân - Nuôi trồng, đánh bắt, - Thu nhập của nông/ngư dân -Nhà thu mua bán nguyên liệu chế - Tính ổn định việc làm của nguyên liệu biến nông/ngư dân Hoạt động đầu - Cơ quan ban - Thu mua nguyên liệu - Thu nhập của nhà thu mua hành Chính sách bán cho các DN chế nguyên liệu trung gian vào và quản lý nhà biến - Biện pháp kiểm soát các quy nước định quản lý nhà nước về chính sách đối với người lao động. Cơ quan ban - Việc làm công nhân - Chính sách và biện pháp kiểm hành Chính sách - Chính sách cho người soát thực hiện chế độ đối với Hoạt người lao động chế biến (tiền động chế và quản lý nhà sản xuất chế biến. nước lương tối thiểu, nhà ở BHXH, biến BHLĐ, BHYT). - Các DN dịch - Tổ chức sự kiện, triển - Chính sách xúc tiến thương mại, vụ liên quan lãm, hội chợ thu mua nguyên liệu, xây dựng ngành chế biến - Tiếp nhận hàng ký thương hiệu. - Cơ quan ban gửi và phân phối sản - Biện pháp kiểm soát quản lý thị Hoạt hành Chính sách phẩm trường về tiêu chuẩn và chất động đầu và quản lý nhà - Hoạt động hỗ trợ và lượng sản phẩm thủy sản ra nước thúc đẩy xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu - Kiểm soát thị trường Nguồn: Tổng kết từ liên hệ lý thuyết và nghiên cứu định tính lần thứ nhất 4.2.3 Chỉ tiêu đo lường tính bền vững của trụ cột môi trường. Kết quả khám phá các hoạt động và chỉ tiêu đo lường PTBV trên trụ cột môi trường được tóm tắt trong Bảng 4.4. Bảng 4.4 - Các chỉ tiêu đo lường PTBV trên trụ cột môi trường ngành CBTS Việt Nam Chủ thể Nhóm tham gia Hoạt động chủ yếu Chỉ tiêu đo lường hoạt động ngành Nông/ngư Nuôi trồng, đánh bắt, bán - Cơ cấu đánh bắt. dân nguyên liệu chế biến - Độ dồi dào tương đối các loài thủy sản. Hoạt - Diện tích nuôi trồng thủy sản. động đầu Cơ quan ban Quy hoạch nuôi trồng và - Biện pháp kiểm soát nhà nước về vào hành CS & khai thác thủy sản. quản lý phát thải nuôi trồng, vùng QLNN khai thác đánh bắt. 13 Chủ thể tham gia Hoạt động chủ yếu Chỉ tiêu đo lường ngành Doanh Hoạt động phát thải trong - Nồng độ chất gây ô nhiễm môi nghiệp, hộ qui trình sản xuất sản trường BOD5 (mg/l) CBTS phẩm - Nồng độ chất gây ô nhiễm môi trường COD (mg/l) - Nồng độ chất gây ô nhiễm môi Hoạt trường Amoni (mg/l) động chế - Tỷ lệ hộ sản xuất chế biến có hệ biến thống xử lý nước thải. Cơ quan ban Quy hoạch hệ thống sản - Biện pháp thực hiện qui hoạch hành Chính xuất chế biến sản xuất chế biến. sách và quản lý nhà nước Cơ quan ban - Hoạt động tiêu thụ sản - Tỷ lệ mặt hàng đạt chuẩn về mạ Hoạt hành Chính phẩm bên ngoài thị băng, ATVS thành phẩm và dư động đầu sách và quản trường. lượng chất cấm. ra lý nhà nước - Kiểm soát thị trường. Nguồn: Tổng kết từ liên hệ lý thuyết và nghiên cứu định tính lần thứ nhất 4.3 XÂY DỰNG MÔ HÌNH PTBV NGÀNH CBTS VIỆT NAM 4.3.1 Mối liên hệ giữa các công đoạn hoạt động PTBV Kết hợp lý thuyết và nghiên cứu định tính, giả thuyết về mối liên hệ giữa các công đoạn của ngành CBTS như sau: H1: Tính bền vững của hoạt động đầu vào có tác động tích cực đối với hoạt động sản xuất (Louis & các cộng sự, 2010; Porter, 1986 và Nghiên cứu định tính). H2: Tính bền vững của hoạt