1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Làng nước mắm Nam Ô thuộc phường Hòa Hiệp Nam, quận
Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng từ lâu đời đã nổi tiếng với nghề làm
pháo và nước mắm. Vào đầu thập niên 90, thực hiện chủ trương của
Chính phủ cấm đốt pháo, người dân làng nghề đã bỏ nghề làm pháo,
tập trung vào sản xuất nước mắm. Hiện nay, có trên trăm hộ đang chế
biến nước mắm hằng năm sản xuất trên 150.000 lít nước mắm, giải
quyết việc làm cho hàng trăm lao động.
Trong quá trình phát triển làng nghề nước mắm Nam Ô đã
trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm. Làng nghề nước mắm Nam Ô
đang khó khăn trong việc tìm thị trường đầu ra. Bên cạnh đó, vốn
đầu tư và khoa học công nghệ sản xuất cùng với việc giải quyết ô
nhiễm môi trường làng nghề đang là vấn đề đối với người dân làng
nghề và các cấp chính quyền. Do vậy, việc phát triển làng nghề một
cách bền vững là cấp thiết để duy trì làng nghề đã có từ lâu đời. Đó
chính là lý do tác giả chọn đề tài: “Phát triển bền vững làng nghề
nước mắm Nam Ô” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hóa các vấn đề lí luận liên quan đến việc phát
triển bền vững làng nghề.
- Phân tích thực trạng phát triển bền vững làng nghề nước
mắm Nam Ô thời gian qua.
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển bền vững làng nghề
nước mắm Nam Ô thời gian tới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2
a. Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề lí luận và thực tiễn liên
quan đến phát triển bền vững làng nghề.
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số nội dung
về phát triển bền vững làng nghề.
- Không gian: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu nội dung trên ở
Nam Ô.
- Thời gian: các giải pháp được đề xuất trong luận văn chỉ có
ý nghĩa từ nay đến năm 2015.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng các
phương pháp sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
- Phương pháp phân tích thực chứng, phân tích chuẩn tắc
- Phương pháp điều tra phân tích, so sánh, chuyên gia,
chuyên khảo, phương pháp khác.
5. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
- Ngoài phần mục lục, bảng biểu, hình vẽ, danh mục tài liệu
tham khảo, đề tài được chia làm 3 phần như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lí luận về phát triển bền vững làng
nghề
Chương 2: Thực trạng phát triển bền vững làng nghề nước
mắm Nam Ô thời gian qua
Chương 3: Giải pháp phát triển bền vững làng nghề nước
mắm Nam Ô thời gian tới.
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ
3
1.1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ
1.1.1. Một số khái niệm
a. Khái niệm làng nghề
Có rất nhiều ý kiến về làng nghề nhưng theo tác giả làng
nghề cũng là một làng ở nông thôn nhưng ngoài sản xuất nông
nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi ra còn có hoạt động sản xuất tiểu
thủ công nghiệp (TTCN), sản phẩm làm ra không chỉ đáp ứng cho
nhu cầu của bản thân, của gia đình họ mà còn để trao đổi, mua bán.
Có nghĩa là sản phẩm của làng nghề còn có tính hàng hoá.
b. Phát triển bền vững
Theo Brundtland: “Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm
đáp ứng những nhu cầu hiện tại mà không tổn hại đến khả năng
đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”
c. Phát triển bền vững làng nghề
Phát triển bền vững làng nghề chính là quá trình phát
triển sản xuất, kinh doanh của các làng nghề. Nhằm thoả mãn
nhu cầu đa dạng và ngày càng phát triển của thế hệ hiện tại.
Mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các
thế hệ tương lai.
1.1.2. Đặc điểm chung của làng nghề và yêu cầu của quá trình
phát triển bền vững làng nghề
a. Đặc điểm chung của làng nghề
Làng nghề có những đặc điểm chung như sau:
- Gắn liền với làng quê và sản xuất nông nghiệp
- Có truyền thống lâu đời
- Có bản sắc văn hóa riêng của Việt Nam
- Lao động chủ yếu bằng thủ công
- Làng nghề gắn với tên tuổi và tồn tại lâu dài
4
b. Yêu cầu của quá trình phát triển bền vững làng nghề
Sự cần thiết phải PTBV LN không chỉ là quan điểm chỉ
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam mà còn xuất phát từ yêu cầu sau:
- Vai trò của làng nghề truyền thống trong nền kinh tế
- Góp phần giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc
- Bảo vệ môi trường làng nghề
1.1.3. Ý nghĩa của phát triển bền vững làng nghề
PTBV làng nghề sẽ đem lại: Góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn theo hướng CNH, HĐH nông nghiệp nông
thôn; thu hút được số lượng lớn lao động vào tham gia làm việc;
thuận lợi trong việc kiểm soát, bảo vệ và xử lý ô nhiễm môi trường;
tác động lớn đến quá trình xây dựng và hoàn thiện CSHT kỹ thuật và
xã hội tại địa bàn có làng nghề; kéo theo được sự phát triển của
ngành du lịch; quảng bá hình ảnh dân tộc Việt Nam một cách sinh
động thông qua các sản phẩm đặc sắc của mỗi làng nghề
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ
1.2.1. Phát triển bền vững làng nghề về kinh tế
PTBV làng nghề về kinh tế là tăng năng suất lao động, gia
tăng giá trị sản lượng, thu hút lao động vào ngành nghề phi nông
nghiệp, nâng cao thu nhập, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu, thay đổi mô
hình sản xuất tiêu dùng theo hướng PTBV.
PTBV làng nghề về kinh tế: Đó là đảm bảo sự tăng trưởng,
phát triển ổn định lâu dài về mặt kinh tế của làng nghề, góp phần tích
cực vào phát triển kinh tế của quốc gia, cộng đồng và biểu hiện:
- Thứ nhất: Yếu tố đầu tiên của phát triển bền vững làng
nghề là tăng năng suất lao động. Năng suất lao động phụ thuộc vào
các nhân tố sau:
+ Thực hiện tốt công tác dạy nghề, truyền nghề trong LN.
5
+ Có khả năng ứng dụng công nghệ tiên tiến vào quá trình
sản xuất.
+ Các chủ thể sản xuất kinh doanh trong làng nghề được
trang bị các kiến thức về tiếp thị, marketing. Biết tổ chức quản lý quá
trình sản xuất.
- Thứ hai: Một LN PTBV về kinh tế phải thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn theo hướng phù hợp
PTBV LN.
- Thứ ba: Gia tăng giá trị sản lượng, làm tăng giá trị sản
phẩm hàng hóa.
- Thứ tư: PTBV LN về kinh tế còn có ý nghĩa trong việc đa
dạng hóa kinh tế nông thôn, nâng cao chất lượng cuộc sống.
1.2.2. Phát triển bền vững làng nghề về xã hội
PTBVLN về xã hội là tạo việc làm, thu nhập ổn định cho
người lao động, xóa đói giảm nghèo, tăng quỹ phúc lợi, nâng cao
trình độ dân trí, xây dựng nông thôn mới, bảo tồn văn hóa vùng miền
ở làng nghề, vùng nghề.
Đảm bảo sự bền vững làng nghề về xã hội đó chính là sự
đóng góp cụ thể của làng nghề cho phát triển xã hội, đảm bảo sự
công bằng trong phát triển. Điều đó thể hiện:
- Thứ nhất: Một LN PTBV sẽ kéo theo sự hình thành và phát
triển của nhiều ngành nghề khác, nhiều hoạt động dịch vụ liên quan
xuất hiện, tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút nhiều lao động vào
các ngành phi nông nghiệp.
- Thứ hai: PTBV LN dưới góc độ xã hội nó còn phải đảm
bảo sự phát triển toàn diện, biết tận dụng thời gian và lực lượng lao
động.
- Thứ ba: PTBV LN phải thực hiện được quá trình đô thị hoá
6
nông thôn.
- Thứ tư: Nâng cao học vấn của người dân, thể hiện trình độ
dân trí văn minh cao hơn. Xoá đói giảm nghèo ở vùng đó. Thu hẹp
khoảng cách giàu nghèo. Ổn định xã hội, chất lượng cuộc sống của
dân cư ở đó tốt hơn.
- Thứ năm: PTBV LN phải gắn liền với việc bảo tồn giá trị
văn hoá dân tộc vì nó là sự kết tinh của lao động vật chất và lao động
tinh thần, được tạo nên bởi bàn tay tài hoa và óc sáng tạo của người
thợ thủ công.
1.2.3. Phát triển bền vững làng nghề về môi trường
PTBV LN về môi trường là giảm thiểu tác hại ô nhiễm môi
trường do quá trình sản xuất kinh doanh nghề truyền thống gây ra.
Có kế hoạch, quy hoạch khai thác, sử dụng tiết kiệm nguồn nguyên
liệu. Đa dạng hóa, nghiên cứu, sử dụng nguồn nguyên liệu thay thế.
Phòng ngừa, hạn chế các bệnh nghề nghiệp.
