Bài viết tập trung tìm hiểu lý luận cơ bản về kế toán bền vững, các nghiên cứu về kế toán và báo cáo bền vững; đồng thời nghiên cứu việc vận dụng kế toán bền vững và báo cáo phát triển bền vững trong các doanh nghiệp Việt nam hiện nay cũng như định hướng trong thời gian sắp tới.
Đềề tài 10: Kềế toán bềền vững
GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh
LỜI MỞ ĐẦU
Trên phạm vi toàn cầu đang chứng kiến sự thay đổi về quan niệm phát
triển của các doanh nghiệp. Lợi nhuận không còn là mục tiêu hàng đầu. Một tổ
chức cần phát triển trong mối quan hệ hài hòa với tất cả các bên liên quan đến
hoạt động của mình. Đó là phát triển hướng đến tính bền vững. Các nghiên cứu
cũng cho thấy, doanh nghiệp nào quản lý tốt khía cạnh bền vững thì thường
thành công về tài chính.
Với yêu cầu của phát triển bền vững và báo cáo các yếu tố của sự phát
triển bền vững, kế toán cần mở rông phạm vi nghiên cứu để ghi nhận và báo cáo
cáo thông tin có liên quan, hỗ trợ cho nhà quản trị trong thực thi tính bền vững.
Do vậy, kế toán bền vững đang nhận được nhiều sự quan tâm nghiên cứu hơn
cả. Kế toán bền vững phát triển trong nửa sau thế kì 20, khuôn khổ lý thuyết và
các kỹ thuật còn đang trong giai đoạn nghiên cứu hoàn thiên. Bên cạnh đó việc
thực nghiệm hầu như rất ít khiến cho cáci nhìn về kết oán bền vững vẫn còn xa
lạ, được nge nói trên ngôn từ nhiều hơn là vận dụng trong kế toán hằng ngày. Do
đó, cho đến thời điểm hiện tại, việc áp dụng kế toán bền vững vẫn còn là điều
quá mới mẻ đối với hầu hết các kế toán trong tổ chức.
Bài viết này hướng đến trình bày một bức tranh lý luận cơ bản về kế toán
bền vững, các nghiên cứu về kế toán và báo cáo bền vững; đồng thời nghiên cứu
việc vận dụng kế toán bền vững và báo cáo phát triển bền vững trong các doanh
nghiệp Việt nam hiện nay cũng như định hướng trong thời gian sắp tới.
Bài viết gồm có 3 phần chính:
Phần 1: Cơ sở lý thuyết về kế toán bền vững
Phần 2: Các nghiên cứu về kế toán bền vững và báo cáo phát triển bền
vững
Phần 3: Vận dụng kế toán bền vững và báo cáo phát triển bền vững trong
các doanh nghiệp Việt Nam
1
Đềề tài 10: Kềế toán bềền vững
GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYÉT VỀ KẾ TOÁN BỀN VỮNG
1.1. Khái niệm phát triển bền vững và kế toán bền vững:
1.1.1.
Khái niệm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một khái niệm mới, nảy sinh từ sau cuộc khủng
hoảng về môi trường. Thuật ngữ “phát triển bền vững” theo định nghĩa của ủy
ban Brundtland của liên hợp quốc ngày 20/03/1987 là sự phát triển đáp ứng nhu
cầu của hiện tại nhưng không ảnh hưởng tới khả năng của thế hệ tương lai đáp
ứng nhu cầu của bản thân thế hệ tương lai. Phát triển bền vững là quá trình phát
triển có sự kết hợp hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển: Phát triển kinh tế, phát
triển xã hội và bảo vệ môi trường.Các nghiên cứu cũng cho thấy, doanh nghiệp
nào quản lý tốt khía cạnh bền vững thì thường thành công về tài chính.
1.1.2.
Khái niệm kế toán bền vững
Kế toán tài chính hiện tại chỉ chú trọng vào thông tin kinh tế mà bỏ qua
các yếu tố xã hội và môi trường có liên quan. Do đó, để đảm bảo thực hiện kế
toán bền vững ở tổ chức, kế toán bền vững cũng cần được nghiên cứu và phát
triển hoàn thiện theo kịp sự phát triển lý luận về phát triển bền vững để có thể
cung cấp thông tin định lượng đầy đủ về tất cả các mặt của phát triển bền vững.
Kế toán bền vững được coi là một phần của kế toán, tập trung vào việc
trình bày thông tin phi tài chính về hoạt động của công ty và tác động đối với
các bên liên quan, cổ đông và cơ quan chức năng. Các đối tượng này có các hoạt
động có ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố xã hội, môi trường, và hiệu quả kinh
tế của một tổ chức. Kế toán bền vững trong kế toán quản trị trái ngược với kế
toán tài chính thông thường mà trong đó kế toán quản trị được sử dụng cho việc
ra quyết định nội bộ và kế toán bền vững sẽ giúp tổ chức tạo ra các chính sách
mới tác động vào hoạt động kinh tế, các vấn đề sinh thái và xã hội.
Việc thực hành kế toán bền vững, hiển nhiên, sẽ là một trong những công
cụ giúp hoạt động của tổ chức trở nên bền vững hơn. Phương pháp đo lường
được sử dụng rộng rãi là báo cáo doanh nghiệp bền vững và kế toán ba điểm
mấu chốt (môi trường – kinh tế - xã hội). Thông qua báo cáo phát triển bền
vững, doanh nghiệp đánh giá và công bố thông tin về hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp trên các khía cạnh môi trường và xã hội; bên cạnh những thông tin
về hiệu quả hoạt động tài chính và quản trị vốn đã được công bố theo thông lệ.
Có thể nhận thấy rằng, báo cáo bền vững là cách thức mới để một tổ chức xây
dựng và định lượng giá trị của doanh nghiệp. Những báo cáo này chỉ ra vai trò
của thông tin tài chính trong việc phản ánh sự bền vững và cho thấy cách kế toán
2
Đềề tài 10: Kềế toán bềền vững
GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh
truyền thống cần được mở rộng để cải thiện tính minh bạch và trách nhiệm giải
trình bằng báo cáo (AccountAbility)
Phát triển bền vững tại hợp lưu của 3 bộ phận cấu thành
Nguồn; Adams, W. M. (2006)."The Future of Sustainability: Re-thinking
Environment and Development in the Twenty-first Century." Report of the
IUCN Renowned Thinkers Meeting, 29–31 January 2006. Retrieved on: 200902-16.
1.2.