động sản xuất có tác động tích cực đối với sự bền vững của hoạt động đầu ra (Khondker & Diemuth, 2011; Porter, 1986; Nghiên cứu định tính lần 2). Giả thuyết về mối liên hệ giữa các hoạt động của ngành CBTS Việt Nam được tổng kết như Hình 4.6. Nhóm hoạt động Hoạt động đầu vào: Chất lượng và số lượng nguồn nguyên liệu bền vững H1+ Hoạt động chế biến: Chất lượng và số lượng sản phẩm bền vững H2+ Hoạt động đầu ra: Đơn hàng ổn định, nhu cầu thị trường ngày càng tăng Hình 4.6 - Giả thuyết về mối liên hệ giữa các hoạt động của ngành CBTS Việt Nam Nguồn: Đề xuất của tác giả từ lược khảo lý thuyết và thảo luận chuyên gia 14 4.3.2 Mối liên hệ giữa các trụ cột PTBV 4.3.2.1 Giả thuyết về mối liên hệ giữa trụ cột kinh tế với xã hội H3: Sự bền vững trong trụ cột kinh tế có tác động tạo phúc lợi, việc làm và động lực thu hút lao động. H4: Sự bền vững trụ cột xã hội có tác động cung ứng nguồn nhân lực và ý thức tự đào tạo trình độ kỹ thuật chuyên ngành CBTS. 4.3.2.2 Giả thuyết về mối liên hệ giữa trụ cột kinh tế với môi trường H5: Hoạt động kinh tế gây tác động tiêu cực đối với khả năng nuôi dưỡng nguồn lợi thủy sản. H6: Khả năng nuôi dưỡng nguồn lợi thủy sản bị xâm hại sẽ không đảm bảo việc cung ứng ổn định nguồn lợi thủy sản cho hoạt động kinh tế. 4.3.2.3 Giả thuyết về mối liên hệ giữa trụ cột môi trường với xã hội H7: Sự bền vững của trụ cột xã hội thể hiện qua việc ổn định việc làm, thu nhập và phúc lợi của người lao động có tác động tích cực đến ý thức bảo vệ môi trường nuôi dưỡng nguồn tài nguyên. H8: Sự bền vững của trụ cột môi trường thể hiện qua việc nguồn nước nuôi dưỡng nguồn lợi thủy sản đảm bảo tác động năng suất lao động, tạo ra sự ổn định về việc làm, thu nhập, phúc lợi người lao động. 4.3.3 Giả thuyết về vai trò của chính sách đến các trụ cột PTBV H9: Chính phủ điều tiết trụ cột kinh tế theo hướng tích cực sẽ đảm bảo sự tăng trưởng giá trị chế biến, đồng thời đảm bảo phúc lợi lao động, kiểm soát phát thải môi trường. H10: Chính phủ điều tiết trụ cột xã hội theo hướng tích cực sẽ duy trì phúc lợi, ổn định việc làm và thu nhập cho người lao động, đồng thời đảm bảo lợi nhuận cho DN chế biến và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người lao động và DN. H11: Chính sách điều tiết của Chính phủ đối với trụ cột môi trường nhằm bảo vệ được nguồn nước nuôi dưỡng nguồn lợi thủy sản nhằm góp phần tăng năng suất khai thác, nuôi trồng để đảm bảo cung ứng nguồn nguyên liệu cho hoạt động chế biến. Mô hình lý thuyết tổng quát PTBV cho ngành CBTS Việt Nam được tổng kết như Hình 4.7. Kinh tế: Giá trị CBTS H9+ H5 + Môi trường: Khả năng nuôi dưỡng và cung cấp nguồn lợi TS cho hoạt động CBTS Chính sách điều tiết của Chính phủ/ Chính quyền H6 + H11 + H7 + H8 + H3+ H4 + H10 + Xã hội: Thu nhập và phúc lợi xã hội người lao động Hình 4.7 - Mô hình lý thuyết PTBV ngành CBTS Việt Nam Nguồn: Đề xuất của tác giả từ lược khảo lý thuyết và thảo luận chuyên gia 15 CHƯƠNG 5. PHÂN TÍCH BỀN VỮNG CHO NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH NGÀNH CBTS TỈNH BẾN TRE 5.1. PHÂN TÍCH TÍNH BỀN VỮNG TRÊN TRỤ CỘT KINH TẾ 5.1.1 Hoạt động đầu vào Hoạt động đầu vào của ngành CBTS Bến Tre trên trụ cột kinh tế bền vững tương đối: (1) nguồn nguyên liệu đầu vào có xu hướng ổn định, trong đó ngành nuôi trồng chiếm tỷ trọng cao và ngày càng tăng về sản lượng; (2) cơ cấu loài trong khai thác, nuôi trồng khá ổn định, với sự chiếm ưu thế vượt trội của đối tượng cá so với các loại thủy sản còn lại; (3) chất lượng của nguồn nguyên liệu cung cấp cho ngành CBTS được đảm bảo về độ tươi, tuy nhiên có hiện tượng nhiễm chất cấm xảy ra, chủ yếu do lợi nhuận nên cơ sở, hộ nuôi và đại lý thu mua sử dụng dư lượng hoá chất cấm vượt so với quy định, nhưng tỷ lệ không đáng kể. 5.1.2 Hoạt động sản xuất - chế biến Hoạt động sản xuất nhìn từ trụ cột kinh tế thể hiện như sau: Cơ cấu thành phẩm chế biến thiếu tính đa dạng, chỉ có hai mặt hàng chủ yếu là cá tra và nghêu đông lạnh. Nguồn nguyên liệu có giá trị cao như nghêu, tôm càng xanh,… chiếm tỷ trọng thấp trong tổng giá trị sản phẩm chế biến xuất khẩu. Trong khi đó, cơ cấu nguồn nguyên liệu cân đối thừa (tôm, cá tra), do thiếu năng lực chế biến xuất khẩu. Cơ sở vật chất, nhà xưởng, máy móc thiết bị, chế biến của DN được trang bị ở mức độ trung bình khá. Chất lượng sản phẩm được chú trọng, phần lớn đảm bảo đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Riêng các hộ gia đình sản xuất quy mô nhỏ, chủ yếu là sản xuất thủ công, cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ sản xuất rất hạn chế và ít chú trọng đến công tác đảm bảo chất lượng và ATVSTP. Hiện trạng trên là những hạn chế có thể tác động đến định hướng bền vững trong hoạt động sản xuất chế biến và phát triển thị trường mới của tỉnh. 5.1.3 Hoạt động đầu ra Xét trên trụ cột kinh tế, hoạt động đầu ra của ngành chế biến thủy sản Bến Tre tăng trưởng khá, đã đóng góp quan trọng trong cơ cấu GDP của Tỉnh. Tuy nhiên, doanh thu và lợi nhuận của các DN không ổn định, do tác động của suy thoái kinh tế, sản lượng xuất khẩu có giảm trong những năm gần đây. Phần lớn sản phẩm phục vụ xuất khẩu nhưng khả năng tiếp cận và khai thác thị trường mới còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào thị trường truyền thống; cá biệt có trường hợp DN sản xuất quy mô lớn nhưng kém hiệu quả, thua lỗ liên tục nhiều năm. Sản xuất theo quy mô hộ gia đình chiếm tỷ trọng thấp trong tổng sản phẩm toàn ngành và năng lực sản xuất còn yếu do thiếu vốn và thiết bị nên hiệu quả sản xuất chưa cao và gặp nhiều khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm. Do đó, thu nhập từ hoạt động chế biến thủy sản của hộ còn thấp.Thực trạng trên cho thấy toàn ngành CBTS có dấu hiệu không bền vững khi phát triển trong dài hạn. 5.2 PHÂN TÍCH TÍNH BỀN VỮNG VỀ TRỤ CỘT XÃ HỘI 5.2.1 Hoạt động đầu vào Qua phân tích tính bền vững của hoạt động đầu vào trên trụ cột xã hội của ngành CBTS tỉnh Bến Tre cho thấy: Lực lượng lao động đang dịch chuyển dần từ lĩnh vực nuôi trồng sang hoạt động khai thác, trong khi thu nhập của người lao động trong lĩnh vực khai thác thấp hơn lĩnh vực nuôi trồng. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến xu hướng này là hoạt động nuôi trồng tiềm ẩn nhiều rủi ro và bị thiệt hại lớn do dịch bệnh nguy hiểm, khó kiểm soát nên các hộ nuôi thu hẹp sản xuất. Ngoài ra, lao động trong lĩnh vực khai thác không được tham gia tập huấn kỹ thuật đánh bắt xa bờ, trong khi lao động nuôi trồng được tập huấn nhưng tần suất tổ chức chưa nhiều. 16 5.2.2 Hoạt động sản xuất - chế biến Kết quả phân tích hoạt động sản xuất, CBTS trên trụ cột xã hội cho thấy số lao động tham gia vào hoạt động CBTS của các DN giảm mạnh, chủ yếu do kinh tế khó khăn, quy mô sản xuất không được mở rộng và DN thua lỗ trong kinh doanh. Các cơ sở sản xuất nhỏ, lẻ theo quy mô hộ gia đình sử dụng ít lao động và chỉ ưu tiên thuê lao động thời vụ. Chất lượng lao động tại các DN chế biến thủy sản quy mô lớn có trình độ khá tốt, nhất là đội ngũ quản lý, tuy nhiên công nhân có trình độ tay nghề chưa cao. Mặc dù thu nhập bình quân của người lao động tăng, nhưng chất lượng cuộc sống chưa được cải thiện rõ rệt. Phương tiện trang bị bảo hộ lao động cho công nhân khá tốt, tuy nhiên tỷ lệ người lao động có dấu hiệu bệnh nghề nghiệp khá cao. Ngược lại, người lao động ở khu vực hộ sản xuất có trình độ rất thấp, vấn đề bảo hộ lao động, chăm sóc sức khoẻ chưa được quan tâm; điều kiện làm việc không đảm bảo; thu nhập thấp và không ổn định. 5.2.3. Hoạt động đầu ra Kết quả phân tích hoạt động đầu ra trên trụ cột xã hội của ngành CBTS cho thấy: Khách hàng của DN chế biến thủy sản xuất khẩu cơ bản hài lòng về điều kiện sản xuất, ít phàn nàn về chất lượng sản phẩm. Riêng các sản phẩm phục vụ tiêu dùng nội địa, có nhiều ý kiến góp ý về cải tiến quy trình sản xuất truyền thống sang sản xuất công nghiệp hiện đại, nhưng DN còn khó khăn về vốn, chưa thực hiện được. Sản phẩm của các hộ sản xuất nhỏ, lẻ gặp khó khăn về tiêu thụ, phải bán hàng hóa cho thương lái thu gom với giá thấp và không ổn định. Vấn đề ô nhiễm môi trường do sản xuất, chế biến thủy sản gây ra cơ bản được giải quyết, tạo sự đồng thuận giữa người dân và DN. Ngoài ra, người dân địa phương cũng nhận thức được những đóng góp tích cực của DN trong đời sống của họ. 5.3 PHÂN TÍCH TÍNH BỀN VỮNG VỀ TRỤ CỘT MÔI TRƯỜNG 5.3.1 Hoạt động đầu vào Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường nuôi và dịch bệnh, đã dẫn đến hệ quả tiêu cực cho ngành thủy sản của tỉnh, sản lượng các loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao như tôm càng xanh, mực, nghêu… giảm mạnh. Diện tích nuôi thủy sản chịu tác động từ những nhân tố bất lợi đã giảm tốc độ tăng qua từng năm và thiếu tính bền vững. Nguồn lợi thủy sản nội đồng và ven bờ cũng dần bị cạn kiệt, do khai thác quá mức và thiếu sự quan tâm bảo vệ môi trường tự nhiên. 5.3.2 Chế biến - sản xuất Vấn đề ô nhiễm môi trường từ hoạt động chế biến ngày càng tăng, nhất là mùi hôi, nước thải và tiếng ồn. Các DN sản xuất CBTS trên địa bàn có hệ thống xử lý chất thải theo đạt chuẩn quy định. Riêng các hộ sản xuất nhỏ, lẻ chưa quan tâm đến vấn đề này, chỉ áp dụng các biện pháp vệ sinh thông thường, không đầu tư hệ thống xử lý chất thải nên xả thải trực tiếp ra môi trường, gây ô nhiễm cao tại các khu vực xung quanh khu sản xuất. Công tác phòng chống, diệt côn trùng hiệu quả kém, nhất là đối với các hộ gia đình sản xuất CBTS. Nguyên nhân chủ yếu là do nhận thức về mức độ tác động của ô nhiễm môi trường chưa cao và thiếu vốn để đầu tư hệ thống xử lý theo quy chuẩn. 