Đảm bảo sự bền vững về tài nguyên và môi trường LN thể
hiện ở việc sử dụng có hiệu quả, hợp lý các tiềm năng và tài nguyên
thiên nhiên môi trường LN và các vùng xung quanh. Việc khai thác,
sử dụng tài nguyên của LN không chỉ thoả mãn nhu cầu của hiện tại
mà còn đảm bảo cho nhu cầu của nhiều thế hệ. Bên cạnh đó trong
quá trình phát triển, các tác động của làng nghề đến môi trường phải
được hạn chế đi đôi với những đóng góp cho các nỗ lực cải tạo tài
nguyên, bảo vệ môi trường. Điều đó được thể hiện:
- Thứ nhất: PTBV LN nhằm bảo vệ môi trường sống không
bị ô nhiễm, hạn chế các bệnh nghề nghiệp.
- Thứ hai: PTBVLN phải gắn liền tái tạo tài nguyên, có ý
thức nâng cao chất lượng môi trường sinh thái làng nghề.
- Thứ ba: Khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, có kế hoạch,
7
quy hoạch vùng nguyên liệu cho làng nghề.
1.2.4. Mối quan hệ giữa các nội dung phát triển bền vững làng nghề
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG LÀNG NGHỀ
Lịch sử hình thành, phát triển các LN do tính chất tự nhiên,
tính chất lịch sử quy định. Nhưng trong quá trình phát triển, làng
nghề còn chịu tác động của nhiều nhân tố, cụ thể:
+ Nhân tố thị trường: bao gồm thị trường đầu ra, thị trường
công nghệ, thị trường lao động ảnh hưởng đến sự phát triển bền
vững làng nghề.
+ Nhân tố vốn: là yếu tố vật chất đầu tiên, quyết định quy
mô sản xuất của các chủ thể sản xuất kinh doanh trong làng nghề.
+ Nhân tố khoa học công nghệ: là yếu tố quyết định về
chất để tăng năng suất lao động, quyết định lợi thế cạnh tranh và
tốc độ phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng.
+ Nhân tố nguồn nguyên liệu: chủng loại nguyên vật liệu
và khoảng cách giữa nguồn cung cấp nguyên liệu có ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng, giá thành, lợi nhuận của các doanh
nghiệp.
+ Nhân tố kết cấu hạ tầng: Hạ tầng ở nông thôn nói chung
và các làng nghề nói riêng còn nghèo nàn, có nhiều cản trở sự phát
triển các làng nghề.
+ Nhân tố thể chế kinh tế, chính sách kinh tế và sự quản lý
của nhà nước:đóng vai trò quan trọng là “bà đỡ” cho sự phát triển
các LN, có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm sản xuất LN.
1.4. MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
LÀNG NGHỀ
8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ PTBVLN NƯỚC MẮM
NAM Ô THỜI GIAN QUA
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI TÁC ĐỘNG
ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Làng nghề nước mắm Nam Ô nằm ở phường Hòa Hiệp Nam
là vị trí địa lý có diện tích đất mặt nước ven biển sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản để đáp ứng đầu vào
cho làng nghề.
Đồng thời, làng nghề nằm trên trục dọc là quốc lộ 1A sẽ tạo
điều kiện để quảng bá, phân phối sản phẩm của làng nghề dễ dàng và
thuận lợi, giảm các chi phí liên quan đến phân phối và bán hàng
2.1.2. Điều kiện xã hội
Làng nghề nước mắm Nam Ô hình thành từ đầu thế kỷ XX.
Từ lâu nước mắm Nam Ô đã có tiếng tăm. Qua bao nhiêu năm tháng,
qua bao thế hệ, uy tín của nước mắm Nam Ô vẫn còn lưu truyền
trong dân gian; một sản phẩm do một làng nghề được truyền nối qua
nhiều thế hệ, có giá trị kinh tế, giúp cho nhiều gia đình có cuộc sống
ổn định.
2.1.3. Điều kiện kinh tế
Quận Liên Chiểu đặc thù là quận có rất nhiều khu công
nghiệp, nên trong mục tiêu kinh tế đặt ra vẫn chú trọng phát triển
công nghiệp-xây dựng với tỷ trọng 72% còn nông, lâm, thủy sản chỉ
chiếm khoảng 2.5%. Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản vẫn chiếm
con số rất nhỏ và có xu hướng giảm qua các năm, cụ thể giá trị nông,
lâm, thủy sản năm 2001 là 36,4 tỷ đồng nhưng năm 2006 và năm
2009 chỉ là 22,4 và 16,5 tỷ đồng.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ
9
NƯỚC MẮM NAM Ô THỜI GIAN QUA
2.2.1. Thực trạng phát triển bền vững làng nghề về kinh tế
a. Tăng năng suất lao động của làng nghề
Để làng nghề gia tăng được giá trị sản lượng thì phải các hộ
sản xuất phải tăng công suất sản xuất.
Bảng 2.1: Công suất sản xuất của các hộ làng nghề giai
đoạn 2007 - 2009
Năm
2007
Chỉ tiêu
Công xuất sản xuất (lít/hộ)
2008
2009
1.000
1.200
1.500
Nguồn: Báo cáo ĐHĐB làng nghề nước mắm Nam Ô
Qua bảng số liệu cho thấy, công suất sản xuất của các hộ sản
xuất tại làng nghề đã tăng qua các năm, cụ thể năm 2007 là 1.000
lít/hộ nhưng đến năm 2009 thì công suất tăng lên 1.500 lít/hộ. Với số
lao động làm nghề không đổi mà công suất tăng thì như vậy năng
suất của mỗi lao động tăng lên.
b. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
Bảng 2.2: Lực lượng lao động phân theo ngành kinh tế
trên địa bàn Quận Liên Chiểu qua các năm
2003
Chỉ tiêu
Số
lượng
2006
%
Số
lượng
2009
%
55.217
Số
lượng
%
Tổng số LLLĐ
36.556
78.468
+ LĐ nông nghiệp
6.668
23,5
8.706
21,0
6.150
12,3
+ LĐ công nghiệp
7.739
27,2
11.202
26,8
34.270
68,6
+ LĐ dịch vụ
14.026
49,3
21.771
52,2
9.540
19,1
Nguồn: Phòng Thống kê Quận Liên Chiểu
Qua bảng số liệu cho thấy đã có sự chuyển dịch lực lượng
10
lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp. Cụ thể, lao động nông
nghiệp năm 2006 là 8.706 lao động chiếm 21,0% thì đến năm 2009
số lao động nông nghiệp chỉ còn 6,150 chiếm 12,3%.
c. Gia tăng giá trị sản lượng, làm tăng giá trị sản phẩm hàng hóa
Khi nói đến sự phát triển của ngành CN của quận không thể
không kể đến sự đóng góp của làng nghề, mặc dù chiếm tỷ trọng
nhỏ. Tuy nhiên khi so sánh giá trị sản xuất được tạo ra của làng nghề
so với giá trị sản xuất nông nghiệp được tạo ra tại địa phương lại
thấy được ý nghĩa sự tồn tại của làng nghề, góp phần thực hiện mục
tiêu kinh tế - xã hội theo định hướng của quận.
Bảng 2.3: Giá trị sản xuất tạo ra của làng nghề nước mắm Nam
Ô so với giá trị sản xuất nông nghiệp từ 2004 – 2008
Năm
2004
LNNM
Nam Ô
2005
2006
GO nghề (triệu đồng)
1436.5
1887.6
2730
GO NN (triệu đồng)
44356
4689.8
49172
51686
50052
3.24
4.03
5.5
5.90
7.75
GO nghề/GO NN (%)
2007
3048.
5
2008
3880.5
Nguồn: Cục thống kê Đà Nẵng, Phòng Thống kê Quận Liên Chiểu
Qua bảng số liệu có thể thấy đối với làng nước mắm Nam Ô,
tỷ trọng giá trị sản xuất tạo ra từ làng nghề là nhỏ so với nông nghiệp
nhưng trên thực tế, do làng nghề mới chỉ hoạt động lại trong vòng 10
năm trở lại đây, số hộ tham gia kinh doanh chưa nhiều nên giá trị tạo
ra thấp.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm của làng nghề
Dù làng nghề được phục hồi từ năm 2006, và từ đó đến nay
thì sản phẩm làng nghề cũng chỉ tiêu thụ ở một số địa phương trong
nước với lượng tiêu thụ chỉ ở khoảng 50-100 nghìn lít mỗi năm.
Bảng 2.4: Thị trường tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề ở
11
thành phố Đà Nẵng năm 2006
Thị trường
Thị trường
trong nước
nước ngoài
Làng đá mỹ nghệ Non Nước
70%
30%
Làng chiếu Cẩm Nê
100%
0%
Làng làm bánh khô mè Cẩm Lệ
100%
0%
Làng nước mắm Nam Ô
100%
0%
Làng nghề
Nguồn: Phòng Kinh tế các Quận, Huyện thành phố Đà Nẵng
Qua số liệu thống kê cho thấy thị trường cho sản phẩm làng
nghề nước mắm Nam Ô vẫn chỉ tiêu thụ ở thị trường nội địa, mà chỉ
cũng tiêu thụ được một số tỉnh thành nhất định. Do đó để phát triển
bền vững thì nâng cao năng lực sản xuất và công tác thị trường phải
đặt ra trong chiến lược phát triển của làng nghề nước mắm Nam Ô
trong thời gian tới.
Bảng 2.5: Kết quả tiêu thụ tại các thị trường của sản phẩm
làng nghề nước mắm Nam Ô giai đoạn 2007-2009
Năm
ĐVT
2007
2008
2009
Nước mắm đặc biệt
lít
733
2323
5000
Mắm lọ
lọ
292
320
370
Cá khô
kg
151
450
190
Sản phẩm
Nguồn: Báo cáo ĐHĐB làng nghề nước mắm Nam Ô
Qua số liệu báo cáo, ta thấy sản phẩm nước mắm và các sản
phẩm khác của làng nghề nước mắm Nam Ô đã tăng qua từng năm,
cụ thể năm 2007 làng nghề tiêu thụ được 733 lít thì đến năm 2009
sản lượng tiêu thụ đạt được 5000 lít. Để có được kết quả này là do có
sự chú trọng từ khâu quy hoạch phát triển đến việc triển khai thực
12
hiện của các cấp chính quyền, ban ngành liên quan được thực hiện
tốt góp phần phát triển làng nghề kể về chiều rộng và chiều sâu.
- Nguồn lực đầu vào cho sản xuất của làng nghề
+ Nguồn nguyên liệu
Để thực sự ổn định nguyên liệu đầu vào cho hoạt động chế
biến thì quận cũng như làng nghề cần phát triển về số lượng người
tham gia cũng như phương tiện đánh bắt. Có như vậy, làng nghề mới
đảm bảo bền vững về nguyên liệu đầu vào trong tương lai. Đồng thời
các hộ sản xuất làng nghề cần có kế hoạch chủ động thu mua nguyên
liệu ở các vùng lân cận để đảm bảo nguồn nguyên liệu cho sản xuất.
Bảng 2.6: Sản lượng thủy, hải sản chủ yếu của Quận Liên Chiểu
giai đoạn 2005-2009
Năm
Chỉ tiêu
Tổng số
- Cá
ĐVT
Tấn
2005
2006
2007
2008
2009
629
697
791
1118
845,6
245
240
326
390
643,8
Nguồn: Niên giám thống kế Quận Liên Chiểu năm 2009
Qua số liệu thống kê cho thấy sản lượng khai thác cá của
quận Liên Chiểu tăng dần qua từng. Cụ thể, năm 2006 sản lượng cá
khai thác được là 240 tấn thì năm 2008 là 390 tấn, năm 2009 sản
lượng khai thác được lên đến 643,8 tấn. Điều này cho thấy rằng,
nguyên liệu để đáp ứng cho sản xuất cũng như cung cấp cho nhu cầu
thị trường là được đảm bảo.
+ Lực lượng lao động tham gia vào làng nghề
Qua các nguồn thông tin khảo sát tại địa bàn và các cơ quan
chức năng cộng với đặc điểm lao động làm nghề trong mỗi hộ tham
gia hội viên cho thấy lực lượng lao động làm nghề của làng nghề
nước mắm Nam Ô vẫn còn thấp và tăng chậm, cụ thể:
13
Bảng 2.7: Lao động của LNNM Nam Ô và tổng số lao động làng
nghề, tổng số lao động toàn TP Đà Nẵng giai đoạn 2003-2008
Chỉ tiêu
ĐVT
2003
2004
2005
2006
2007
2008
LNNM Nam Ô
Người
220
245
250
345
375
400
TSLĐLN TP
Người
1.990
2.003
2.605
2.765
3.620
3.634
%
11.06
12.23
9.60
12.48
10.36
11.01
Tỷ lệ LĐLNNM
Nam Ô/TSLĐ LN
Nguồn: Phòng thống kê các Quận, Huyện và thành phố Đà Nẵng
Qua bảng trên ta thấy, lực lượng tham gia làm nghề nước
mắm Nam Ô tăng chậm qua các năm, điều này cho thấy số lao động
làm nghề tăng là do số hội viên tham gia làm nghề tăng chứ chưa có
sự tăng mạnh về số lượng lao động trong làng nghề, cụ thể tăng bình
quân trên 30 lao động với tỷ lệ bình quân là 11,12%.
+ Quy mô và cơ cấu vốn đầu tư cho sản xuất của các LN
Thực tế cho thấy các làng nghề Đà Nẵng hiện đang hoạt
động sản xuất kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn tự có với quy mô
rất nhỏ. Tỷ lệ cơ sở sử dụng vốn vay thấp, quy mô vay cũng nhỏ, chủ
yếu đầu tư vào tài sản lưu động để mua nguyên vật liệu.
Bảng 2.8: Quy mô vốn đầu tư tại các làng nghề Đà Nẵng
Vốn đầu tư/
Quy mô
Vốn đầu tư
LĐ (người)
(triệu đồng)
Khô mè Cẩm Lệ
40
60
1,5
Chiếu cói Cẩm Nê
2
2
1
Nước mắm Nam Ô
3
6
2
Làng nghề
lao động (triệu
đồng/người)
Nguồn: Sở Công thương TP Đà Nẵng, Phòng Kinh tế Q. Liên Chiểu
Đối với quy mô vốn cho sản xuất nước mắm lại tập trung
vào việc mua chum, vại, nguyên liệu để tiến hành sản xuất nên vốn
14
cho sản xuất đòi hỏi lớn hơn so với các làng nghề khác như: bánh
khô mè Cẩm Lệ, chiếu cói Cẩm Nê, cụ thể quy mô vốn cho 1 lao
động làm nghề nước mắm Nam Ô là 2 triệu đồng/người còn đối với
nghề làm chiếu cói chỉ là 1 triệu đồng/người.
+ Công nghệ, kỹ thuật sản xuất của làng nghề
Khảo sát thực trạng sản xuất tại làng nghề nước mắm Nam Ô
cho thấy công nghệ sản xuất chủ yếu là thủ công, dựa hoàn toàn vào
khả năng, kinh nghiệm, bí quyết của người làm nghề.
2.2.2. Thực trạng phát triển bền vững làng nghề về xã hội
a. Thu nhập bình quân của người làm nghề tại làng nghề và khoảng
cách giàu nghèo ở thành thị và nông thôn
Đối với lao động làm nghề tại các làng nghề ở Đà Nẵng nói
chung và làng nghề nước mắm Nam Ô nói riêng chưa cao trừ làng
nghề đá mỹ nghệ Non Nước.
Bảng 2.9: So sánh thu nhập của lao động làm nông nghiệp với
lao động làm nghề trong các làng nghề
ĐVT: triệu đồng
Làng nghề
Thu nhập bình quân/tháng
LĐ NN
LĐ làm nghề
ĐMN Non Nước
1,15
2 –3
Chiếu Cẩm Nê
1,2
1,5
Nước mắm Nam Ô
0,9
1,5 – 2,0
Bánh khô mè Cẩm Lệ
1,0
Ghi chú
1,0 – 1,5
Thợ chính
Nguồn: Phòng Kinh tế các Quận, Huyện thành phố Đà Nẵng
Qua bảng số liệu thống kê thu nhập từ làng nghề nước mắm
Nam Ô tuy có cao hơn so với thu nhập từ nông nghiệp nhưng vẫn
còn khá thấp. Cụ thể, thu nhập bình quân từ nông nghiệp là 0,9 triệu
đồng/tháng còn làm nghề là 1,5 đến 2 triệu đồng.
15
b. Việc làm và khả năng giải quyết việc làm của làng nghề
Qua thực trạng lao động của làng nghề nước mắm Nam Ô
đặt ra một vấn đề đó là lực lượng lao động kế cận có xu hướng lựa
chọn các ngành nghề khác ngoài làm nghề tại làng nghề. Do đó, làng
nghề hiện tại chỉ giải quyết việc làm cho những người gắn bó với
nghề lâu năm như nghề truyền thống.
c. Tâm lý của người dân đối với sự tồn tại của làng nghề
Sự tồn tại của làng nghề mang lại lợi ích trước mắt cho chính
những người làm nghề, sau là sự phát triển về kinh tế - văn hoá - xã
hội của địa phương nhưng đối với những người không sống bằng
nghề nhưng lại chịu ảnh hưởng khi làng nghề tồn tại có thể đó là mặt
tốt, nhưng cũng có thể không tốt đến cuộc sống của họ.
d. Phong tục tập quán của địa phương
Một làng nghề muốn phát triển đảm bảo theo hướng bền
vững phải đảm bảo đựơc những nét đặc trưng riêng có của mình, và
trên cơ sở đó thu hút khách hàng và đi sâu vào tiềm thức tiêu dùng
của khách hàng.
2.2.3. Thực trạng phát triển bền vững làng nghề về môi trường
a. Điều kiện hoạt động sản xuất ảnh hưởng đến môi trường
Quy trình sản xuất nước mắm của LNNM Nam Ô cho thấy,
việc sản xuất nước mắm hoàn toàn khép kín cho tới công đoạn cuối.
b. Công tác bảo vệ môi trường
- Ô nhiễm không khí
Làng nước mắm Nam Ô khi nói đến vấn đề môi trường chủ
yếu chú trọng vào ô nhiễm mùi, nhưng vẫn chưa tìm ra hướng giải
quyết.
- Ô nhiễm nguồn nước
Bờ biển Xuân Thiều và Sơn Trà tuy không có con sông nào
16
trực tiếp đổ vào nhưng bị ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt từ khu
dân cư và sản xuất của làng nghề đổ ra biển, nên hàm lượng Pb2+,
Cu2+ cũng tương đối lớn, cụ thể:
Bảng 2.10: Hàm lượng trung bình của Pb và Cu trong một số
loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ tại biển Nam Ô
Hàm lượng trung bình
(μg.g-1 khối lượng ướt )
Địa điểm
Loài nhuyễn thể
Pb
Cu
Hàu
1,52±0,21
10,35±0,22
Biển Nam Ô Sò lông
1,85±0,25
14,72±0,33
Vẹm
1,65±0,23
12,23±0,31
Nguồn: Lê Thị Mùi – Tạp chí KH-CN số 4(27) 2008
- Ô nhiễm tiếng ồn
Đối với hoạt động sản xuất nước mắm tại làng nghề thì việc
gây ra ô nhiễm tiếng ồn không ảnh hưởng gì đến đời sống của người
dân xung quanh khu vực làng nghề và người lao động làm nghề.
2.3. NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG NÊU TRÊN
2.3.1. Sự ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá và sự phát triển
của cơ sở hạ tầng
Đô thị hoá và cơ sở hạ tầng được đầu tư phát triển giúp cho
hoạt động của làng nghề trở nên thuận lợi hơn. Tuy nhiên, trong quá
trình thực hiện quy hoạch đô thị, tình trạng quy hoạch treo đã dẫn
đến những khó khăn cho người dân thành phố và cho cả người dân ở
làng nghề.
2.3.2. Cơ chế chính sách và sự quản lý của các cơ quan Nhà nước
trên địa bàn thành phố đối với sự phát triển của làng nghề
Năm 2006, Sở Công thương Đà Nẵng đã tập trung chỉ đạo
Trung tâm Khuyến công xây dựng các chương trình, kế hoạch
khuyến công địa phương theo chương trình khuyến công quốc gia,
17
đồng thời triển khai các chương trình đó đến các quận, huyện, xã,
phường, các tổ chức hội, đoàn thể và một số đối tượng khuyến công
khác trong thành phố. Các chương trình, đề án khuyến công được
phê duyệt trong năm qua đã được triển khai thuận lợi, bước đầu
mang lại những kết quả đáng kể.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
LÀNG NGHỀ NƯỚC MẮM NAM Ô THỜI GIAN TỚI
3.1. CƠ SỞ CHO VIỆC THIẾT KẾ CÁC GIẢI PHÁP
3.1.1. Căn cứ vào sự thay đổi của môi trường kinh doanh
Định hướng phát triển LNNM Nam Ô giai đoạn 2015 – 2020
theo các chỉ tiêu sau: phát triển từ 3-10 doanh nghiệp với số vốn bình
quân 200-250 triệu đồng/ doanh nghiệp, công suất bình quân
30.000kg, doanh thu 461,5 triệu đồng, lao động bình quân 10 – 12
người; phát triển hộ làng nghề từ 50 – 80 với vốn bình quân 15-25
triệu đồng/ doanh nghiệp, công suất bình quân 1.600 – 3.000kg,
doanh thu 461,5 triệu đồng, lao động bình quân 3 – 5 người.
3.1.2. Căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của thành
phố Đà Nẵng và Quận Liên Chiểu
3.1.3. Căn cứ vào hành vi khách hàng, đối thủ cạnh tranh, sản
phẩm thay thế
- Hành vi khách hàng
Trong thời điểm hiện nay, vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm
được khách hàng xem là tiêu chí cao nhất trong các tiêu chí lựa chọn
mua sản phẩm thực phẩm. Đặc biệt đối với sản phẩm nước mắm thì
sự lựa chọn càng đặt ra tiêu chí khắt khe hơn.
- Đối thủ cạnh tranh
+ Các cơ sở sản xuất, công ty và làng nghề trong nước
18
+ Các công ty nước ngoài
- Sản phẩm thay thế
Sản phẩm nước mắm là gia vị đặc trưng và chủ yếu của
người Việt Nam, nên chưa gặp phải những thách thức cạnh tranh.
3.1.4. Một số quan điểm có tính nguyên tắc khi xây dựng giải pháp
Phát triển bền vững làng nghề phải theo các quan điểm sau:
1. Đánh giá đúng vai trò làng nghề.
2. Theo hướng sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao,
khả năng cạnh tranh mạnh.
3. Sử dụng lao động tại địa phương và chuyển một bộ phận
lao động nông nghiệp sang công nghiệp.
4. Theo hướng chủ yếu phục vụ du lịch và xuất khẩu được
ưu tiên đầu tư phát triển của thành phố Đà Nẵng
5. Đẩy mạnh CNH, HĐH nông thôn đồng thời phải gìn giữ
bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ
3.2.1. Các giải pháp để phát triển bền vững làng nghề về kinh tế
a. Giải pháp về thị trường và tiêu thụ sản phẩm
- Tiến hành điều tra nghiên cứu phân tích thị trường trong và
ngoài nước đối với sản phẩm.
- Tìm hiểu, kiếm thông tin về các nhà phân phối và thiết lập
quan hệ với những nhà phân phối, nhà buôn sĩ, bán lẻ.
- Đối với thị trường nước ngoài
+ Xây dựng bộ tài liệu sản phẩm (catalogue) và thiết kế, in
ấn đẹp hoặc đóng gói vào CDROM. Lập trang thông tin trên internet
(website).
19
+ Áp dụng các kỹ thuật, học các kỹ năng bán hàng hiện đại
để từng bước chuyên nghiệp hóa công tác xúc tiến bán hàng và chinh
phục khách hàng.
+ Xây dựng một phòng trưng bày, giới thiệu sản phẩm chung
cho cả LN (showroom).
- Đối với thị trường trong nước
+ Xem tổ chức hội chợ làng nghề là hoạt động văn hóa kinh tế thường niên.
+ Đẩy mạnh thương mại điện tử, hỗ trợ LN xây dựng hệ
thống thông tin nhằm giới thiệu quảng bá sản phẩm làng nghề, xây
dựng thương hiệu, sở hữu trí tuệ.
+ Làng nghề cần xác định, phát triển du lịch cũng là hình
thức mở rộng thị trường xuất khẩu tại chỗ.
b. Khả năng đảm bảo và phương thức cung cấp các yếu tố đầu vào
cho sản xuất tại làng nghề
Nguồn nguyên liệu
Xây dựng một kế hoạch sản xuất cụ thể, nhu cầu về nguồn
nguyên liệu và trên cơ sở đó khai thác và ký kết hợp đồng thu mua
với những địa phương có nguồn nguyên liệu đó về số lượng, thời
gian, giá cả.
Đảm bảo nguồn nhân lực cho PTBVLN
- Đào tạo nguồn nhân lực cho làng nghề
+ Mô hình kết hợp và hài hoà giữa đào tạo theo cách truyền
nghề và đào tạo trong nhà trường.
- Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức cho người lao động tại
các cơ sở, làng nghề xem như là giải pháp khả thi nhất hiện nay.
- Khuyến khích và hỗ trợ mức cao nhất chi phí cho các cơ sở
ngành nghề nông thôn, nghệ nhân trực tiếp mở lớp truyền nghề.
20
- Lao động nông thôn khi tham gia học nghề được hỗ trợ
kinh phí đào tạo theo chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn theo quy
định hiện hành.
- Khuyến khích và hỗ trợ cho các làng nghề truyền thống tự
tổ chức trường lớp, trung tâm đào tạo nghề.
- Phát triển nguồn nhân lực thông qua công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ quản lý cấp phường, làng và đào tạo tay nghề cho lao
động nông thôn. Tổ chức giao lưu học hỏi kinh nghiệm sản xuất,
kinh doanh ở trong nước và quốc tế.
- Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề
+ Thứ nhất là phát triển nguồn nhân lực về số lượng
Tăng cường công tác giáo dục hướng nghiệp trong các
trường phổ thông cơ sở, khuyến khích học sinh phổ thông học nghề
truyền thống của địa phương, đồng thời phải chú trọng đến việc tăng
cường đầu tư cho công tác đào tạo kỹ thuật, tay nghề.
+ Thứ hai là phát triển nguồn nhân lực về chất lượng
Các cơ quan quản lý nhà nước ở thành phố cần nhanh chóng
xây dựng tiêu chuẩn và quy chế công nhận danh hiệu nghệ nhân,
danh hiệu làng nghề văn hoá và khuyến khích các hoạt động nhằm
bảo tồn và phát huy văn hoá làng nghề.
Giải pháp về vốn đầu tư
+ Cải tiến thủ tục cho vay vốn để phù hợp sản xuất kinh
doanh nghề truyền thống; tạo cơ hội cho mọi hộ sản xuất được tiếp
cận nguồn vốn khuyến công, nguồn vốn từ các chương trình về phát
triển LN của Nhà nước...
+ Các hộ sản xuất ở LN có thể tự tạo nguồn vốn thông qua
liên kết để tăng thêm sức mạnh trong cạnh tranh.
c. Nâng cao năng lực cạnh tranh của làng nghề
- Xem thêm -