Quá trình hình thành kế toán bền vững:
Khái niệm về kế toán bền vững đã xuất hiện cùng quá trình phát triển của
kế toán hiện đại từ khoảng 45 năm trước, phát triển nhất là trong khoảng 25 năm
trở lại đây. Trong quá trình hình thành sơ khai ban đầu, đã có sự xuất hiện của
hai hướng phân tích kế toán bền vững:
- Hướng đầu tiên là cuộc tranh luận triết học về kế toán trách nhiệm đối với
các vấn đề xã hội, liệu rằng kế toán có trách nhiệm hay không trong viêc đóng
góp cho sự phát triển bền vững. Từ đây, hướng đi này hình thành phương pháp
kế toán bền vững dựa trên một hệ thống kế toán hoàn toàn mới được thiết kế để
thúc đẩy một chiến lược phát triển bền vững.
- Dòng thứ hai là quan điểm mục tiêu quản lý gắn với các điều kiện và các
công cụ đa dạng hướng đến sự phát triển bền vững. Quan điểm này hình thành
theo hướng mở rộng của việc quản lý chi phí hay kế toán quản trị truyền thống.
Xu hướng đầu tiên được quan tâm hơn, tức là để phát triển kế toán bền
vững hoàn toàn mới, cần đánh giá mối quan hệ của các vấn đề xã hội, môi
trường và lợi ích kinh tế với rủi ro và sự tương tác với hệ thống kế toán doanh
nghiệp. Các hướng đi này dẫn đến sự hình thành kế toán bền vững qua một số
giai đoạn cơ bản. Những giai đoạn này khác nhau về khối lượng của các nghiên
cứu thực nghiệm, báo cáo quy phạm, các chương trình giảng dạy, tài liệu nghiên
cứu và khung pháp lý chung.
1.2.1.
Giai đoạn từ năm 1971-1980
3
Đềề tài 10: Kềế toán bềền vững
GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh
Giai đoạn này công bố nhiều báo cáo thực nghiệm và các tài liệu liên
quan đến xây dựng các mô hình báo cáo xã hội, tuy nhiên những công trình này
cũng vấp phải một số vấn đề về các quan điểm kế toán xã hội và môi trường.
Các khía cạnh kế toán xã hội được đề cập đều liên quan đến người lao động và
các sản phẩm của công ty. Vấn đề môi trường cũng được xem là một phần trong
kế toán xã hội. Môi trường bị ảnh hưởng bởi các yếu tố địa chất, khí, nước, tiếng
ồn, cảnh quan; các dạng ô nhiễm khác và chất thải rắn trong sản xuất. Sự đóng
góp của giai đoạn này đáng kể cho sự phát triển sâu rộng trong lĩnh vực kiểm
toán xã hội, các phương pháp gần như giống với báo cáo tài chính truyền thống.
Tại thời điểm này, chuẩn mực báo cáo tài chính cũng như khung pháp lý hầu
như chưa phát triển. Mặc dù một số mô hình và báo cáo đã được cải tiến, nhưng
những phương pháp này chưa được phổ biến rộng.
1.2.2.
Giai đoạn 1981-1990
Đầu giai đoạn này chứng kiến sự gia tăng của các báo cáo xã hội. Về sau đó,
kế toán môi trường được quan tâm nhiều hơn cả. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm
đã được phân tích, đông thời với đó là các báo cáo về môi trường và những
phương pháp giảm thiểu tác động tới môi trường. Các mô hình đo lường kế toán
vấn đề môi trường cũng được phát triển nhiều hơn. Trong giai đoạn này, chương
trình giảng dạy về các vấn đề kế toán xã hội và môi trường được mở rộng ra.
Tuy các khuôn khổ báo cáo và chuẩn mực được sử dụng nhiều nhưng chưa có
một chuẩn mực hợp lý chung cho các báo cáo môi trường và xã hội.
1.2.3.
Giai đoạn 1991-1995
Kế toán môi trường gần như được quan tâm hơn hẳn kế toán xã hội. Có
nhiều báo cáo môi trường được công bố, kiểm toán về môi trường và các hướng
dẫn về kiểm toán môi trường cũng phát triển, cùng với sự gia tăng hệ thống quản
lý về môi trường. Tuy nhiên, có ít khuôn khổ pháp lý ảnh hưởng đến công bố
các báo cáo môi trường và xã hội, và cơ sở lý thuyết cho những báo cáo phi tài
chính này cũng chưa được hoàn thiên. Ở một số nước, đã có các quy định rõ
ràng hơn cũng như khuôn khổ cần thiết về các báo cáo kế toán môi trường. Quá
trình này ở Anh và các nước EU diễn ra chậm hơn so với Mỹ. Có thể nhận thấy
quá trình phát triển này tuy không đồng đều, nhưng lại diễn nhanh hơn so với sự
phát triển của kế toán xã hội. Trong giai đoạn này, có nhiều nghiên cứu đề cập
đến cả 2 phạm trù kế toán môi trường và kế toán xã hội. Tuy vậy, kế toán môi
trường vẫn chưa được mô hình hoá rõ ràng. Mặc dù vậy, sự phát triển bền vững
và những thảo luận về vai trò của kế toán quản trị trong phát triển bền vững đã
nhận được nhiều sự quan tâm hơn
1.2.4.
Giai đoạn từ năm 1995 đến nay
4
Đềề tài 10: Kềế toán bềền vững
GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh
Nền kinh tế toàn cầu đang xích lại gần nhau hơn, những vấn đề kiểm soát
chất lượng trong hoạt động kế toán đang dược đẩy lên ở mức độ cao, đặc biệt
sau những biến động mà đỉnh cao là cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm
1997/1998 cũng như sự sụp đổ của Tập đoàn Enron năm 2001. Kế toán bền
vững đã nhận được sư quan tâm đáng kể và kế toán được nhận thấy rằng có thể
tham gia vào việc xây dựng những nguyên tắc cơ bản cho sự phát triển bền
vững.
Các phương pháp đo lường để thực hành kế toán bền vững đang được
phát triển bởi các tổ chức trên toàn cầu. Cả Liên hiệp quốc và Tổ chức Hợp tác
và Phát triển Kinh tế (OECD) đang cùng tài trợ cho các nghiên cứu nhằm phát
triển việc thực thi kế toán bền vững. Cho đến nay, kế toán môi trường là một bộ
phận được biết đến nhiều nhất trong kế toán bền vững và đã được giới học thuật
nghiên cứu phát triển từ những nghiên cứu của Robert Hugh Gray những năm
đầu thập niên 1990 và bộ hướng dẫn kế toán bền vững được thông qua năm
2002 tại Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững.
Do việc các khuôn khổ và phương pháp thực thi khác nhau nên việc ứng
dụng kế toán bền vững như thế nào trong tương lai là điều chưa chắc chắn được.
Sự phát triển kinh tế trước đây và các hoạt động của con người đều không
hướng đến sự phát triển ổn định trong tương lai, do đó, dẫn đến nghi vấn mô
hình phát triển hiện nay là gì. Những năm gần đây chứng kiến nhiều sự thay đổi
trong phương pháp báo cáo kế toán. Các nghiên cứu của các tổ chức toàn cầu đã
chứng minh rằng các khía cạnh của phát triển bền vững trong báo cáo kế toán là
hết sức quan trọng, có tính khả thi và được chứng minh trên thực tế là khả thi.