5.3.3 Hoạt động đầu ra Sản phẫm DN chế biến chiếm tỹ trọng lớn so với hộ sản xuất nhỏ lẽ (chiếm 95%).Kết quả kiễm định cho thấy DN có quan tâm đẩu tư xữ lý nước thải đạt chuẩn.Tuy nhiên, xu hướng ô nhiễm về mùi hôi, nước thải, có tăng nhẹ. Hộ sản xuất nhỏ lẻ chưa quan tâm do nhận thức kém và thiếu vốn đầu tư, xử lý nước thải theo quy chuẩn 17 CHƯƠNG 6. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC TRỤ CỘT VÀ VAI TRÒ CỦA THỂ CHẾ ĐỐI VỚI SỰ PTBV CỦA NGÀNH CBTS TỈNH BẾN TRE 6.1 MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC CÔNG ĐOẠN PTBV CỦA NGÀNH CBTS TỈNH BẾN TRE 6.1.1 Mối liên hệ giữa hoạt động đầu vào và hoạt động sản xuất Kết quả kiểm định giả thuyết về mối liên hệ giữa các công đoạn PTBV ngành CBTS của tỉnh Bến Tre cho thấy nguyên liệu cung ứng đầu vào tăng trưởng khá tốt đã có tác động tích cực đến tăng sản lượng CBTS và sản lượng thủy sản xuất khẩu. Mối liên hệ giữa các nhóm hoạt động của ngành CBTS được tóm tắt ở Hình 6.3. Hoạt động đầu vào: Chất lượng và số lượng nguồn nguyên liệu tăng trưởng tốt. H1+ Hoạt động chế biến: Chất lượng và số lượng sản phẩm chế biến tăng trưởng. H2+ Hoạt động đầu ra: Sản lượng xuất khẩu đạt tiêu chuẩn tăng. Hình 6.3 - Giả thuyết về mối liên hệ giữa các hoạt động của ngành CBTS Việt Nam Nguồn: Tóm lược của tác giả sau khi kiểm định giả thuyết 6.2 MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC TRỤ CỘT PTBV CỦA NGÀNH CBTS TỈNH BẾN TRE 6.2.1 Mối liên hệ giữa trụ cột kinh tế với xã hội Kết quả phân tích mối quan hệ giữa trụ cột kinh tế và xã hội cùng với vai trò điều tiết của Chính quyền được tóm tắt ở Hình 6.4. H3: Khả năng tăng thu nhập bình quân và phúc lợi lao động nhưng không ổn định do xu KINH TẾ hướng công nghệ ít sử dụng lao động. - Sản lượng nuôi trồng, khai thác tang. - Phương tiện khai CHÍNH thác tang. QUYỀN, ĐỊA - Sản lượng chế biến PHƯƠNG và xuất khẩu thủy sản tang. H4: Khả năng cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho các hoạt động ngành CBTSngày càng cao. XÃ HỘI - Thu nhập của lao động CBTS tang. - Số lượng lao động chế biến giảm. - Chính sách đối với người lao động đang dần được cải thiện. Hình 6.4 - Tóm tắt mối quan hệ giữa trụ cột kinh tế – xã hội và vai trò điều tiết của Chính quyền địa phương tỉnh Bến Tre 6.2.2 Giả thuyết về mối liên hệ giữa trụ cột kinh tế với môi trường Kết quả phân tích mối quan hệ giữa trụ cột kinh tế và môi trường song song với vai trò điều tiết của Chính quyền được tóm tắt ở Hình 6.7. 