BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------------
-------------
NGUYỄN THỊ XUÂN HỒNG
PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ HỌC SINH, SINH VIÊN
TẠI TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------------
-------------
NGUYỄN THỊ XUÂN HỒNG
PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ HỌC SINH, SINH VIÊN
TẠI TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. MAI THANH CÚC
HÀ NỘI, NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Xuân Hồng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực cố gắng của
bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của các thầy, cô giáo trong Bộ môn Phát triển Nông thôn, Khoa Kinh tế & Phát
triển nông thôn, Ban Quản lý đào tạo - Học viện Nông nghiệp Việt Nam; đặc biệt là
sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Mai Thanh Cúc đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin được trân trọng cảm ơn tập thể đội ngũ cán bộ cơ quan Bảo hiểm xã
hội tỉnh Bắc Giang, Sở Giáo dục & Đào tạo Bắc Giang, một số trường học tại thành
phố Bắc Giang, huyện Lục Nam và Yên Dũng đã cung cấp cho tôi những số liệu
cần thiết và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài tại địa phương.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã giúp
đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Do thời gian nghiên cứu và năng lực bản thân còn hạn chế, nên bài viết của
tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự nhận xét quý báu
của thầy cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Xuân Hồng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan........................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ............................................................................................................. iii
Mục lục .................................................................................................................. iv
Danh mục chữ viết tắt ............................................................................................. vi
Danh mục bảng ..................................................................................................... vii
Danh mục hình, sơ đồ ........................................................................................... viii
PHẦN I. MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .............................................................. 1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 1
1.2.1 Mục tiêu chung ............................................................................................. 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 2
1.3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 2
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BẢO
HIỂM Y TẾ HỌC SINH ............................................................................... 3
2.1
Cơ sở lý luận ................................................................................................. 3
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản ............................................................................... 3
2.1.2 Vai trò của Bảo hiểm y tế đối với học sinh .................................................. 10
2.1.3 Nội dung phát triển Bảo hiểm y tế học sinh ................................................. 12
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển Bảo hiểm y tế đối với học sinh ........... 29
2.2
Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 33
2.2.1 Kinh nghiệm phát triển Bảo hiểm y tế của các nước trên thế giới ................ 33
2.2.2 Kinh nghiệm phát triển Bảo hiểm y tế đối với học sinh ở Việt Nam ............ 38
2.3
Một số công trình nghiên cứu có liên quan .................................................. 42
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 44
3.1
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...................................................................... 44
3.1.1 Điều kiện tự nhiên....................................................................................... 44
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................ 45
3.2
Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 49
3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu và mẫu nghiên cứu .................................................. 49
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin .................................................................. 50
3.2.3 Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ............................................. 52
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................... 53
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 55
4.1
Thực trạng phát triển Bảo hiểm y tế đối với học sinh tại Bắc Giang ........... 55
4.1.1 Sơ lược về cơ quan Bảo hiểm y tế tỉnh và cơ quan phối hợp ở địa phương ........ 55
4.1.2 Thực trạng phát triển Bảo hiểm y tế đối với học sinh tỉnh Bắc Giang
thời gian qua ............................................................................................... 59
4.2
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển Bảo hiểm y tế học
sinh tại tỉnh Bắc Giang ................................................................................ 86
4.2.1 Nhóm yếu tố chính sách Nhà Nước.............................................................. 86
4.2.2 Nhóm yếu tố dịch vụ cơ quan Bảo hiểm xã hội ........................................... 87
4.2.3 Nhóm yếu tố từ phụ huynh học sinh, học sinh.............................................. 90
4.2.4 Nhóm yếu tố khác ....................................................................................... 96
4.3
Giải pháp phát triển Bảo hiểm y tế học sinh tại tỉnh Bắc Giang ................... 99
4.3.1 Định hướng ................................................................................................. 99
4.3.2 Giải pháp .................................................................................................. 100
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 113
5.1
Kết luận .................................................................................................... 113
5.2
Kiến nghị .................................................................................................. 114
2.2.1 Đối với chính phủ và quốc hội .................................................................. 115
5.2.2 Đối với địa phương ................................................................................... 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 116
PHỤ LỤC............................................................................................................ 118
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Diễn giải nội dung
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm Y tế
BHYT BB
Bảo hiểm Y tế bắt buộc
BHYT TN
Bảo hiểm Y tế tự nguyện
CNTT
Công nghệ thông tin
GD-ĐT
Giáo dục-Đào tạo
HĐND
Hội đồng nhân dân
KCB
Khám chữa bệnh
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
NSNN
Ngân sách Nhà nước
PHHS
Phụ huynh học sinh
TM - DV
Thương mại - Dịch vụ
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
UBND
Ủy ban nhân dân
YTHĐ
Y tế học đường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1.
Tình hình tham gia BHYT của Việt Nam giai đoạn 2011 - 2013 ................. 39
3.1.
Tình hình dân số Bắc Giang giai đoạn 2011-2013 ....................................... 47
3.2.
Tình hình lao động Bắc Giang giai đoạn 2011-2013 ................................... 48
3.3.
Số mẫu được điều tra phân theo vùng và nhóm đối tượng ........................... 51
4.1.
Nhu cầu tham gia BHYT học sinh............................................................... 60
4.2.
Mức phí BHYT học sinh (Năm học 2003-2004) ......................................... 62
4.3.
Mức phí BHYT học sinh ............................................................................. 63
4.4.
Mức phí BHYT học sinh (Năm học 2012-2013) ......................................... 64
4.5.
Tổng hợp các hình thức tuyên truyền BHYT học sinh ................................ 65
4.6.
Số học sinh tham gia BHYT tại tỉnh Bắc Giang (2010-2013) ..................... 74
4.7.
Số thu, chi BHYT tại tỉnh Bắc Giang (2011-2013) ...................................... 76
4.8.
Số học sinh tham gia BHYT tại huyện Lục Nam ......................................... 77
4.9.
Số thu, chi BHYT tại huyện Lục Nam (2011-2013) .................................... 79
4.10. Số học sinh tham gia BHYT tại huyện Yên Dũng ...................................... 80
4.11. Số thu, chi BHYT tại huyện Yên Dũng (2011-2013) ................................. 81
4.12. Số học sinh tham gia BHYT tại thành phố Bắc Giang ................................. 82
4.13. Số thu, chi BHYT tại BHXH thành phố Bắc Giang (2011-2013) ................ 83
4.14. Đánh giá của PHHS, học sinh về công tác phục vụ và dịch vụ BHYT ......... 88
4.15. Thông tin chung về các hộ được điều tra ..................................................... 91
4.16. Tình hình ốm đau và đi KCB của học sinh trong 6 tuần trước khi điều tra ....... 93
4.17. Tình hình chi trả KCB thẻ BHYT học sinh ................................................. 93
4.18. Những khó khăn phiền hà gặp phải khi đi khám chữa bệnh ......................... 94
4.19. Số người sở hữu thẻ bảo hiểm y tế trong các hộ điều tra ............................. 96
4.20. Ý kiến của người dân về giải pháp thúc đẩy tham gia BHYT
học sinh .................................................................................................... 101
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
STT
4.1.
Tên hình, sơ đồ
Trang
Tỷ lệ số người tham gia BHYT học sinh/tổng số học sinh thuộc diện
vận động (năm 2013) .................................................................................. 75
4.2.
Tỷ lệ số học sinh tham gia BHYT tại huyện Lục Nam (2010 - 2013) .......... 78
4.3.
Tỷ lệ số học sinh tham gia BHYT tại huyện Yên Dũng (2010 - 2013) ......... 81
4.4.
Tỷ lệ học sinh tham gia BHYT tại thành phố Bắc Giang ............................. 82
4.5.
Thông tin chung về các hộ được điều tra ..................................................... 92
4.6.
Những khó khăn phiền hà gặp phải khi đi khám chữa bệnh ........................ 95
4.7.
Nguồn thông tin BHYT mà PHHS, học sinh có được .................................. 97
2.1.
Mô hình cơ cấu tổ chức BHXH Việt Nam ................................................... 26
4.1.
Bộ máy tổ chức của cơ quan BHXH tỉnh Bắc Giang ................................... 58
4.2.
Mô hình phối hợp tổ chức thực hiện Bảo hiểm y tế học sinh tại địa phương ....... 59
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bảo hiểm Y tế (BHYT) học sinh, sinh viên được thực hiện từ năm 1992.
Từ 01/01/2010, học sinh, sinh viên là đối tượng bắt buộc phải tham gia BHYT.
Tuy nhiên hiện nay, tỷ lệ học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh tham gia BHYT
chưa cao. Một trong những nguyên nhân là do còn nhiều PHHS chưa thấy được
lợi ích từ việc tham gia BHYT. Nhiều phụ huynh không mua thẻ BHYT cho con
em mình vì họ cảm thấy không có nhu cầu khám chữa bệnh và quan trọng hơn là
không thấy được ý nghĩa quan trọng của chính sách BHYT có tính cộng đồng chia
sẻ. Bên cạnh đó, một số trường học cũng chưa thực sự quan tâm đến chính sách
này. Điều đó ảnh hưởng đến việc chăm sóc sức khỏe cho lứa tuổi đến trường. Việc
tham gia BHYT nhằm giảm bớt khó khăn về tài chính, đề phòng rủi do khi không
may ốm đau, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn phải chi phí lớn. Thực hiện BHYT học
sinh, sinh viên theo Luật BHYT là bước đột phá quan trọng trên lộ trình BHYT
toàn dân và cũng là một trong những giải pháp cho bài toán chống đói nghèo và
bệnh tật; đồng thời hình thành và phát triển hệ thống an sinh xã hội ở nước ta
(Tống Thị Song Hương, 2010).
Bắc giang là tỉnh miền núi, là khu vực có tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo cao
(gần 1/5 dân số toàn tỉnh). Để thực tốt lộ trình BHYT toàn dân của UBND tỉnh
Bắc Giang theo Luật BHYT số 25/2008/QH12 và Luật BHYT số 46/QH13 sửa
đổi, bổ sung có hiệu lực từ 01/01/2015 thì đến hết năm 2015, tỉnh Bắc Giang
phải đạt tỷ lệ ít nhất 95% học sinh, sinh viên có thẻ BHYT. Vậy đâu là nguyên
nhân chính dẫn đến tình trạng này? Trong điều kiện hiện nay làm thế nào để thu
hút học sinh, sinh viên tham gia BHYT? Xuất phát từ lý do trên, tác giả lựa
chọn nghiên cứu đề tài: "Phát triển bảo hiểm Y tế học sinh, sinh viên tại tỉnh
Bắc Giang".
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng phát triển BHYT học sinh từ đó đề
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
xuất được các định hướng và các giải pháp nhằm phát triển BHYT cho học sinh
tại tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển BHYT học
sinh.
- Đánh giá thực trạng phát triển BHYT học sinh tại tỉnh Bắc Giang.
- Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển BHYT
học sinh tại tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất định hướng, giải pháp nhằm phát triển BHYT học sinh tại tỉnh
Bắc Giang trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Phụ huynh và học sinh đã tham gia và thuộc đối tượng tham gia BHYT
tại tỉnh Bắc Giang.
- Cơ quan BHXH Bắc Giang và BHXH huyện Lục Nam, Yên Dũng, thành
phố Bắc Giang.
- Các tổ chức : Sở Giáo dục, Phòng giáo dục và đào tạo, các trường học…..
- UBND tỉnh Bắc Giang, huyện Lục Nam, huyện Yên Dũng, UBND
thành phố Bắc Giang.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Do thời gian có hạn nên tác giả chỉ tập trung đánh
giá và phân tích thực trạng phát triển BHYT cho đối tượng học sinh (BHYT
học đường); phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển BHYT học sinh; từ
đó đưa ra định hướng và các giải pháp nhằm phát triển BHYT học sinh tại
tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi thời gian:
- Số liệu thu thập phục vụ cho nghiên cứu trong 3 năm 2011-2013
- Thời gian tiến hành nghiên cứu: từ tháng 04/2014- 05/2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ HỌC SINH
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Bảo hiểm y tế, học sinh
* Khái niệm chung về bảo hiểm
Bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro của một người hay của số ít người
cho cả cộng đồng những người có khả năng gặp rủi ro cùng loại, bằng cách mỗi
người trong cộng đồng góp một số tiền nhất định vào một quỹ chung và từ quỹ
chung đó bù đắp thiệt hại cho thành viên trong cộng đồng không may bị thiệt
hại do rủi ro đó gây ra. Bảo hiểm là hình thức chuyển giao rủi ro. Mua bảo hiểm
thực chất là mua sự an tâm, là đổi lấy cái sự không chắc chắn có khả năng xảy
ra thiệt hại bằng sự chắc chắn thông qua việc bù đắp bằng tài chính (Nguyễn
Tiệp và cs., 2012).
* Khái niệm về BHYT
- Theo tổ chức Lao động thế giới (ILO) tiếp cận BHYT với những đặc
trưng cơ bản như:
- BHYT được thiết lập trên cơ sở đóng góp tài chính của người tham gia.
- Người tham gia BHYT khi xảy ra ốm đau, thai sản, tai nạn….được
hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, chữa bệnh mà không phải trợ cấp
bằng tiền.
- BHYT không mang mục đích kinh doanh.
- Quyền lợi BHYT phụ thuộc vào nhu cầu của bệnh lý và khả năng cung
ứng của dịch vụ y tế.
Trước hết BHYT là một nội dung của BHXH một trong những bộ phận
quan trọng của hệ thống đảm bảo xã hội hay còn gọi là hệ thống an sinh xã hội.
BHYT nói riêng và hoạt động BHXH nói chung, đã thực sự trở thành nền móng
vững chắc cho sự bình ổn xã hội (Nguyễn Tiệp và cs., 2012).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
Bảo hiểm Y tế có lịch sử hình thành và phát triển từ rất lâu và sự tồn tại
của nó là tất yếu, có nhiều khái niệm về BHYT do có nhiều cách tiếp cận BHYT
khác nhau.Tuy nhiên, cho đến nay, định nghĩa thế nào là BHYT vẫn là vấn đề
còn nhiều tranh luận. Chính vì vậy, để có thể hiểu được khái niệm này, phải xuất
phát từ việc trả lời những câu hỏi sau:
-
Thứ nhất, tại sao lại phải BHYT?
-
Thứ hai, mục đích của BHYT là gì ?
-
Thứ ba, BHYT được thực hiện như thế nào ?
Để trả lời câu hỏi thứ nhất, cần xuất phát từ cơ sở hình thành BHYT
và phát triển do nhu cầu chăm sóc sức khỏe của mọi người dân. Trong cuộc
sống không phải ai lúc nào cũng khỏe mạnh có những lúc không may bị ốm
đau mắc bệnh nặng, chữa trị dài ngày, chi phí cao. Vì vậy, phải có những biện
pháp và hình thức để bù đắp phần nào chi phí KCB cho người dân mà một
trong những biện pháp đó là BHYT (Nguyễn Tiệp và cs., 2012).
Câu hỏi thứ hai được trả lời từ hệ quả của câu trả lời thứ nhất. Có thể nêu
rõ hơn, mục đích của BHYT là thông qua các chi trả chi phí BHYT, bù đắp tài
chính giúp người dân ổn định cuộc sổng khi không may mắc phải phải bệnh hiểm
nghèo (Ung thư, suy thận…..) mới thấy hết được ý nghĩa của tấm thẻ “ BHYT” ở
đây cần làm rõ khái niệm bù đắp.
Vậy để đạt được mục đích trên, BHXH được tổ chức thực hiện như thế
nào? Đó là câu hỏi thức ba cần được trả lời. Lịch sử phát triển BHYT đã chỉ ra
rằng, có một số cách thức tổ chức thực hiện để bù đắp phần tài chính khi người
dân mắc bệnh hiểm nghèo như: Nhà nước dùng ngân sách mua thẻ BHYT cấp
miễn phí cho đối tượng: Người nghèo, người dân tộc thiểu số, đối tượng hưởng
chính sách xã hội; một số đối tượng được nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí
mua thẻ BHYT như: Học sinh, người thuộc hộ gia đình cận nghèo để khuyến
khích đối tượng tham gia nhằm tăng diện bao phủ BHYT đối với người dân.
Cùng với ngân sách nhà nước đầu tư dành cho y tế, BHYT đã tạo nguồn tài chính
đáng kể cho việc KCB và đảm bảo an sinh xã hội. Luật BHYT ra đời còn là cơ sở
pháp lý quan trọng để phát triển mở rộng đối tượng tiến tới BHYT toàn dân
(Nguyễn Tiệp và cs., 2012).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
Theo quy định tại Điều 1 Điều lệ BHYT ban hành kèm theo Nghị
định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/05/2005 của Chính Phủ thì khái niệm
BHYT như sau:
“BHYT: Là một chính sách xã hội do Nhà nước tổ chức thực hiện nhằm
huy động sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động, các tổ chức
và cá nhân để thanh toán chi phí KCB theo quy định của Điều lệ này cho người
có thẻ BHYT khi ốm đau” (Chính phủ,2005).
- Từ giác độ pháp luật: BHYT là sự cụ thể quyền con người bằng việc
quy định các điều kiện và chế độ hưởng của người tham gia BHYT khi bị ốm đau,
bệnh tật thông qua các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành.
- Từ giác độ kinh tế: BHYT là việc tổ chức và sử dụng một quỹ tiền tệ
từ nhiều nguồn khác nhau nhằm mục đích chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho
những người tham gia trên cơ sở chia sẻ rủi ro, số đông bù số ít.
- Từ giác độ xã hội: BHYT là sự tương trợ, chia sẻ của cộng đồng đối
với mỗi thành viên trong xã hội khi gặp rủi do ốm đau, bệnh tật mà không mang
mục đích kinh doanh, lợi nhuận, một chính sách xã hội mang tính cộng đồng sâu
sắc là sự chia sẻ giữa người khỏe với người ốm.
BHYT là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối
tượng theo quy định của Luật để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi
nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia
theo quy định của Luật BHYT.
*Khái niệm về BHYT học sinh
BHYT học sinh là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc học sinh
phải đóng BHYT theo một tỷ lệ quy định. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền
tệ tập trung nhằm chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho học sinh, qua đó góp nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện (Chính phủ,2005).
Như vậy, BHYT học sinh hình thành và thực hiện trên cơ sở:
Một là, có nhiều PHHS, học sinh tham gia với điều kiện: có nhu cầu
thực sự về BHYT, có khả năng tài chính để đóng phí BHYT học sinh cho con em
mình, có sự thống nhất với những quy định cụ thể về mức đóng, mức hưởng, quy
trình thực hiện, phương pháp quản lý, sử dụng quỹ BHYT học sinh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
Hai là, có tổ chức, cơ quan đứng ra thực hiện chế độ, chính sách BHYT
học sinh như thu phí BHYT học sinh, quản lý quỹ BHYT học sinh, quản lý đối
tượng tham gia BHYT, thực hiện chi trả KCB BHYT cho các đối tượng được
thụ hưởng.
Ba là, được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đóng BHYT theo quy định.
BHYT học sinh là một loại hình BHYT bắt buộc, do Nhà nước ban hành
và áp dụng cho đối tượng là học sinh.
Theo nghĩa thông thường, học sinh là những người đang theo học các lớp
từ lớp 1 đến lớp 12 tại các trường công lập và dân lập.
Có thể hiểu khái niệm BHYT học sinh là một loại hình BHYT bắt buộc do
Nhà nước ban hành và áp dụng cho đối tượng là học sinh và có sự tham gia đóng
phí BHYT của PHHS cho con em mình. Họ là những người lao động, người
dân... làm việc trong các lĩnh vực: công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ .....
* Phân loại bảo hiểm
- Phân loại BHYT dựa vào ý chí chủ thể
Theo cách phân loại này có hai loại hình BHYT: BHYT bắt buộc và
BHYT tự nguyện. Hai loại hình hình bảo hiểm này đều thuộc nội dung của
BHYT thiết lập trên cơ sở sự tương trợ cộng đồng và không vì mục đích kinh
doanh, lợi nhuận (Nguyễn Tiệp và cs., 2012).
BHYT bắt buộc: Là một loại hình BHYT mà trong đó, các đối tượng
thuộc phạm vi áp dụng không có quyền lựa chọn việc có tham gia hay không
tham gia, mức đóng và hưởng chi phí khám chữa bệnh được ấn định cụ thể mà
không có sự thỏa thuận, lựa chọn.
BHYT tự nguyện: Là BHYT dựa trên sự tự nguyện tham gia của người
dân, nhằm thực hiện chính sách xã hội trong khám bệnh, chữa bệnh, không vì
mục đích kinh doanh. BHYT tự nguyện thuộc hệ thống an sinh xã hội và khác
với loại hình bảo hiểm thương mại đối với các dịch vụ Y tế (Nguyễn Tiệp và cs.,
2012).
- Phân loại BHYT dựa vào mục đích của tổ chức
Dưới góc độ tổ chức, đồng hành với BHYT mang mục đích xã hội,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
người ta còn thiết lập hệ thống bảo hiểm thương mại khác trong lĩnh vực dịch
vụ Y tế. Với cách thức tổ chức thực hiện khác nhau, luật điều chỉnh khác nhau
nhưng giữa hai loại hình bảo hiểm này có sự bổ sung, hỗ trợ cho nhau nhằm
đạt được mục đích chung là chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của người tham gia
(Nguyễn Tiệp và cs., 2012). Cụ thể là:
+ Bảo hiểm xã hội đối với các dịch vụ y tế (gọi tắt là BHYT) nhằm đảm
bảo quyền lợi cơ bản của con người trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe.
Loại hình bảo hiểm này được thiết lập trên cơ sở sự tương trợ cộng đồng chia sẻ
rủi ro và có tính xã hội sâu sắc, không nhằm mục đích kinh doanh. Cũng xuất
phát từ mục đích xã hội mà BHYT được xác định là quỹ an toàn về tài chính, đặt
dưới sự bảo trợ của Nhà nước. Sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động BHYT
cũng là điểm khác nhau cơ bản khi so sánh với loại hình bảo hiểm thương mại
đối với dịch vụ y tế.
+ Bảo hiểm thương mại đối với các dịch vụ y tế (BHYT thương mại): là
loại hình bảo hiểm thuộc phạm trù kinh doanh, nhằm mục đích lợi
nhuận.Trong bảo hiểm thương mại, nhà tổ chức đặt ra bài toán kinh tế, tính
toán mức đóng, mức hưởng để đạt mục tiêu chính là tỷ suất lợi nhuận trên
đồng vốn đưa vào kinh doanh. Cũng vì vậy BHYT thương mại phải chấp nhận
những quy tắc của thị trường và sự can thiệp của Nhà nước có những giới hạn
nhất định. Nhà kinh doanh bảo hiểm thường thiết kế các gói quyền lợi với nội
dung khác nhau, chẳng hạn như tai nạn rủi ro, tai nạn giao thông, bảo hiểm
viện phí.... tùy thuộc vào nhu cầu hay còn gọi là sức mua của thị trường
(Nguyễn Tiệp và cs., 2012).
2.1.1.2 Bản chất BHYT học sinh
* Bản chất kinh tế của BHYT học sinh
BHYT học sinh được đặc trưng bằng sự vận động của các nguồn tài
chính trong quá trình tạo lập và sử dụng quỹ BHYT học sinh nhằm góp phần
ổn định cuộc sống của người tham gia và gia đình họ khi gặp rủi ro ốm đau,
bệnh tật.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
* Bản chất xã hội của BHYT học sinh
Bản chất xã hội của BHYT học sinh được thể hiện ngay trong mục tiêu
của nó. BHYT hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Mục tiêu của bất kỳ hệ
thống BHXH nào cũng là mục tiêu xã hội. Điều này được thể hiện thông qua việc
thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT cho đối tượng tham gia BHYT.
Do có sự chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHYT học sinh nên mặc dù chỉ
đóng một phần nhỏ trong thu nhập của mình cho Quỹ BHYT, nhưng có thể được
bồi hoàn một khoản chi phí đủ lớn để giúp họ trang trải rủi ro. Ở đây, Quỹ BHYT
đó thực hiện nguyên tắc "lấy của số đông, bù cho số ít" và BHYT học sinh được
hiểu như một chính sách xã hội nhằm đảm bảo đời sống cho đối tượng khi ốm đau,
bệnh tật. Trên góc độ vĩ mô, BHYT góp phần ổn định an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội, giúp phần xóa đói giảm nghèo (Nguyễn Tiệp và cs., 2012).
Tóm lại, hoạt động BHYT học sinh không vì mục tiêu lợi nhuận, mà hoạt
động vì mục đích bảo đảm sự phát triển lâu bền của nền kinh tế, góp phần ổn
định và thúc đẩy tiến bộ xã hội. Điều này giải thích tại sao BHYT được coi là
một chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển của một quốc gia.
Tuy nhiên bản chất kinh tế và bản chất xã hội của BHYT không tách rời
mà đan xen với nhau. Khi nói đến sự đảm bảo kinh tế cho đối tượng và gia đình họ
là nói đến tính xã hội của BHYT. Ngược lại khi nói đến sự đóng góp ít, nhưng lại
được bù đắp đủ trang trải mọi rủi ro, thì cũng đã đề cập đến tính kinh tế của BHYT.
2.1.1.3 Phát triển BHYT cho học sinh
* Khái niệm về phát triển
Theo triết học Mác Lê Nin thì phát triển là phạm trù triết học khái quát
quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện. Như vậy, phát triển là quá trình không ngừng ra
tăng về trình độ, kết cấu phức tạp của sự vật và do đó làm nảy sinh tính quy
định mới cao hơn về chất. Phép biện chứng duy vật cũng khẳng định sự phát
triển, đổi mới là quá trình diễn ra không ngừng trong tự nhiên, trong xã hội và
tư duy của con người.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
Trong xã hội, sự phát triển biểu hiện ở khả năng nhận thức, cải biến tự
nhiên và xã hội theo quy luật, thông qua hoạt động thực tiễn của con người
hướng tới sự nghiệp giải phóng con người (Nguyễn Tiệp và cs., 2012).
Về nguồn gốc của sự phát triển Hêghen cho rằng nguồn gốc của sự phát
triển nằm ngay trong bản thân sự vật. Phát triển là tự thân phát triển, là kết quả
giải quyết mâu thuẫn bên trong của sự vật. Phát triển là quá trình cái mới ra đời
phủ nhận cái cũ, đồng thời thừa kế những giá trị cái cũ, tạo ra vòng khâu liên hệ
giữa cái cũ và cái mới.
Khái niệm phát triển trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ:
Phát triển chỉ sự trưởng thành, lớn hơn về chất và lượng. Nói cách khác khác là
tất cả các hoạt động tìm kiếm nhằm tạo ra cái mới, có thể làm tăng về số lượng,
làm tốt hơn về chất lượng.
Theo báo cáo về phát triển con người:
Bao gồm ba khía cạnh cơ bản, đó là một cuộc sống khỏe mạnh và trường
thọ, tri thức và mức sống.
Từ phân tích trên “Phát triển” theo tác giả được hiểu như sau:
Phát triển là một quá trình tiến hóa của mọi xã hội, mọi cộng đồng dân tộc
trong đó các chủ thể lãnh đạo và quản lý, bằng các chiến lược và chính sách phù
hợp với những đặc điểm về lịch sử, chính trị kinh tế, văn hóa, xã hội và cộng đồng
dân tộc mình, tạo ra, huy động và quản lý các nguồn lực tự nhiên và con người
nhằm đạt được những thành quả bền vững và được phân phối công bằng cho các
thành viên trong xã hội vì mục đích không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống
của họ (Nguyễn Tiệp và cs., 2012).
* Khái niệm về phát triển BHYT
Phát triển BHYT học sinh thể hiện quá trình thay đổi về số lượng tham
gia, chất lượng bảo hiểm ở giai đoạn này so với giai đoạn trước đó, sự thay đổi
về đối tượng tham gia, đối tượng thụ hưởng chế độ BHYT học sinh, thường đạt mức
độ cao hơn về lượng và chất, phù hợp với điều kiện KT-XH từng giai đoạn. Sự phát
triển BHYT nói chung và BHYT học sinh nói riêng biểu hiện: Số lượng, mức phí
BHYT học sinh, mức thanh toán chế độ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
2.1.2 Vai trò của Bảo hiểm y tế đối với học sinh
Theo (Nguyễn Tiệp và cs., 2012) BHYT nói chung và BHYT học sinh nói riêng
ra đời và phát triển ngày càng khẳng định được vai trò của mình trên nhiều
phương diện khác nhau trong thực tế cuộc sống cũng như trong phát triển KTXH. Có thể khái quát vai trò của BHYT, BHYT học sinh trên các mặt sau:
(1) BHYT mang tính nhân văn, xã hội sâu sắc
Con người nếu không tham gia BHYT phải bỏ ra toàn bộ chi phí khi đi
KCB và trong nhiều trường hợp số tiền phải thanh toán vượt quá khả năng tài
chính của họ. Tuy nhiên nếu họ tham gia BHYT, họ có thể nhận được sự chia
sẻ của cả cộng đồng và vấn đề tài chính không trở thành một áp lực với họ khi
không may ốm đau, bệnh tật, kể cả trong trường hợp hiểm nghèo. Thực tế cho
thấy chi phí Y tế trong nhiều trường hợp trở thành một trong các “bẫy đói
nghèo” của nhóm dân cư có mức sống thấp.
(2) Góp phần thực hiện công bằng xã hội, nâng cao chất lượng, hiệu quả
trong chăm sóc sức khỏe cho học sinh
Thực hiện công bằng trong chăm sóc sức khỏe cho nhân dân nói chung
và học sinh nói riêng là phải đảm bảo cho mọi mọi người dân được tiếp cận với
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản có chất lượng tốt, dựa trên nhu cầu chăm
sóc sức khỏe, có chính sách trợ giúp người nghèo được khám chữa bệnh khi ốm
đau . BHYT đảm bảo công bằng trong chăm sóc sức khỏe cho mọi người dân,
trên cơ sở tạo ra những cơ hội tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất
lượng tốt, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của toàn dân;
BHYT góp phần thúc đẩy sự phát triển cả về số lượng và chất lượng của
hệ thống chăm sóc y tế;
BHYT học sinh góp phần thực hiện công bằng xã hội. Chia sẻ trong
BHYT là sự chuyển dịch thu nhập mang tính xã hội, là sự phân phối lại giữa
những người có thu nhập cao, thấp khác nhau theo xu hướng có lợi cho những
người có thu nhập thấp; là sự chuyển dịch thu nhập của những người khỏe
mạnh, may mắn cho những người ốm, yếu, gặp phải những biến cố rủi ro trong
lao động sản xuất và trong cuộc sống. Vì vậy, BHYT học sinh góp phần làm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
giảm bớt khoảng cách giữa người giàu và người nghèo trong chăm sóc sức khỏe
và KCB;
(3) Tạo tiền đề nền tảng vững chắc thực hiện thắng lợi mục tiêu BHYT
toàn dân
Từ định hướng chỉ đạo đến các văn bản pháp lý liên quan đến BHYT học
sinh đã được Đảng, Nhà nước ban hành đầy đủ, thể hiện sự nhất quán trong chủ
trương thực hiện BHYT học sinh là bước đi quan trọng để hoàn thành mục tiêu
BHYT toàn dân ở nước ta. Với vai trò là cơ quan tổ chức thực hiện, BHXH các
tỉnh, thành phố nhận rõ vai trò quan trọng của công tác phát triển BHYT học sinh.
Tham mưu cho các cấp ủy, chính quyền đưa ra những chỉ đạo mạnh mẽ. Đẩy
mạnh phối hợp cùng các cơ quan: Ngành Giáo dục, Y tế ở các cấp. Tăng cường
tuyên truyền từng bước tăng tỷ lệ học sinh tham gia BHYT trên địa bàn tỉnh
(Chính phủ, 2013).
Thực tế cho thấy học sinh là nhóm đối tượng chiếm gần 1/4 dân số trên
cả nước, việc tăng tỷ lệ tham gia BHYT ở nhóm này có ý nghĩa quan trọng trong
việc hoàn thành mục tiêu BHYT toàn dân theo Nghị quyết số 21- NQ/TW của Bộ
Chính trị và Quyết định 538/QĐ-TTg về đề án thực hiện BHYT toàn dân.
(4) Tạo nguồn lực phát triển YTHĐ
Qua 20 năm thực hiện, đặc biệt là từ khi thực hiện Luật BHYT đến nay,
cùng với số thu BHYT học sinh tăng đều qua các năm, số kinh phí trích lại từ
tiền thu BHYT dành cho YTHĐ cũng tăng lên đáng kể. BHYT học sinh đã phát
huy hiệu quả thiết thực với công tác chăm sóc sức khỏe học đường. Kinh phí
chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh luôn được cơ quan BHXH chuyển kịp
thời, tạo nguồn lực quan trọng phát triển y tế trường học (Chính phủ, 2013).
(5) Là chỗ dựa với bản thân mỗi học sinh
BHYT học sinh thực sự là chỗ dựa với bản thân mỗi học sinh cũng như
gia đình, giúp các em yên tâm học hành, vượt qua khó khăn bệnh tật. Trung bình
mỗi năm có hàng triệu lượt học sinh tham gia BHYT được Quỹ BHYT chi trả
chi phí khám, chữa bệnh khi gặp rủi ro, ốm đau. Có nhiều trường hợp học sinh
mắc các bệnh nan y, chi phí chữa trị lên tới hàng trăm triệu đồng cũng được Quỹ
BHYT chi trả, giúp các em có cơ hội điều trị bệnh tật (Chính phủ, 2013).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
- Xem thêm -