Từ đó, Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) bao gồm 167 tổ chức thành viên tại
hơn 127 quốc gia và đại diện cho khoảng hơn hai triệu người làm kế toán trên
toàn thế giới đề ra mục tiêu là phát triển các nghiệp vụ kế toán và hài hòa các
chuẩn mực để đưa vào áp dụng trong thực tế.
Năm 2004, Tổ chức kế toán The Prince of Wales đã thành lập dự án phát
triển kế toán bền vững (AS4), nhằm mục tiêu hướng đến việc không phải đương
đầu với những thách thức trong thế kỷ 21 bằng việc thiết lập hệ thống báo cáo
và ra quyết định liên quan đến phát trển bền vững ở thời điểm hiện tại. A4S đã
triệu tập được các nhà lãnh đạo trong cộng đồng tài chính và kế toán toàn cầu để
làm nên sự thay đổi cơ bản đối với mô hình kế toán bền vững và một nền kinh tế
phát triển bền vững. A4S có hai cơ quan toàn cầu là mạng lưới kế toán (ABN)
mà các thành viên của tổ chức này chiếm khoảng hai phần ba lượng nhân viên
kế toán trên toàn thế giới và mạng lưới CFO Leadership Network là tổ chức một
nhóm các giám đốc tài chính từ các công ty hàng đầu trên thế giới đang tìm cách
5
Đềề tài 10: Kềế toán bềền vững
GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh
lập báo cáo kế toán bền vững từ chuyển đổi các báo cáo kế toán tài chính đơn
thuần
1.3.
Tiếp cận kế toán bền vững theo cách nhìn kế toán đa chiều
The SIGMA project là dự án nghiên cứu về kế toán bền vững, được khởi
động từ năm 1999 dưới sự ủng hộ của Bộ Công thương Anh quốc. Dự án này
phát triển những hướng dẫn liên quan đến quản trị phát triển bèn vững và công
cụ nhằm hỗ trợ tổ chức góp góp vào sự phát triển bền vững. Hướng dẫn của dự
án này về kế toán bền vững khá nổi tiếng trong các nghiên cứu về kế toán bền
vững và được làm tiền đề nghiên cứu của những nghiên cứu kế toán bề vững về
sau. Một số doanh nghiệp trên thế giới đã ứng dụng các hướng dẫn trong dự án
này để đưa ra khuôn khổ báo cáo bền vững cho tổ chức mình.
Có thể nói báo cáo tài chính hiện tại và những phương pháp đo lường
truyền thống trước đây không đo lường hết được hệ quả của các hoạt động kinh
tế của tổ chức. Bởi vì kế toán tài chính truyền thống trước đây ghi nhận thông
tin tài chính liên quan đến tài sản và nguồn vốn trong tại 1 thời điểm và kết quả
hoạt động kinh doanh trong 1 thời kì, và chỉ chú trọng vào việc cung cấp thông
tin kinh tế mà bỏ qua các yếu tố xã hội, môi trường bên ngoài, những yếu tố có
nguy cơ ảnh hưởng tiềm ẩn đến tổ chức. Thông tin trên báo cáo tài chính đóng
vai trò quan trọng trong phản ánh kế toán bền vững vì nó có thể được chuyển
đổi theo cách tiếp cận về kế toán bền vững để tạo ra những tác động hướng tới
sự bền vững trong hoạt động của tổ chức. Trọng tâm của sự chuyển đổi thành
báo cáo kế toán bền vững là mở rộng phạm vi, hình thức trình bày của thông tin
tiền tệ liên quan đến các yếu tố tác động đến môi trường, xã hội và kinh tế.
Hướng dẫn này nhấn mạnh cách tiếp cận đặc biệt có liên quan đến việc quản lý
bền vững. Các phương pháp chia theo 2 cách tiếp cận khác nhau: cách tiếp cận
từ các số liệu mang tính thời kì trên báo cáo kết quả kinh doanh và cách tiếp cận
từ số liệu thời điểm trên báo cáo tài chính.
Như đã đề cập ở trên, các yếu tố môi trường, xã hội, kinh tế được cho là 3
yếu tố trong mô hình ba điểm mấu chốt của báo cáo bền vững, được tách ra từ
mô hình 5 yếu tố vốn truyền thống.
5 yếu tố vốn
Ba điểm mấu chốt
Yếu tố sản xuất
Kinh tế
Tài chính
Con người
Xã hội
Xã hội
Môi trường Môi trường
6
Đềề tài 10: Kềế toán bềền vững
GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh
Mỗi mấu chốt trong phát triển bền vững có những khía cạnh riêng như sau:
Các yếu tố về môi
trường
Yếu tố Xã hội
Năng lương
Nước
Khí thải nhà kính
Khí thải độc hại
Rác thải nguy hại và
rác thải không nguy hại
Thu gom phế phải
Bao bì đóng gói
….
Đầu tư cho cộng đồng
Điều kiện làm việc
Nhân quyền và bình
đẳng thương mại
Chính sách cộng
đồng
Đa dạng
An toàn
Chống tham nhũng
…..
Hoạt động Kinh tế
Trách nhiệm giải
trình, tính minh bạch
Quản trị doanh
nghiệp
Giá trị của các
bên liên quan
Các hoạt động
kinh tế và tài chính
….
Các nhà nghiên cứu đã mô hình hóa các yếu tố trên của phát triển bền
vững theo ba chiều như sau:
hu
Doanh t
Chi phí
Tài sản
vôến
Nguôồn
i. Thông tin thời điểm hay thời kì trên báo cáo (Timing of impacts)
ii. Phạm vi tác động của thông tin (Location of impacts)
iii. Loại tác động (đến môi trường, xã hội hay kinh tế) (Type of impacts)
Mô hình ba chiều của kế toán bền vững có thể được mô hình hóa
như sau
bến trong
Xã hội
Bến ngoài
Kinh tếế
Môi trường
Kế toán tài chính truyền thống chỉ đề cập đến tài sản, nguồn vốn và luồng
thu nhập – chi phí trong nội bộ doanh nghiệp, tức một phần của mô hình đa
chiều trên.
7
Đềề tài 10: Kềế toán bềền vững
GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh
Từ đây có thể thấy những yếu tố còn thiếu trong báo cáo kế toán tài chính
để hoàn thiện các yếu tố của kế toán bền vững. Từ những thông tin kế toán tài
chính, kế toán bền vững đề cập đến ba chiều của mô hình bền vững bằng cách:
- tách các khoản mục trong các tài khoản kế toán để thấy chi phí và lợi ích
liên quan đến hoạt động kinh tế, xã hội và môi trường
- mở rộng phạm vi kế toán để xét đến giá trị tiền tệ của tác động kinh tế, xã
hội và môi trường bên ngoài.
Và từ các cách đã trình bày ở trên, hướng dẫn này chỉ ra việc lập báo cáo
kế toán bền vững từ thông tin kế toán tài chính đòi hỏi điều chỉnh và mở rộng
đến các báo cáo bằng các cách:
- Trình bày lại những khoản mục liên quan đến lợi nhuận và chi phí để chỉ
ra chi phí và lợi ích liên quan đến các yêu tố môi trường, xã hội và hoạt
động kinh tế.
- Mở rộng việc ghi nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh có liên quan đến
các yếu tố môi trường, xã hội và nền kinh tế mà kế toán tài chính truyền
thống không đưa vào.
- Mở rộng việc ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán để có một tài khoản đầy
đủ hơn về tài sản (bao gồm cả tài sản vô hình như thương hiệu, vốn con
người hay Uy tín thương hiệu có liên quan đến tính bền vững); và công nợ
“tiềm ẩn” (shadow liabilities) của tổ chức.
Tóm lại, có thể hiểu như sau, hướng dẫn The SIGMA này trình bày kế
toán bền vững theo 3 hướng nói trên, tức là: (1) phải chỉ ra được các yếu tố đã
được ghi nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh các yếu tố liên quan đến chi phí
và lợi ích của các yếu tố môi trường, xã hội và kinh tế; (2) yếu tố chi phí và lợi
ích có liên quan đến vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường bên ngoài chưa được ghi
nhận; (3) Ghi nhận thêm yếu tố tài sản vô hình và công nợ “tiềm ẩn” liên quan
đến 3 vấn đề cốt lõi này.
1.4.
Hướng dẫn thực hành kế toán bền vững theo hướng tiếp cận đa
chiều
Như đã nói phần trên, kế toán phát triển bền vững là một công cụ hữu ích
có thể được sử dụng để hỗ trợ các tổ chức trở nên bền vững hơn. Thông tin trên
báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong phản ánh kế toán bền vững vì nó
có thể được chuyển đổi theo cách tiếp cận về kế toán bền vững để tạo ra những
tác động hướng tới sự bền vững trong hoạt động của tổ chức. Trọng tâm của sự
chuyển đổi thành báo cáo kế toán bền vững là mở rộng phạm vi, hình thức trình
bày của thông tin tiền tệ liên quan đến các yếu tố tác động đến môi trường, xã
hội và kinh tế.
8
Đềề tài 10: Kềế toán bềền vững
GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh
Hướng dẫn này nhấn mạnh cách tiếp cận đặc biệt có liên quan đến việc
quản lý bền vững. Các phương pháp chia theo 2 cách tiếp cận khác nhau: cách
tiếp cận từ các số liệu mang tính thời kì trên báo cáo kết quả kinh doanh và cách
tiếp cận từ số liệu thời điểm trên báo cáo tài chính.
Kế toán bền vững dưạ trên việc mở rộng các khuôn khổ kế toán tài chính
đã tồn tại trước đó. Như ở Anh, thì khuôn khổ kế toán bền vững dựa trên sự kết
hợp của luật doanh nghiệp, chuẩn mực kế toán, quy định về thực hành kế toán
sẵn có. Những quy định kế toán đều được thể hiện trong các chuẩn mực kế toán
chung được thừa nhận. Mỗi quốc gia có những quy định khác nhau dựa trên
khuôn khổ pháp lý riêng của họ, tuy nhiên những quy định này đều có thể tương
tác với nhau và có chung những quy tắc cốt lõi. Do đó, một khuôn khổ chung về
kế toán bền vững sẽ là cơ sở để các tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực khác
nhau hay ở các quốc gia khác nhau có thể tự điều chỉnh để thực hiện phát triển
bền vững theo đặc điểm của họ, mà vẫn giữ được những giá trị kế toán cốt lõi.
1.4.1.
Các yếu tố đã ghi nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quá hoạt động kinh doanh thông thường được lập để cung cấp
thông tin tài chính mà cổ đông quan tâm trực tiếp. Trên báo cáo KQKD thông
thường, chỉ tiêu lợi nhuận kế toán trước thuế chính là yếu tố kinh tế trong mô
hình ba điểm mấu chốt trong kế toán bền vững.
Kế toán bền vững cho rằng, khả năng tạo ra thặng dư sản xuất của tổ chức
không chỉ phụ thuộc vào quá trình sản xuất và vốn tài chính, mà còn là từ vốn
con người, yếu tố xã hội và tự nhiên. Điều đó có nghĩa rằng, chi phí bảo vệ môi
trường, chi trả cho người lao động hay các chương trình phục vụ cộng đồng có
thể được tái tạo vào tài sản của tổ chức và như vậy, có thể tạo ra giá trị kinh tế
trong tương lai.
Vì vậy, các yếu tố đã được trình bày này cần phân loại theo ba yếu tố có
liên quan đến phát triển bền vững, đó là:
- Giá trị kinh tế tăng thêm
- Giá trị môi trường tăng thêm
- Giá trị xã hội tăng thêm
a.
Giá trị kinh tế tăng thêm
Báo cáo giá trị kinh tế tăng thêm trình bày lại dòng tài chính trên
BCKQKD để chỉ ra những nhóm lợi ích có liên quan đến hoạt động của tổ
9
Đềề tài 10: Kềế toán bềền vững
GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh
chức. Từ đó, cho thấy giá trị kinh tế tăng thêm cho các bên liên quan khác
nhau từ hoạt động của tổ chức.
Báo cáo Giá trị tăng thêm là một phần không tách rời của kế toán bền
vững vì nó cho phép các tổ chức tập trung vào giá trị mang lại cho các bên
liên quan nói chung cũng như các cổ đông. Từ đây, các mục tiêu phát triển
bền vững được định nghĩa theo cách của cải được tạo ra và chia sẻ giữa các
nhóm lợi ích khác nhau.
Các chỉ số hiệu suất kinh tế trong Sáng kiến Báo cáo Toàn cầu là bắt
nguồn từ báo cáo giá trị kinh tế gia tăng. Một số các tổ chức hiện nay thường
xuyên đã sử dụng báo cáo giá trị kinh tế tăng thêm này.
Báo cáo giá trị kinh tế tăng thêm được lập trên cơ sở doanh thu bán
hàng trừ chi phí bán hàng. Sử dụng phương pháp tính toán thu trừ chi là một
biến thể của phương pháp báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Ví dụ sau là báo cáo giá trị kinh tế tăng thêm tại Nhà máy bia Nam Phi
năm 2002
Dòng tiền thuần được tạo ra
Khách hàng, người tiêu thụ và thu
nhập đầu tư
- Tiền từ cung cấp hàng hóa dịch vụ
- Tiền từ hoạt động đầu tư
Nhà CC
Tiền trả cho NCC
Giá trị tăng thêm cho các nhóm lợi
ích
Phân phối giá trị tăng thêm
- Trả lương
- Nộp thuế trực tiếp và tiêu thụ
đặc biệt
- Trả lãi vay
- Trả cổ tức
- đầu tư xã hội của công ty
- Lợi nhuận giữa lại để đầu tư
cho sự tăng trưởng trong tương
lai
Triệu Đô
Phần trăm thay
đổi
3691
1.8%
50
(7.4%)
(1622)
2119
(2.2%)
5.0%
408
858
112
270
7
(3.1%)
0.4%
47.4%
8.9%
(22.2%)
464
(13.2%)
2119
5%
10
Đềề tài 10: Kềế toán bềền vững
GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh
Có thể thấy, giá trị kinh tế tăng thêm, đã được tính toán cho các phân phối
của các bên liên quan nói chung, bao gồm cả người lao động, nhà đầu tư, cho xã
hội…
Sau đây là mẫu báo cáo Giá trị kinh tế tăng thêm được dự án The Sigma
đưa ra
Bên có liên quan
Khách hàng
Nhà cung cấp
Giá trị tạo ra
Giá trị
Tiền bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tiền thanh toán cho nhà cung cấp
hàng hóa dịch vụ
Giá trị công ty tạo = (1) – (2)
ra
Người lao động
Thù lao trả cho người lao động (bao
gồm lương và các lợi ích khác)
Công đồng
Đầu tư cho xã hội
Cơ
quan
công Lệ phí và thuế; trợ cấp và ưu đãi
quyền
Nhà đầu tư
Lãi tiền vay và chi trả cổ tức
Cân đối
Tiền trong tổ chức còn lại
=(1-2)-(4+5+6+7)
Tổng cộng
=(4+5+6+7+8)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
b.
Giá trị môi trường
BCKQHĐKD cũng có thể trình bày những yếu tố về môi trường tiềm ẩn
trong thông tin báo cáo taì chính. Việc trình bày chi phí và lợi ích về môi trường
được gọi là một báo cáo tài chính về môi trường (EFS – Enviromental Financial
statement)
Các báo cáo tài chính môi trường trình bày các thông tin về chi phí và lợi
ích của tổ chức có được trong kì kế toán. Báo cáo này nhằm mục đích để chỉ ra
những chi phí có liên quan đến môi trường, không phân biệt đó là của bộ phận
hay hoạt động nào phát sinh, và nó phải phù hợp với chi phí của tổ chức. Chi phí
môi trường có thể là một khoản đầu tư vào tài sản cố định (vốn sản xuất) hoặc
chi phí hoạt động. Còn lợi ích môi trường có thể phát sinh từ việc tiết kiệm chi
phí; trợ cấp môi trường; thuế được giảm hoặc doanh thu được tạo ra.
Các loại thuế (ví dụ thuế bãi rác môi trường, thuế biến đổi khí hậu, vv) để
khuyến khích hoạt động tránh tổn hại đến môi trường và giảm thuế hay cấp vốn
cho hoạt động đầu tư vào hiệu quả năng lượng, hoặc cấm sử dụng vật liệu gây ô
nhiễm cũng là những cách hạn chế ô nhiễm moi trường.
11
Đềề tài 10: Kềế toán bềền vững
GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh
Việc trình bày chi phí và lợi ích có liên quan đến môi trường có thể được
trình bay bởi các cấp độ báo cáo khác nhau ( cấp tổ chức, phòng ban, dự án hay
sản phẩm nào đó)
Sau đây là mẫu báo cáo Giá trị môi trường tăng thêm được The Sigma
đưa ra
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Giá trị
Chi phí môi trường
Chi phí cho hoạt động
chi phí nhân viên (phân bổ chi phí nhân viên được
giao quản lý về vấn đề môi trường)
Các nhà cung cấp: chi phí hoạt động có liên quan với
môi trường
Chi phí pháp lý: phí của cơ quan quản lý môi trường
và địa phương; Giấy phép xử lý chất thải; tiền rác
thải; thuế có liên quan đến biến đổi khí hậu
Khác: bao gồm các khoản đóng góp cho các tổ chức
môi trường
Chi phí vốn – khấu hao
Tổng chi phí về môi trường
Lợi ích môi trường
Doanh thu được tạo ra, ví dụ
Doanh thu từ các chất thải tái chế
doanh thu bổ sung từ phần giá tăng thêm về vấn đề
môi trường
Giá trị kinh doanh tăng thêm do danhtieengs từ các
vấn đề môi trường
Tiết kiệm chi phí, ví dụ
chi phí xử lý chất thải giảm
Tiết kiệm từ bảo toàn năng lượng
giảm chi phí bao bì đóng gói
Chi phí pháp lý tránh được
Tiết kiệm từ phí rác thải
Tiết kiệm từ thuế biến đổi khí hậu
Tiết kiệm từ nước thải sản xuất
Khoản phạt về môi trường tránh được
Tài trợ / trợ cấp nhận được ví dụ
trợ cấp vốn tăng cường cho các thiết bị tiết kiệm năng
lượng
Tổng ích lợi nhận được
Giá trị ròng
12
Đềề tài 10: Kềế toán bềền vững
c.
GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh
Giá trị xã hội tăng thêm
Giá trị xã hôi tăng thêm là báo cáo kinh tế của tổ chức trên phương diện
xã hội, thông qua các chính sách và thực hành đạo đức. Báo cáo liên quan đến
chi phí, lợi ích được trình bày liên quan đến xã hội còn được gọi là báo cáo tài
chính xã hội (SFS – Social financial Statement).
Bước đầu tiên trong việc lập báo cáo giá trị xã hội gia tăng là xác định
phạm vi và định nghĩa về lợi ích và chi phí liên quan đến mặt xã hội của tổ chức.
Lợi ích bao gồm doanh thu tăng thêm từ chính sách giá đặc biệt do vấn đề xã hội
hay đao đức, hay giá trị doanh nghiệp tạo ra từ danh tiếng thương hiệu hay việc
tiết kiệm chi phí từ giảm biến động nhân sự hay tuân thủ tốt chính sách sức khỏe
và quản trị tốt chuỗi cung ứng cho những đặc biệt. Chi phí sẽ bao gồm các chi
phí phụ liên quan đến các chính sách xã hội, chi phí nhân viên, quản lý chuỗi
cung cấp hoặc đóng góp cho cộng đồng địa phương.
Tuy nhiên phạm vi khoanh vùng chi phí nào liên quan đến yếu tố xã hội
cần xem xét. Ví dụ như, chi tiêu cho yếu tố xã hội bao gồm tổng chi phí về y tế
và an toàn lao động hay chỉ những khoản chi ngoài những khoản chi bắt buộc?
Những chi tiêu về tổng chi phí về tiền lương hay chỉ phần chi cao hơn trung bình
ngành? Những vấn đề đang được nhóm dự án này bàn tiếp.
Sau đây là mẫu báo cáo Giá trị môi trường tăng thêm được The Sigma
đưa ra
ST
T
1
2
3
4
5
Mục
Giá trị
Chi phí xã hội
Chi phí cho hoạt động
chi phí nhân viên (phân bổ chi phí nhân được phân
bổ cho các hoạt động liên quan đến xã hội, đào tạo và
phát triển nhân viên; phúc lợi nhân viên khác)
Các nhà cung cấp: chi phí hoạt động xã hội liên quan
(ví dụ như chi phí tăng thêm vì phù hợp đặc điểm
cộng đồng nào đó của sản phẩm hay nhà cung cấp)
Pháp lý: bao gồm các loại thuế liên quan đến xã hội,
phí hay khoản tiền phạtvì không tuân thủ (ví dụ các
khoản đóng góp bảo hiểm quốc gia; phạt vì các vấn
đề sức khỏe hay an toàn lao động).
Cộng đồng: đóng góp vào hoạt động cộng đồng
(Tài trợ; đóng góp bằng hiện vật)
Chi tiêu vốn - Khấu hao
13
Đềề tài 10: Kềế toán bềền vững
6
7
8
9
1.4.2.
GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh
đầu tư xã hội có liên quan (ví dụ như sức khỏe và an
toàn lao động; phúc lợi nhân viên và giải trí cơ sở vật
chất)
Tổng chi phí xã hội
Lợi ích xã hội
Doanh thu được tạo ra ví dụ
doanh thu bổ sung từ giá cho cộng đồng hay tôn giáo
nào đó
kinh doanh được tạo ra do uy tín về xác vấn đề xã hội
/ đạo đức
Tiết kiệm chi phí ví dụ
Tiết kiệm từ việc ít biến đồng nhân sự
Tiết kiệm từ bảo hiểm do cải thiện sức khỏe và an
toàn
Tăng năng suất nhân viên và tinh thần lao động
Chi phí điều tiết tránh ví dụ
Các khoản phạt / phí tránh được
Tài trợ / trợ cấp nhận được ví dụ
Các giải thưởng về xã hội (nếu nhận được tiền)
Tài trợ cho người khuyết tật
Tổng lợi ích xã hội
Giá trị thuần
Những yếu tố bên ngoài báo cáo kết quả kinh doanh
Kế toán tính bền vững mở rộng ranh giới kế toán truyền thống để xem xét
các chi phí hay lợi ích liên quan đến xã hội và kinh tế với các bên liên quan. Do
đó, một sự phân biệt giữa chi phí/lợi ích cho tổ chức hay cho các bên liên quan.
Ví dụ: Stress có tác động đến cả bên trong một tổ chức, thông qua việc
giảm năng suất, và cả bên ngoài một tổ chức ví dụ chất lượng cuộc sống của
người lao động. Việc giảm năng suất có thể được thể hiện trên báo cáo tài chính
xã hội. Còn tác động rộng hơn của nó với xã hội chưa được thể hiện và vì vậy,
cần xuất hiện trong một khoản mục, liên quan dến chi phí xã hội bên ngoài.
Để xác định yếu tố bên ngoài , tổ chức cần xác định thông tin về tác động
của các yếu tố kinh tế, xã hội , môi trường bên ngoài có liên quan đến hoạt động
của tổ chức. Những tác động này được đánh giá về mặt tài chính nếu có thể.
a.
Tác động môi trường từ bên ngoài
14
Đềề tài 10: Kềế toán bềền vững
GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh
Tác động môi trường bên ngoài của tổ chức được đánh giá dựa theo phân
loại của GRI về tác động của môi trường. Đối với mỗi loại tác động, một mục
tiêu phát triển bền vững được ước tính sử dụng bằng chứng mới nhất có sẵn.
Dùng giá trị của phương pháp tái sử dụng và ngăn ngừa là phương pháp ít
tranh cãi nhất vì nó dựa trên chi phí thực tế để ngăn ngừa hoặc tránh những tác
động môi trường thực tế. Ví dụ, chi phí ngăn ngừa là các chi phí tăng thêm của
việc chuyển đổi sang năng lượng tái tạo; chi phí phục hồi là chi phí phải trả để
phục hồi những thiệt hại môi trường do các hoạt động và các sản phẩm của công
ty. Ví dụ với ngành năng lượng, đầu tư cho hệ thống hấp thụ carbon là một lựa
chọn có chi phí phục hồi.
b.
Tác động xã hội từ bên ngoài
Khía cạnh này của mô hình kế toán bền vững vẫn còn trong giai đoạn
trứng nước. Do đó, có rất ít ví dụ về tổ chức kế toán tác động xã hội bên ngoài.
Gần đây, Công ty xăng dầu Anh Quốc (BP) phối hợp với trường Đại học
Aberdeen đã phát triển các mô hình đánh giá tính bền vững (SAM) là một công
cụ kế toán theo dõi các tác động lớn bên ngoài (bao gồm cả xã hội). SAM tìm
cách theo dõi đáng kể tác động kinh tế, tài nguyên, môi trường và xã hội của
một dự án theo vòng đời của nó và sau đó chuyển đổi các tác động vào một cơ
sở đo lường thông thường - đó là tiền tệ. Phương pháp được áp dụng cho một dự
án của BP trong lĩnh vực dầu khí. SAM đã kiểm tra tác động xã hội của lĩnh vực
dầu mỏ và khí đốt qua ba thành phần của tác động xã hội:
- Chi phí xã hội và lợi ích liên quan đến việc làm
Giá trị trực tiếp được tạo ra và định lượng của tác động sức khỏe và sự an
toàn của các công việc có liên quan đến lĩnh vực này. Điều này được thể hiện
qua ước tính cấp số nhân của tiền lương đối với các hoạt động kinh tế trong xã
hôi
- Lợi ích xã hội của thuế doanh nghiệp
Điều này đã được dựa trên lợi ích xã hội bên ngoài phát sinh từ số thuế đã
nộp trong suốt thời gian dự án. Việc nộp thuế được phân chia trên cơ sở tỷ lệ
phản ánh các mô hình chi tiêu của Chính phủ Vương quốc Anh (ví dụ tế, giáo
dục).
- Lợi ích xã hội của sản phẩm
15
Đềề tài 10: Kềế toán bềền vững
GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh
Ba hoạt động chính từ dầu khí điển hình là: vận tải, sưởi ấm và các sản
phẩm nguồn gốc dầu mỏ (bao gồm dược phẩm, chất dẻo và hóa chất khác). Lấy
ví dụ về phục vụ vận tải, tác động tích cực và tiêu cực đều có. Tác động tích cực
được đo bằng chênh lệch giữa đầu vào cho vận tải của người cần di chuyển (giá
dầu) và giá trị người tiêu dùng có được do vận tải. Các yếu tố tiêu cực là các chi
phí xã hội liên quan đến việc ùn tắc hay tai nạn giao thông.
Một ví dụ rõ ràng hơn từ việc ước tính chi phí xã hội của sản phẩm có cồn
được minh họa như sau:
Mặt tiêu cực của sản phẩm có cồn là không thể bàn cãi. Trong một
nghiên cứu cho thấy, chi phí của việc lạm dụng sản phẩm có cồn chiếm 2-5%
GNP. Giả sử GNP của nước Anh là 542.700 triệu bảng, và chi phí làm dụng cồn
theo mức tối thiểu mà nước Anh phải chịu là khoảng 10,8 tỷ bảng. Vậy nếu một
công ty góp 1% vào tổng giá trị tiêu thụ sản phẩm có cồn trên thị trường thì chi
phí xã hội công ty ước phải là: 1% x 10,8 tỷ bảng = 108 triệu bảng
c.
Tác động kinh tế bên ngoài
Báo cáo tài chính không chi tiết các tác động kinh tế rộng lớn hơn của các
hoạt động của tổ chức. Những tác động kinh tế bên ngoài có thể ảnh hưởng đến
một loạt các bên liên quan trong cả hai cách có lợi và bất lợi. nghiên cứu về cách
đo lường, xác định kinh tế bên ngoài, là khía cạnh ít phát triển nhất của kế toán
tính bền vững.
Ví dụ như việc xây dựng một nhà máy tại một địa phương sẽ có tác động
lớn đến cộng đồng địa phương, từ việc làm, nguồn cung ứng đầu ra của các công
ty địa phương, đóng góp xã hội … Rõ ràng, tác động kinh tế bên ngoài đối với
dự án này cho cộng đồng là rõ ràng. Tuy nhiên việc định lượng và báo cáo còn
gặp nhiều khó khăn và hiếm có đơn vị nào làm.
1.4.3.
Tiếp cận trên bảng cân đối kế toán
a. Tài sản vô hình
Giá trị hợp lý của tài sản thuần được xác định theo các yếu tố trên thị
trường. Còn giá trị ghi sổ là giá trị của tài sản và nợ phải trả trên bảng cân đối.
Ngay cả sau những suy thoái gần đây của giá cổ phiếu, vẫn còn khoảng cách khá
lớn giữa giá trị thị trường và giá trị sổ sách. Khoảng cách này là giá trị thị
trường của tài sản cố định vô hình không được trình bày trên bảng cân đối những khả năng và năng lực tạo nên lợi thế cạnh tranh của tổ chức. Sự dịch
16
Đềề tài 10: Kềế toán bềền vững
GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh
chuyển từ sản xuất sang nền kinh tế dịch vụ có nghĩa là lợi thế cạnh tranh đến từ
tài sản vô hình nhiều hơn là từ nhà xưởng, máy móc, công nghệ.
b. Nợ
Có thể nói, đối với thực thi phát triển bền vững, nhiều tác động mà trước
đó ở bên ngoài vẫn có thể tác động bên trong tổ chức. Điều này đã được thảo
luận theo dòng dịch chuyển doanh thu, chi phí bên ngoài tác động vào tổ chức ở
phần trên. Tuy nhiên việc định lượng trên bảng cân đối kế toán các tác động này
chưa được thể hiện rõ. Nợ tiềm ẩn và Dự phòng tiềm ẩn là hai tài khoản có thể
được sử dụng.
- Nợ tiềm ẩn:
Như phần trên đã đề cập đến chi phí để ngăn ngừa hay phục hồi tác động
của môi trường hay tác động xã hội. Khoản phí này sẽ được ghi nhận như một
khoản nợ tiểm ẩn. Điều này có nghĩa là, khi chi phí ghi trên BCKQKD thì sẽ
được ghi nợ trên tài khoản Nợ tiềm ẩn ở bảng CĐKT. Khoản mục này sẽ là giá
trị mà tổ chức sẽ phải bỏ ra để ngăn ngừa tác động tiêu cực từ những hoạt động
của tổ chức. Nợ tiềm ẩn là một chỉ tiêu thể hiện việc doanh nghiệp đã thu hút
vốn môi trường, xã hội, con người như thế nào để tạo ra giá trị của mình.
- Dự phòng tiềm ẩn
Nếu có chi phí sẽ phát sinh và được đo lương đáng tin cậy thì sẽ phải lập
dự phòng. Tương tự dự phòng tiềm ẩn sẽ đại diện cho các chi phí của các chi
phí phục hồi và ngăn ngừa của việc tiếp tục các hoạt động hiện tại. Việc xác
định dự phòng tiềm ẩn là thông số chỉ ra công ty sẽ thu hút bao nhiêu vốn con
người, xã hội, môi trường từ bên ngoài để tạo ra giá trị hoạt độngtrong tương lai.
Một tổ chức ghi nhận một khoản dự phòng tiềm ẩn, tức là họ chấp nhận rằng
hoạt động của họ sẽ tạo ra tác động tiêu cực đến môi trường bên ngoài.
Việc nghiên cứu về các cách tiếp cận kế toán bền vững vẫn đang được
nghiên cứu và hoàn thiện nhằm tạo ra được khuôn khổ pháp lý rõ ràng và phù
hợp với các tổ chức hoạt đọng trong các lĩnh vực khác nhau.
17
Đềề tài 10: Kềế toán bềền vững
GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh
PHẦN 2: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN BỀN VỮNG
2.1. Các tổ chức và sáng kiến về kế toán bền vững và báo cáo phát triển bền
vững
Những tổ chức đã có nổ lực và sáng kiến hỗ trợ các tổ chức trong việc tìm ra
phương pháp để thực hành kế toán bền vững. Qua nghiên cứu, các tổ chức sau
đã có những đóng góp tích cực cho nghiên cứu về kế toán bền vững và báo cáo
phát triển bền vững:
Công ty/Tổ
chức
Mô tả
Địa chỉ Website
Kế toán bền vững được thiết lập bởi
hội kế toán The prince năm 2004
"Để giúp đảm bảo sự phát triển bền
Dự án Phát triển vững–không chỉ quan tâm đến
http://www.accounti
bền vững của hội những gì chúng ta làm cho mình
ngforsustainability.org
kế toán The prince ngày hôm nay mà sự bền vững cho
(A4S)
xã hội trong tương lai - không chỉ
nói và lo lắng suông, điều này phải
được gắn vào hoạt động của các tổ
chức
Báo cáo Sáng kiến toàn cầu (GRI)
Sáng kiến báo cáo cung cấp các hướng dẫn lập báo cáo
http://www.globalre
toàn cầu
và là khuôn khổ phù hợp nhất đối porting.org
với báo cáo bền vững.
Một hiệp hội toàn cầu với 200 công
Hội đồng Kinh tế
ty, nó cung cấp một nền tảng cho
http://www.wbcsd.o
Thế giới về Phát
các công ty để tìm hiểu sự phát triển rg
triển bền vững
bền vững.
Là danh mục trực tuyến lớn nhất
Tổ chức doanh của các công ty đã ban hành một
http://www.corporat
nghiệp niêm yết
báo cáo trách nhiệm, báo cáo bền eregister.com
vững, báo cáo môi trường.
Hiệp hội kế toán Hiệp hội là một viện nghiên cứu
http://www.accounta
Trách nhiệm
quốc tế chuyên nghiệp, tập trung bility.org/
vào sự phát triển bền vững, trách
18
Đềề tài 10: Kềế toán bềền vững
Công ty/Tổ
chức
GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh
Mô tả
Địa chỉ Website
nhiệm và công bố công khai.
Dự ánCông bố khí thải là một sáng
Dự án Công bố khí kiến quốc tế nhằm công bố thông tin
http://www.cdprojec
thải
của những công ty liên quan biến t.net
đổi khí hậu.
ICCSR là một tổ chức Tư vấn và
Trung tâm Kế toán
Đào tạo phi lợi nhuận toàn cầu tham
Trách nhiệm xã
gia vào việc việc thúc đẩy kế toán
hội
Ấn
trách nhiệm xã hội của doanh
Độ(ICCSR)
nghiệp ở Ấn Độ và trên toàn cầu.
http://www.iccsr.org
Ngoài các tổ chức có đóng góp tích cực cho sự hình thành và phát triển của
báo cáo kế toán bền vững, các nhà nghiên cứu cũng đưa ra nhiều quan điểm và
mô hình của riêng mình, những mô hình này đều có giá trị thực tiễn ở khía cạnh
nào đó.
Theo quan điểm của Geoff Lamberton, ông đã đưa ra một khuôn khổ cho
các hoạt động của các doanh nghiệp với hệ thống kế toán khác nhau. Khuôn khổ
Mụchủ
c têuđề chính được trình bày trong kế toán về vấn đề môi
này kéo theo những
Đo lườ
ng các
ạt động dẫn
của tổ
ức toán bền vững GRI. Ông mô tả
trường và xã hội, bao
gồm
cáchohướng
vềchkế
hướng đếến phát triển bếồn vững
một khuôn khổ toàn diện về kế toán bền vững, các mối liên kết phức tạp giữa
Chịu trách nhiệm giải trình cho các bến
các thành phần và thông
số khác nhau của phát triển bền vững. Nó cân bằng yêu
có liến quan
cầu giữa việc tích hợp thông tin, đo lương và báo cáo với các hiệu ứng thông tin
2. Nguỹên tắắc
đơn lẻ khác biệt trong các yếu tố của phát triển bền vững.
Định nghĩa phát triển bếồn vững, các
thực thể báo
kỳ tố
báocủa
cáo,khuôn
phạm vi,khổ
Cáccáo,
yếu
trọng ỹếếu, bảo toàn vôến, đơn vị đo
lường, nguỹến tắếc phòng ngừa
toàn diện về kế toán bền vững của Goeff Lambertons
3. Kỹỹ thuật
Bộ chỉ sôế hoạt động, sự định giá, kỹỹ
thuật phân tch vòng đời, thu thập dữ
liệu ban đâồu, các hôồ sơ ban đâồu
4. Báo cáo
- Các khuôn mâỹu của báo cáo
- Việc lập định kì các báo cáo
5. Thuộc tnh
Công khai, minh bạch, đâồỹ đủ, chính
xác, kịp thời, có thể kiểm tra, phù hợp,
rõ ràng, có thể so sánh được, toàn
diện, trung lập, ổn định, phù hợp bôếi
cảnh
19
Đềề tài 10: Kềế toán bềền vững
GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh
Cơ sở cho thành phần của khuôn khổ này là
- Những mục tiêu trong khuôn khổ bền vững và mô hình báo cáo
- Các nguyên tắc nền tảng của ứng dụng mô hình
- Các kỹ thuật thu thập dữ liệu, đo lường, ghi nhận của kế toán
- Báo cáo để trình bày thông tin cho các bên liên quan
- Các thuộc tính định tính thông tin được báo cáo xử lý
Ông cũng cho rằng, sự mong đợi doanh nghiệp tình nguyện cam kết sử dụng
những tài nguyên cần thiết cho những phương pháp thực hành kế toán bền vững
là một điều không tưởng. Để cung cấp vốn cho việc thực hành kế toán và báo
cáo bền vững, một khả năng có thể là sử dụng thuế môi trường để tăng doanh
thu và giảm thiểu những tác hại về môi trường. Một khi thực hành kế toán bền
vững được ứng dụng, mức thuế có thể được kết nối với kết quả làm việc để xúc
tiến sự chuyển đổi sang sự phát triển bền vững ở mức độ cơ quan, tổ chức.
Khái niệm kinh tế phúc lợi cộng đồng của Christian Felber cũng được
xem xét đến. Giống như một khuôn khổ cho kế toán bền vững, nó được xem là
một khuôn khổ hay một phương pháp thay thế cho kinh tế - xã hội nói chung.
Trong nền kinh tế phúc lợi công đồng, nền kinh tế được đo lường bằng những
thành quả kinh tế đóng góp được dựa trên những lợi ích hoàn trả cho xã hội
thông qua các yếu tố sinh thái và xã hội. Các hoạt động kinh doanh được đặc
trưng bởi một tài khoản điểm (đại diện cho các khoản đóng góp cho tổng thể của
cải xã hội) và do đó công ty nhận được lợi ích hoặc hỗ trợ theo hình thức khác
nhau.
Mô hình Sustainability Flower, được phát triển bởi những nhóm những nhà
khoa học tiên phong trong lĩnh vực khoa học hữu cơ cũng được đưa ra xem xét.
Các bộ chỉ số trong mô hình được xác định trên cơ sở của hướng dẫn GRI và kết
hợp 4 yếu tố của phát triển bền vững (đời sống kinh tế, đời sống xã hội, đời sống
văn hóa và sinh thái học với sáu yếu tố phụ khác) trong một mô hình.
Một cách tiếp cận lý tưởng hơn là hướng đến đo lường đời sống con người,
nguồn vốn trong xã hội và tự nhiên bao gồm chất lượng môi trường, y tế, an
ninh, công bằng, giáo dục và thời gian nhàn rỗi được lập bởi tổ chức Phật giáo
và Chính phủ Bhutan đối việc vận hành các mục tiêu của chỉ số hạnh phúc quốc
20
- Xem thêm -