18 H6: Tốc độ tăng sản lượng nguyên liệu đầu vào có xu hướng tăng nhưng cơ cấu loài nguyên liệu đầu vào chưa hợp lý. MÔI TRƯỜNG - Năng lực khai thác và diện tích nuôi trồng tang. - Phát thải từ các hoạt động chế biến có giảm nhưng có xu hướng tăng trở lại. CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG H5: Phát thải từ hoạt động CBTS chưa ảnh hưởng đến môi trường nhưng tiềm ẩn nguy cơ giảm sản lượng và cơ cấu loài trong tương lai. KINH TẾ - Sản lượng chế biến tăng, nhưng tốc độ tăng có xu hướng giảm. - Cơ cấu sản phẩm CBTS chưa phù hợp. Sản phẩm có giá trị kinh tế cao chiếm tỷ trọng ngày càng thấp. Hình 6.7 - Tóm tắt mối quan hệ giữa trụ cột môi trường – kinh tế và vai trò điều tiết của Chính quyền địa phương tỉnh Bến Tre 6.2.3 Giả thuyết về mối liên hệ giữa trụ cột môi trường với xã hội Kết quả phân tích mối quan hệ giữa trụ cột môi trường và xã hội cùng với vai trò điều tiết của Chính quyền được tóm tắt ở Hình 6.10. MÔI TRƯỜNG - Phát thải chế biến và nuôi trồng thủy sản có xu hướng tăng. - Hệ sinh thái của hoạt động cung ứng nguyên liệu bị đe dọa. - Diện tích nuôi trồng tăng nhưng tốc độ tăng có xu hướng giảm. H8: Phát thải từ các hoạt động nuôi trồng ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn nguyên liệu đầu vào, gián tiếp ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập trong tương lai của người dân. CHÍNH QUYỀN, ĐỊA PHƯƠNG XÃ HỘI - Thu nhập của người lao động ngày càng tăng. - Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ngày càng cao. - Chính sách đối với người lao động được cải thiện. H7: Ý thức của người dân và các cơ sở hoạt động trong ngành TS về bảo vệ môi trường nước, xử lý phát thải, bảo vệ nguồn lợi thủy sản có lưu ý nhưng chưa triệt để. Hình 6.10 - Tóm tắt mối quan hệ giữa trụ cột môi trường – xã hội và vai trò điều tiết của Chính quyền địa phương tỉnh Bến Tre 6.3 ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA THỂ CHẾ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ BỀN VỮNG CỦA NGÀNH CBTS TỈNH BẾN TRE 6.3.1 Chính sách điều tiết đối với trụ cột kinh tế Giả thuyết H9 cho rằng Chính phủ điều tiết trụ cột kinh tế nhằm đảm bảo sự tăng trưởng giá trị chế biến, đồng thời đảm bảo phúc lợi lao động, kiểm soát phát thải môi trường được chấp nhận đối với trường hợp đặc thù của tỉnh Bến Tre. 19 6.3.2 Chính sách điều tiết đối với trụ cột xã hội Giả thuyết H10 cho rằng Chính phủ điều tiết trụ cột xã hội nhằm hướng đến duy trì phúc lợi, ổn định việc làm và thu nhập cho người lao động, đồng thời đảm bảo lợi nhuận cho DN chế biến và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người lao động. Tuy nhiên, ở Bến Tre cho thấy các chính sách của Chính quyền tuy có quan tâm nhưng triển khai chưa đầy đủ, do hạn chế nguồn lực hoặc tính thực thi không phù hợp thực tiển. Đây chính là vấn đề cần đặt ra để giải quyết trong thời gian tới. 6.3.3 Chính sách điều tiết đối với trụ cột môi trường Giả thuyết H11 cho rằng Chính sách điều tiết của Chính phủ đối với trụ cột môi trường nhằm bảo vệ được nguồn nước nuôi dưỡng tái tạo nguồn lợi thủy sản góp phần tăng khả năng nâng cao năng suất khai thác, nuôi trồng để đảm bảo cung ứng nguồn nguyên liệu cho hoạt động chế biến. Vấn đề này ở Bến Tre thực tiễn các năm qua cho thấy Chính quyền quan tâm chỉ có ở lĩnh vực nuôi trồng còn lĩnh vực khai thác đánh bắt chưa thể hiện rõ. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất