Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thực tiễn thi hành tại ch...

Tài liệu Pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thực tiễn thi hành tại chi cục hải quan cửa khẩu hữu nghị tỉnh lạng sơn

.PDF
123
16
81

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NÔNG THỊ PHƢỢNG PH¸P LUËT VÒ QU¶N Lý THUÕ XUÊT KHÈU, THUÕ NHËP KHÈU Vµ THùC TIÔN THI HµNH T¹I CHI CôC H¶I QUAN CöA KHÈU H÷U NGHÞ - TØNH L¹NG S¥N LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NÔNG THỊ PHƢỢNG PH¸P LUËT VÒ QU¶N Lý THUÕ XUÊT KHÈU, THUÕ NHËP KHÈU Vµ THùC TIÔN THI HµNH T¹I CHI CôC H¶I QUAN CöA KHÈU H÷U NGHÞ - TØNH L¹NG S¥N Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ THỊ THU THỦY HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nông Thị Phƣợng MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục các bảng, sơ đồ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU ............... 6 1.1. Khái quát chung về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ........... 6 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ............ 6 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ........................................................................................... 13 1.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ................................................................................. 16 1.2.1. Khái niệm pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu............ 16 1.2.2. Cấu trúc pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ......... 17 1.2.3. Mục tiêu, yêu cầu của pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ........................................................................................... 21 1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ................................................................................... 22 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 25 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU HỮU NGHỊ - TỈNH LẠNG SƠN ................................................................ 26 2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt Nam ............................................................................... 26 2.1.1. Chủ thể thực hiện quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ............... 26 2.1.2. Đối tƣợng quản lý trong quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu .......... 28 2.1.3. Thực trạng pháp luật về thủ tục hành chính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. .......................................................................................... 30 2.1.4. Thực trạng pháp luật về thanh tra, kiểm tra và các biện pháp đảm bảo sự tuân thủ pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ........ 48 2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị - tỉnh Lạng Sơn ........................................................................................... 60 2.2.1. Khái quát về chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị - tỉnh Lạng Sơn ........... 60 2.2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị - tỉnh Lạng Sơn ........ 63 2.2.3. Đánh giá chung................................................................................... 85 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 89 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU HỮU NGHỊ - TỈNH LẠNG SƠN.................................................................90 3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ................................................................................. 90 3.1.1. Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cần phải khắc phục đƣợc những bất cập của pháp luật quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu .......................................................... 90 3.1.2. Đảm bảo phù hợp với đƣờng lối của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc về xây dựng và hoàn thiện pháp luật quản lý thuế trong bối cảnh cải cách hệ thống thuế hiện nay........................................... 91 3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về quản lý thuê xuất khẩu, thuế nhập khẩu đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ...................................................... 92 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt Nam ............................................................ 93 3.2.1. Hoàn thiện quy định về khai thuế ...................................................... 93 3.2.2. Hoàn thiện quy định về ấn định thuế ................................................. 94 3.2.3. Hoàn thiện quy định về nộp thuế ....................................................... 96 3.2.4. Hoàn thiện quy định về xoá nợ tiền thuế, tiền phạt ........................... 96 3.2.5. Hoàn thiện quy định về quản lý thông tin ngƣời nộp thuế ................ 97 3.2.6. Hoàn thiện quy định về thanh tra, kiểm tra thuế ................................ 98 3.2.7. Hoàn thiện quy định về cơ chế kiểm soát và chế tài xử phạt ............. 99 3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị - tỉnh Lạng Sơn .................................................................................. 99 3.3.1. Hoàn thiện công tác quản lý đối tƣợng nộp thuế ............................... 99 3.3.2. Tăng cƣờng chống gian lận qua căn cứ tính TXK, TNK ................. 101 3.3.3. Tăng cƣờng công tác quản lý nợ thuế .............................................. 101 3.3.4. Tăng cƣờng công tác chống gian lận thƣơng mại, kiểm tra sau thông quan, thanh tra, kiểm tra nghiệp vụ tại chi cục ...................... 102 3.3.5. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, cung cấp thông tin cho ngƣời khai hải quan, ngƣời nộp thuế................................................ 103 3.3.6. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức Hải quan đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới ........................................................... 106 3.3.7. Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế................................... 107 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................. 109 KẾT LUẬN .................................................................................................. 110 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 112 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CBCC: Cán bộ công chức. DN: Doanh nghiệp. NSNN: Ngân sách nhà nƣớc. TXK, TNK: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. VCIS: Hệ thống thông tin tình báo Hải quan Việt Nam. VNACCS: Hệ thống thông quan hàng hóa tự động. XK, NK: Xuất khẩu, nhập khẩu. XNK: Xuất nhập khẩu. DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ Số hiệu Tên bảng, sơ đồ Trang Bảng 2.1. Thống kê số liệu giai đoạn 2010 - 2016 64 Bảng 2.2. Tình hình vi phạm pháp luật giai đoạn 2010 – 2016 68 Bảng 2.3. Số lƣợng DN làm thủ tục hải quan và tờ khai XNK đăng kí tại chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị giai đoạn 2012 – 2016 74 Bảng 2.4. Thống kê số liệu hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế giai đoạn 2012 – 2016 77 Bảng 2.5. Thống kê số liệu về ấn định thuế giai đoạn 2010 – 2016 79 Bảng 2.6. Bảng số liệu về tình hình cƣỡng chế thuế giai đoạn 2010 – 2016 82 Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý thuế chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị 63 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Thuế là một hiện tƣợng tất yếu, xuất hiện và tồn tại cùng với các hiện tƣợng kinh tế - xã hội khác. Sự xuất hiện và phát triển của thuế gắn với mỗi giai đoạn, lợi ích mà nhà nƣớc sử dụng nó là công cụ điều tiết nguồn thu của nền kinh tế, xã hội. Ở nƣớc ta, nguồn thu từ thuế giữ vai trò rất quan trọng, thuế trở thành công cụ hiệu quả để điều tiết hiệu quả nền sản xuất trong nƣớc, đồng thời thúc đẩy kinh tế trong nƣớc và thƣơng mại quốc tế phát triển. Thực hiện chủ trƣơng hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng, nƣớc ta đã từng bƣớc chủ động hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Ngày nay, khi Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO) cũng nhƣ tham gia đàm phán và kí kết nhiều hiệp định đa phƣơng và hiệp định song phƣơng với nhiều quốc gia nhƣ: Trung Quốc, Hoa Kì, Hàn Quốc, Nhật Bản…, và gần đây nhất Việt Nam đã chính thức gia nhập hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng (TTP) vào ngày 4/2/2016 sau hơn 5 năm nỗ lực đám phán. Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra nhiều thời cơ thuận lợi nhƣng cũng mang lại nhiều thách thức cho các quốc gia, đặc biệt là quốc gia đang phát triển nhƣ Việt Nam. Đặc biệt trong lĩnh vực thuế quan. Đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thuế là một vấn đề quan trọng, thuế trong hoạt động xuất, nhập khẩu là nguồn thu luôn giữ một tỷ lệ khá lớn vào ngân sách nhà nƣớc. Việc thực hiện các cam kết quốc tế buộc chúng ta phải cắt giảm thuế quan đã ảnh hƣởng rất lớn đến nguồn thu từ thuế. Vấn đề giảm thuế quan, xóa bỏ hàng rào phi thuế quan nhƣng vẫn bảo đảm nguồn thu từ thuế xuất, nhập khẩu là một khó khăn rất đối với ngành Hải quan. Cùng với đó là hoạt động lƣu thông hàng hóa ngày càng đa dạng và phong phú với số lƣợng tăng lên nhanh chóng trong hoạt động xuất, nhập khẩu lại càng thêm gánh nặng lớn hơn nữa cho ngành 1 Hải quan. Tuy nhiên, thuế lại là một vấn đề nhạy cảm và thƣờng gây ra sự phản ứng đối với ngƣời nộp thuế, để thu thuế hiệu quả và đảm bảo tính công bằng cũng nhƣ phù hợp với nguyện vọng của ngƣời nộp thuế là vấn đề gặp nhiều khó khăn hiện nay. Để công tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày càng đƣợc nâng cao và có hiệu quả Luật quản lý thuế đã đƣợc Quốc hội khóa XI kì họp thứ 10 thông qua ngày 29/11/2006, đƣợc sửa đổi, bổ sung vào ngày 20/11/2012, và gần đây nhất là Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế vào ngày 06/4/2016. Luật quản lý thuế ra đời nhìn chung đã giúp cho công tác quản lý thuế đƣợc thực hiện một cách dễ dàng hơn, các quy định pháp luật không còn rời rạc, gây chồng chéo trong nhiều văn bản pháp luật nhƣ trƣớc đây. Nhìn chung, trong những năm qua hoạt động quản lý thuế trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu đã đạt đƣợc những kết quả và thành tựu đáng kể, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số tồn đọng nhƣ: trình trạng trốn thuế, nợ đọng thuế, gian lận thƣơng mại còn phổ biến gây khó khăn không nhỏ cho ngành Hải quan nói riêng và các cơ quan thực hiện công tác quản lý thuế trong hoạt động xuất, nhập khẩu nói chung. Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu nghị là một cầu nối quan trọng trong phát triển kinh tế giữa Việt Nam - Trung Quốc với chức năng thực hiện quản lý hoạt động xuất, nhập khẩu giữa hai nƣớc. Trong những năm qua, chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị đã có những đóng góp lớn cho hoạt động xuất, nhập khẩu, là một trong những đơn vị đóng góp một số lƣợng lớn tiền thuế vào ngân sách nhà nƣớc. Tuy nhiên, trong hoạt động quản lý thuế của chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị cũng gặp phải những khó khăn và vƣớng mắc cần giải quyết kịp thời. Với lƣợng hàng hóa lƣu thông qua cửa khẩu ngày càng tăng nhƣ hiện nay và chủng loại ngày càng đa dạng cùng với các hình thức gian lận ngày càng tinh vi, phức tạp ảnh hƣởng rất lớn tới công tác quản lý thuế trong hoạt động xuất, nhập khẩu tại chi cục. Vậy nên, các quy định pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đƣợc chi cục, ngành Hải quan và nhà nƣớc rất quan tâm. 2 Xuất phát từ những lý do trên ngƣời viết đã chọn đề tài “Pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thực tiễn thi hành tại chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị - tỉnh Lạng Sơn” với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn các quy định pháp luật về quản lý thuế, nhằm đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của thực tiễn, đặc biệt là giai đoạn đất nƣớc ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế quốc tế hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Cho đến nay phần lớn các công trình nghiên cứu liên quan đến thuế xuất, nhập khẩu đều nhìn nhận từ góc độ kinh tế là chủ yếu, chƣa có nhiều các công trình nghiên cứu từ giác độ luật học. Một số luận văn, luận án đề cập đến vấn đề này nhƣ: luận án tiến sĩ kinh tế “Các giải pháp tăng cường quản lý thuế xuất nhập khẩu trong tiến trình gia nhập AFTA của Việt Nam” của tác giả Nguyễn Danh Hƣng, năm 2004 hay luận án tiến sĩ kinh tế “Giải pháp chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Mai Thị Vân Anh, năm 2015. Trong lĩnh vực luật học, cũng có công trình nghiên cứu đƣợc đề cập đến vấn đề này nhƣ luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Ngô Khánh Phƣợng, năm 2011 “Pháp luật về quản lý thuế xuất nhập khẩu trong điều kiện Việt Nam thực thi cam kết WTO” và luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh, năm 2010 “Pháp luật về quản lý thuế trong lĩnh vực xuất nhập khẩu – Thực trạng và phương hướng hoàn thiện”. Những công trình nghiên cứu trên đã hệ thống hóa những vấn đề về mặt lý luận và thực tiễn có liên quan đến công tác hải quan, công tác thuế… Các đề tài đã có những đóng góp nhất định trong việc hoàn thiện chính sách pháp luật và phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả quản lý của cơ quan nhà nƣớc đối với thuế xuất, nhập khẩu. Qua các công trình nghiên cứu trên luận văn sẽ nghiên cứu một cách đầy đủ hơn về mặt lý luận cũng nhƣ thực trạng áp dụng các quy định pháp luật quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, từ đó nêu ra bất cập và nguyên nhân để đề ra các giải pháp 3 phù hợp nhất nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế của cơ quan nhà nƣớc nói chung và của chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu có hệ thống các vấn đề lý luận và thực trạng pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thực tiễn thi hành vấn đề này tại chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị, để từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và nâng cao hiệu quả thực thi tại chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị. Để đáp ứng đƣợc mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. - Phân tích và đánh giá thực trạng các quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị. - Tìm hiểu những khó khăn, vƣớng mắc trong công tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, đồng thời tìm hiểu nguyên nhân của những khó khăn đó. - Đƣa ra một số kiến nghị và giải pháp để hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại chi cục Hải quan của khẩu Hữu Nghị. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thi hành pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. 4 Phạm vi nghiên cứu của luận văn là những quy định pháp luật hiện hành của cơ quan nhà nƣớc đối với hoạt động quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt Nam. Ngoài ra, luận văn còn đề cập cụ thể về thực tiễn thi hành pháp luật quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị - tỉnh Lạng Sơn. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài Phƣơng pháp luận: Chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác – Lênin để nghiên cứu sâu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về pháp luật quản lý thuế xuất nhập khẩu và công tác quản lý thuế đó trong mối quan hệ thúc đẩy ngoại thƣơng, phát triển kinh tế, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc. Bên cạnh đó trong quá trình nghiên cứu ngƣời viết còn sử dụng đồng bộ các phƣơng pháp khoa học nhƣ: phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp logic, phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp đối chiếu, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp chứng minh,…v.v. để làm rõ các nội dung nghiên cứu của đề tài và rút ra nhƣng kết luận, đề xuất phù hợp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn chia làm 3 phần: Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Chương 2: Thực trạng pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt Nam và thực tiễn thi hành tại chi cục Hải quan của khẩu Hữu Nghị - tỉnh Lạng Sơn. Chương 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị - tỉnh Lạng Sơn. 5 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU 1.1. Khái quát chung về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1.1.1.1. Sự cần thiết phải thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Thuế là một khoản tiền do các cá nhân, tổ chức nộp cho nhà nƣớc để góp phần chia sẻ gánh nặng chi tiêu với nhà nƣớc trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội. Trong cấu trúc hệ thống thuế ở mỗi quốc gia, thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu (TNK, TXK) là một loại thuế có vai trò và ý nghĩa thiết thực, không chỉ tạo nguồn thu cho ngân sách mà quan trọng hơn, nó là công cụ hữu hiệu trong tay nhà nƣớc để kiểm soát hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, bảo hộ sản xuất trong nƣớc và thực hiện các mục tiêu đối ngoại của chính phủ trong từng thời kỳ. Ngày nay, cho dù xu hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế đang từng bƣớc ảnh hƣởng đến tình trạng TXK, TNK theo hƣớng hạn chế vai trò của loại thuế này, tuy nhiên về cơ bản, TXK, TNK vẫn sẽ là giải pháp quản lý vĩ mô có hiệu quả đối với nền kinh tế trong nƣớc, nhất là đối với quốc gia đang trong quá trình từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trƣờng nhƣ Việt Nam hiện nay [31]. TXK, TNK là công cụ rất quan trọng để nhà nƣớc thực hiện chính sách kinh tế của mình, quản lý các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu (XK, NK); mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại; nâng cao hiệu quả của hoạt động XK, NK. Căn cứ vào từng giai đoạn lịch sử và điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi nƣớc mà thuế quan đƣợc sử dụng với nhiều mục tiêu khác nhau, nên sự cần thiết phải đánh thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đƣợc thể hiện ở các khía cạnh sau: 6 Thứ nhất, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tạo nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nƣớc (NSNN). Mục tiêu chung của các quốc gia là sử dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (TXK, TNK) để tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc. Ðồng thời thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế dễ thu nhất, ít bị phản ứng từ phía các DN, cá nhân có thực hiện hoạt động XK, NK hàng hóa. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay Việt Nam tham gia kí kết các hiệp định về cắt giảm thuế quan thì TXK, TNK cũng bị giảm dần theo lộ trình cắt giảm thuế quan. Điều này cũng làm giảm nguồn thu cho NSNN. Thứ hai, thông qua thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhà nƣớc điều tiết việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cấu thành trong giá cả hàng hoá, làm tăng giá hàng hoá, do đó có tác dụng điều tiết xuất khẩu, nhập khẩu (XK, NK) và hƣớng dẫn tiêu dùng; bởi vì lƣợng hàng hoá xuất khẩu hay nhập khẩu phụ thuộc vào sức tiêu thụ hàng hoá, yếu tố này lại phụ thuộc vào giá cả. Giá cả hàng hoá cao hay thấp sẽ quyết định việc giảm hoặc tăng sức cạnh tranh của hàng hoá đó trên thị trƣờng. Hơn nữa, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sẽ hạn chế việc tiêu dùng hàng hoá xa xỉ hoặc các loại hàng hoá không đƣợc khuyến khích sử dụng nhƣ thuốc lá, rƣợu, bia... Thứ ba, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác dụng bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc: việc đánh thuế cao vào hàng hoá nhập khẩu sẽ giúp các nhà sản xuất trong nƣớc có thể cạnh tranh đƣợc với hàng hoá nhập khẩu. Ðặc biệt thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu giúp cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các ngành còn non trẻ trong nƣớc có thời gian “trƣởng thành” và sinh lời để từ đó có thể cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu. Thứ tư, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác dụng giảm bớt nạn thất nghiệp vì việc đánh thuế nhập khẩu cao thì hàng hoá nhập khẩu sẽ giảm; để bù vào lƣợng hàng hoá nhập khẩu đó nhà nƣớc ta phải mở rộng đầu tƣ, phát triển sản xuất, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho ngƣời lao động từ đó góp phần giải quyết nạn thất nghiệp trong nƣớc. 7 1.1.1.2. Khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một loại thuế tƣơng đối đặc trƣng trong hệ thống thuế của mỗi quốc gia. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu gắn liền với hoạt động ngoại thƣơng và trở thành những một trong những công cụ, những nhân tố cấu thành nên chính sách kinh tế đối ngoại của Nhà nƣớc. Cho đến nay, khái niệm về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chƣa đƣợc quy định tại bất kỳ văn bản quy phạm pháp luật nào của Việt Nam từ khi luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch 1987 ra đời, sau đó Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1992 đƣợc ban hành và sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1993,1998, 2005 và đến nay Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 đƣợc ban hành cũng không đƣa ra định nghĩa nào về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mà cũng chỉ quy định đối tƣợng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cụ thể tại Điều 2 bao gồm: 1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam; 2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trƣờng trong nƣớc vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trƣờng trong nƣớc; 3. Hàng hóa xuất khẩ u , nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuấ t khẩ u, nhâ ̣p khẩ u của doanh nghiệp thực hiện quyền xuấ t khẩ u, quyề n nhập khẩu, quyền phân phối [25, Điều 2]. Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, tùy thuộc vào từng góc độ tiếp cận. Xét về phƣơng diện kinh tế, thuế XK, thuế NK đƣợc quan niệm là khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân vào ngân sách nhà nƣớc theo quy định của pháp luật, khi họ có hành vi XK, NK hàng hóa qua biên giới một nƣớc. Với các tiếp cận này, thuế XK, thuế NK đƣợc quan niệm nhƣ là một quan hệ 8 phân phối các nguồn lực tài chính, phát sinh giữa các chủ thể là tổ chức, cá nhân nộp thuế với ngƣời thu thuế là Nhà nƣớc. Hơn nữa, thuế XK,NK còn có thể đƣợc hiểu nhƣ là đòn bẩy kinh tế hay biện pháp kinh tế để Nhà nƣớc điều tiết trực tiếp đối với quá trình sản xuất, tiêu dùng trong phạm vi mỗi quốc gia và chi phối một cách gián tiếp đối với hoạt động kinh tế trên phạm vi khu vực và toàn cầu [31, tr.58]. Dƣới góc độ pháp lý, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là khoản thu đƣợc ghi nhận trong Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Quốc hội ban hành, đƣợc tổ chức thu bởi cơ quan Hải quan và đƣợc đảm bảo cƣỡng chế thực hiện [18, tr.179]. Theo từ điển luật học thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do hải quan của một nƣớc thu đối với hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu khi vận chuyển qua cửa khẩu của nƣớc đó [20, tr. 740]. Từ những nghiên cứu và quan niệm trên về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ta có thể hiểu khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhƣ sau: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một phần thu nhập được tạo ra từ các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải đóng góp cho Nhà nước theo quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. 1.1.1.3. Đặc điểm của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có những thuộc tính tƣơng đối ổn định qua từng giai đoạn phát triển, và cũng mang đặc điểm của thuế nói chung: Tính bắt buộc: tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế với các hình động viên tài chính khác của NSNN. Phân phối mang tính chất bắt buộc dƣới hình thức thuế là một phƣơng thức phân phối của nhà nƣớc, theo đó một bộ phân thu nhập của ngƣời nộp thuế đƣợc chuyển giao cho nhà nƣớc mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những 9 quyền lợi nào khác cho ngƣời nộp thuế, mà hành động đóng thuế là hành động thực hiện nghĩa vụ của ngƣời công dân hoặc doanh nghiệp, các tổ chức khác trong nền kinh tế. Thuế không mang tính đối giá, không hoàn trả trực tiếp: tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế đƣợc thể hiện ở chỗ: thuế đƣợc hoàn trả gián tiếp cho ngƣời nộp thuế thông qua việc cung cấp các dịch vụ công cộng của nhà nƣớc. Thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao: đƣợc quyết định bởi cơ quan quyền lực chính trị của nhà nƣớc và đƣợc thể hiện bằng pháp luật. Bên cạnh những đặc điểm chung đó thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cũng mang những đặc điểm riêng nhất định: Một là, TXK, TNK là loại thuế đánh vào hàng hóa đƣợc phép vận chuyển qua biên giới. Cụ thể là TXK đánh vào hàng hóa sản xuất trong nƣớc đƣa ra nƣớc ngoài, còn TNK là thuế đánh vào hàng hóa đƣơc phép vận chuyển qua biên giới từ nƣớc ngoài vào nội địa hoặc là từ khu phi quan thuế nằm trong lãnh thổ quốc gia vào thị trƣờng nội địa. Đối tƣợng XK,NK là hàng hóa tiêu dùng hoặc tƣ liệu sản xuất. Hai là, chủ thể XK và NK hàng hóa có thể nhằm mục đích tiêu dùng hoặc kinh doanh. Tùy thuộc vào mục đích XK, NK mà có sự phân biệt chủ thể nộp thuế và chủ thể chịu thuế. Đối với cá nhân trực tiếp nhập khẩu cho tiêu dùng thì cá nhân vừa là ngƣời nộp thuế, vừa là ngƣời chịu thuế, đối với các cá nhân doanh nghiệp NK nhằm mục đích kinh doanh thì cá nhân, doanh nghiệp đó là ngƣời nộp thuế, còn ngƣời chịu thuế là ngƣời tiêu dùng. Ba là, TXK,TNK đƣợc tổ chức thu bởi Cơ quan Hải quan, cơ quan này cũng đồng thời là cơ quan tổ chức cƣỡng chế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cùng với các cơ quan có thẩm quyền khác [18, tr. 180, 181]. Bốn là, TXK,TNK bị chi phối bởi nhiều yếu tố, đặc biệt là yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế của quốc gia.TXK, TNK thay đổi theo từng giai đoạn, khi chính 10 sách của nhà nƣớc thay đổi và hội nhập với nền kinh tế thế giới chính sách TXK, TNK cũng phải thay đổi cho phù hợp với từng thời kì nhất định. 1.1.1.4. Phân loại thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Ta có thể phân loại TXK, TNK theo nhiều tiêu chí khác nhau nhƣ: theo xu hƣớng vận động của hàng hóa, dựa trên mục đích đánh thuế, dựa trên cách thức đánh thuế, cụ thể nhƣ sau: Phân loại thuế theo xu hướng vận động của hàng hóa: Thƣờng phổ biến dƣới ba hình thức đó là: xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, chuyển khẩu. Gắn liền với ba hình thức này có ba loại thuế: thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế quá cảnh, mƣợn đƣờng, thuế chuyển khẩu. Trong đó: Thuế xuất khẩu: là loại thuế đánh vào hàng hóa đƣợc phép xuất khẩu từ thị trƣờng trong nƣớc ra nƣớc ngoài hoặc vào khu chế xuất. Thuế nhập khẩu: là loại thuế đánh vào hàng hóa đƣợc phép nhập khẩu từ nƣớc ngoài vào thị trƣờng trong nƣớc hoặc từ khu chế xuất vào thị trƣờng nội địa, khu phi thuế quan. Thuế quá cảnh, mƣợn đƣờng, chuyển khẩu: là loại thuế đánh vào hàng hóa đƣợc phép đi qua một vùng lãnh thổ, một khu vực thƣơng mại tự do này tới một quốc gia, một vùng lãnh thổ hoặc một khu vực thƣơng mại tự do khác. Phân loại thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu dựa trên mục đích đánh thuế: Thuế xuất, nhập khẩu để tạo nguồn thu cho NSNN: loại thuế này thƣờng dựa trên nhu cầu của xã hội và mức cung của sản xuất để đánh thuế. Thông thƣờng ngƣời ta thƣờng đánh thuế với mức thuế suất cao đối với các mặt hàng nhập khẩu mà trong nƣớc có nhu cầu cao hoặc các mặt hàng xuất khẩu mà thế giới có nhu cầu cao nhƣng lƣợng cung còn thấp để tạo nguồn thu cho NSNN. Thuế xuất khẩu để bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc: loại này thƣờng đƣợc quy định có lựa chọn theo khả năng, định hƣớng phát triển sản xuất theo hƣớng có lợi cho mỗi quốc gia. Bảo hộ tạm thời bằng thuế quan để cho các 11 ngành sản xuất còn non trẻ có đủ điều kiện và tiềm năng để phát triển, đủ sức cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu. Thuế xuất, nhập khẩu để tự vệ: biện pháp này đƣớc áp dụng đối với một loại hàng hóa nhất định đƣợc nhập khẩu quá mức vào thị trƣờng nội địa nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nƣớc. Ranh giới giữa thuế quan tạo nguồn thu ngân sách và thuế quan bảo hộ là khá mỏng manh và nhiều khi không thể phân biệt đƣợc. Thuế quan tăng thu ngân sách thuần túy chỉ có thể có khi quốc gia đó không có bất kỳ cơ sở sản xuất, gia công, chế biến nào có liên quan đến mặt hàng nhập khẩu đó. Ngoài trƣờng hợp này ra thì các loại thuế quan tăng thu ngân sách không nhiều thì ít đều có tính chất bảo hộ cho sản xuất trong nƣớc, ngoài chức năng tăng thu cho ngân sách, nhƣng tính chất bảo hộ không rõ nét nhƣ ở thuế quan bảo hộ. Phân loại trên cách thức đánh thuế: Để đánh thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu chúng ta có thể căn cứ vào trị giá hoặc dựa vào đơn vị tính của hàng hóa. Trên cơ sở này có các loại thuế xuất, nhập khẩu sau: Thuế xuất, nhập khẩu tuyệt đối: loại thuế này ghi rõ một số tiền thuế nhất định cho mỗi đơn vị tính của hàng hóa xuất, nhập khẩu, không phân biệt chủng loại, giá trị của hàng hóa. Thuế xuất nhập khẩu theo tỷ lệ %: đây là loại thuế tính theo tỷ lệ %trên giá trị hàng hóa xuất, nhập khẩu thực tế của mỗi đơn vị hàng hóa xuất, nhập khẩu. Thuế xuất, nhập khẩu hỗn hợp: là trƣờng hợp áp dụng kết hợp đồng thời cả hai loại thuế xuất, nhập khẩu tuyệt đối và thuế xuất, nhập khẩu theo tỷ lệ % đối với cùng một chủng loại hàng hóa. Thuế xuất, nhập khẩu theo lƣợng thay thế: là trƣờng hợp một mặt hàng đƣợc quy định đồng thời theo tỷ lệ % và thuế theo một số tiền tuyệt đối, nhƣng khi tính và nộp thuế phải tính và nộp theo số thuế này cao hơn. Thuế xuất, nhập khẩu biến thiên: sắc thuế này thƣờng đƣợc ấn định ở 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan