TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH
------ ------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 36 (2010-2014)
Đề tài:
PHÁP LUẬT VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Giáo viên hướng dẫn:
VÕ NGUYỄN NAM TRUNG
Sinh viên thực hiên:
NGUYỄN THỊ BÍCH TUY
MSSV: 5106114
Lớp: Luật Thƣơng Mại 2 – K36
Cần Thơ, 12/2013
LỜI CẢM ƠN
Qua bao năm học tập, nghiên cứu, rèn luyện ở trường nhờ có sự chỉ dạy tận
tình của quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ đặc biệt là quý thầy cô Khoa Luật đã
giúp em có được ngày càng nhiều kiến thức và những hiểu biết sâu sắc trong học
tập cũng như trong thực tiễn hàng ngày. Và khi hoàn thành được tốt luận văn này
em xin chân thành cảm ơn đến:
Trước hết em xin chân thành cảm ơn cha mẹ, người đã mang đến cho em cuộc
sống và chia sẻ động viên em những lúc khó khăn.
Xin cảm ơn đến quý thầy cô Khoa Luật trường Đại học Cần Thơ đã truyền đạt
những kiến thức quý báu để từ đó em có thể vận dụng những kiến thức ấy vào luận
văn của mình.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Thầy Võ Nguyễn Nam Trung đã tận tình
hướng dẫn, giải đáp những khó khăn, vướng mắc giúp em hoàn thành luận văn một
cách tốt nhất.
Xin cám ơn tất cả bạn bè, những người đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá
trình thu thập và phân tích tài liệu cũng như những ủng hộ vô giá về mặt tinh thần.
Cuối lời xin chúc quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ cùng quý thầy cô Khoa
Luật, gia đình và bạn bè thân yêu lời chúc sức khoẻ thành công trong công tác học
tập và lao động của mình.
Trân trọng kính chào!
Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Bích Tuy
LỜI CAM ĐOAN
Em cam đoan rằng đề tài này là do chính em thực hiện, các tài liệu thu thập
và phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên
cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Bích Tuy
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
.....................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Giảng viên hƣớng dẫn
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
......................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Giảng viên phản biện
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................... 2
3. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài ................................................................................... 2
5. Kết cấu đề tài ................................................................................................................. 2
CHƢƠNG 1........................................................................................................................ 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VAI TRÕ CỦA ......................................................................... 3
CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT .................................................... 3
1.1. Khái niệm pháp luật và phổ biến, giáo dục pháp luật ............................................ 3
1.1.1. Khái niệm pháp luật ........................................................................................... 3
1.1.2. Khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật ............................................................ 4
1.2. Vai trò của công tác phổ biến giáo dục pháp luật ................................................... 6
1.3. Đặc điểm của phổ biến, giáo dục pháp luật ............................................................ 7
1.3.1. Phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính
trị, tư tưởng ....................................................................................................... 7
1.3.2. Phổ biến, giáo dục pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ với công tác xây
dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật ..................................................... 7
1.3.3. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được tổ chức, thực hiện bởi những
chủ thể xác định ................................................................................................ 8
1.3.4. Phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm truyền đạt thông tin, nội dung pháp
luật, giúp cho đối tượng tác động có hiểu biết nhất định về pháp luật,
góp phần nâng cao ý thức pháp luật của đối tượng .......................................... 9
1.4. Mục đích của công tác phổ biến giáo dục pháp luật ............................................. 10
1.4.1. Nâng cao hiểu biết pháp luật cho đối tượng .................................................... 10
1.4.2. Hình thành lòng tin vào pháp luật của người dân ............................................ 10
1.4.3. Nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người dân .......................... 11
1.5. Nguyên tắc của công tác phổ biến giáo dục pháp luật .......................................... 12
1.6. Nội dung và hình thức phổ biến giáo dục pháp luật ............................................. 12
1.6.1. Nội dung phổ biến giáo dục pháp luật ............................................................. 12
1.6.2. Tiêu chí lựa chọn các hình thức phổ biến giáo dục pháp luật ......................... 14
1.6.2.1. Tính phù hợp giữa hình thức tuyên truyền với đối tượng được phổ biến,
giáo dục ............................................................................................................... 14
1.6.2.2. Tính khả thi của hình thức tuyên truyền với điều kiện của địa bàn thực hiện ..... 14
1.6.2.3. Tính hiệu quả của hình thức tuyên truyền ........................................................... 15
1.6.3. Các hình thức tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật ................................ 15
1.6.3.1. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tuyên truyền miệng ............................... 15
1.6.3.2. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua mạng lưới truyền thanh ở cơ sở và
thông qua báo chí ................................................................................................ 16
1.6.3.3. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý lưu động .... 17
1.6.3.4. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động hòa giải ở cơ sở .................... 17
1.6.3.5. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tổ chức thi tìm hiểu pháp luật và
thông qua Câu lạc bộ pháp luật ........................................................................... 17
1.6.3.6. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của tòa án .................. 18
1.6.3.7. Phổ biến, giáo dục pháp luật các loại hình sinh hoạt văn hóa truyền thống
và thông qua hoạt động giảng dạy trong trường học .......................................... 18
1.6.3.8. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động tủ sách pháp luật .................. 18
1.6.3.9. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua mạng Internet ........................................ 19
1.7. Quan điểm, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về công tác phổ biến giáo dục
pháp luật .......................................................................................................................... 19
1.7.1. Chủ trương, đường lối của Đảng ..................................................................... 19
1.7.2. Chủ trương, đường lối của Nhà nước .............................................................. 20
1.8. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về công tác phổ biến giáo
dục pháp luật ................................................................................................................... 21
CHƢƠNG 2...................................................................................................................... 23
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ........................................................................................ 23
CÔNG TÁC PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ................................................... 23
2.1. Phổ biến, giáo dục chung cho công dân ................................................................. 23
2.1.1. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua họp báo, thông cáo báo chí ............... 23
2.1.2. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hệ thống truyền thanh ở cơ sở .......... 26
2.1.3. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý lưu
động ................................................................................................................ 28
2.1.4. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động hòa giải ở cơ sở ............... 31
2.1.5. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tổ chức thi tìm hiểu pháp luật ........... 34
2.1.6. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của tòa án.............. 36
2.1.7. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua Câu lạc bộ pháp luật ......................... 36
2.1.8. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động tủ sách pháp luật .............. 39
2.1.9. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua Internet ............................................. 40
2.2. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho một số đối tƣợng đặc thù ................................ 43
2.2.1. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân ở dùng dân tộc thiểu số,
miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo, vùng có điều
kiện kinh tế đặc biệt khó khăn và ngư dân ..................................................... 43
2.2.2. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trong doanh nghiệp ........... 44
2.2.3. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho nạn nhân bạo lực gia đình .......................... 46
2.2.4. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người khuyết tật .......................................... 48
2.2.5. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù,
người đang bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo
dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc ......................................................... 51
2.2.6. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang bị áp dụng biện pháp giáo
dục tại xã, phường, thị trấn, người bị phạt tù được hưởng án treo ................. 52
2.3. Phổ biến giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục
quốc dân ........................................................................................................................... 54
2.3.1. Nội dung phổ biến, giáo dục phát luật ............................................................. 54
2.3.2. Hình thức phổ biến, giáo dục phát luật ............................................................ 56
2.4. Trách nhiệm phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân ........ 57
2.4.1. Trách nhiệm phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, tổ chức .................... 58
2.4.1.1. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ .............. 58
2.4.1.2. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và Kiểm toán
Nhà nước ............................................................................................................. 62
2.4.1.3. Trách nhiệm của chính quyền các cấp ở địa phương ........................................... 62
2.4.1.4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công
chức, viên chức ................................................................................................... 64
2.4.1.5. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên...................................................................................................................... 65
2.4.1.6. Trách nhiệm của tổ chức hành nghề về pháp luật, tổ chức xã hội nghề
nghiệp về pháp luật, cơ sở đào tạo luật, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chức
danh tư pháp ........................................................................................................ 66
2.4.1.7. Trách nhiệm của các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân ................ 67
2.4.1.8. Trách nhiệm của gia đình..................................................................................... 68
2.4.2. Trách nhiệm phổ biến, giáo dục pháp luật của cá nhân ................................... 68
2.4.2.1. Trách nhiệm của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp .......... 68
2.4.2.2. Trách nhiệm của cán bộ, công chức và cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ
trang nhân dân ..................................................................................................... 69
2.5. Vai trò của Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật .............................................. 70
CHƢƠNG 3...................................................................................................................... 73
GIẢP PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ......................................................................... 73
CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT .................................................. 73
3.1. Thực tiễn hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật ................................................ 73
3.1.1. Kết quả đạt được .............................................................................................. 74
3.1.1.1. Về đối tượng phổ biến, giáo dục pháp luật .......................................................... 74
3.1.1.2. Kết quả về chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật ................................................. 74
3.1.1.3. Kết quả hoạt động thông qua các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật .......... 75
3.1.2. Những hạn chế, tồn tại ..................................................................................... 78
3.1.2.1. Về tổ chức và cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ........................ 78
3.1.2.2. Về tổ chức thực hiện pháp luật ............................................................................ 79
3.1.2.3. Về nguồn lực đầu tư cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ......................... 80
3.1.3. Nguyên nhân của tồn tại .................................................................................. 80
3.2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật .......................................................................................................................... 82
3.2.1. Giải pháp nhằm nâng cao công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ................... 82
3.2.1.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, của chính quyền các cấp
và sự phối hợp của các ban ngành, đoàn thể đối với công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật ....................................................................................................... 82
3.2.1.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật - tạo môi trường thuận lợi để pháp luật đi
vào cuộc sống...................................................................................................... 83
3.2.1.3. Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với việc nâng cao dân trí đối
với người dân ...................................................................................................... 83
3.2.1.4. Cung cấp đầy đủ, có hệ thống thông tin pháp luật trong từng lĩnh vực để
phục vụ cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. ........................................... 85
3.2.1.5. Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng
đối tượng và địa bàn ........................................................................................... 86
3.2.1.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ, cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật ...................................................................................................................... 87
3.2.1.7. Đầu tư phương tiện, điều kiện cần thiết để thực hiện công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật. Huy động nguồn lực kinh phí từ nhiều cơ quan nhưng
trước hết phải là nguồn lực từ cơ quan Nhà nước............................................... 89
3.2.2. Kiến nghị nhằm nâng cao công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ................... 90
3.2.2.1. Bổ sung một số quy định của pháp luật liên quan đến công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật ............................................................................................... 90
3.2.2.2. Kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn về phổ biến, giáo dục pháp luật........ 91
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 1
--- --- ..................................................................................................................... 1
Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật – Thực trạng và giải pháp
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện hiện nay đất nước ta đang hội nhập sâu vào nền kinh tế thế
giới, mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
theo định hướng chủ nghĩa xã hội. Nhu cầu về hiểu biết và sử dụng phát luật trong
các quan hệ xã hội, quan hệ pháp luật là vấn đề cấp thiết của mọi tổ chức và cá
nhân. Vì vậy, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giữ vị trí quan trọng trong đời
sống xã hội, đây là khâu đầu tiên rất quan trọng trong hoạt động thực thi pháp luật,
là cầu nối giữa hoạt động xây dựng pháp luật và thực thi pháp luật.
Xác định được vai trò, vị trí quan trọng của việc ban hành, phổ biến, giáo
dục pháp luật đối với đời sống xã hội nên từ nhiều năm qua và đặc biệt trong thời
gian gần đây Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản, kế hoạch chỉ đạo
triển khai công tác này, là cơ sở chính trị - pháp lý cần thiết đối với hoạt động phổ
biến, giáo dục pháp luật và là động lực thúc đẩy hoạt động này ngày càng phát triển.
Bởi vậy, việc đưa pháp luật đến với cán bộ và nhân dân nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả thực thi pháp luật là hết sức cần thiết. Mọi chủ trương, chính sách, mọi
việc cần làm đều phải được tuyên truyền đến dân, để dân nắm trước, tường tận để
“dân biết, dân bàn”, dân tham gia thảo luận, đóng góp thật thông suốt, từ đó để thực
hiện thành công.
Mặc dù khẩu hiệu “Sống, làm việc theo Hiếp pháp và pháp luật” đã ra đời từ
đầu những năm 80 của thế k XX, nhiều văn bản pháp luật được ban hành, nhiều
giải pháp về phổ biến giáo dục pháp luật đã được triển khai thực hiện, nhưng kết
quả của công tác phổ biến giáo dục pháp luật vẫn còn rất hạn chế. Cụ thể là ở một
số nơi, hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật vẫn mang tính hình thức, rập khuôn,
kém hiệu quả; nội dung và hình thức phổ biến giáo dục pháp luật còn chung chung,
chưa sát với đối tượng; ý thức pháp luật của một bộ phận người dân chưa cao; t lệ
vi phạm pháp luật còn nhiều.
Nhận thức được tầm quan trọng và phức tạp của vấn đề phổ biến, giáo dục
pháp luật trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta trong giai đoạn hiện
nay và cả trong tương lai, người viết đã lựa chọn đề tài luận văn: “Pháp luật về
công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thực trạng và giải pháp”. Người viết hy
vọng rằng luận văn này sẽ giúp cho mọi người có cách nhìn rõ hơn về thực trạng
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hiện nay cũng như tầm quan trọng của nó, để
GVHD: Võ Nguyễn Nam Trung
1
SVTH: Nguyễn Thị Bích Tuy
Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật – Thực trạng và giải pháp
có thể tìm ra và áp dụng những giải pháp tốt nhất ngày càng nâng cao hơn nữa công
tác này đến với người dân.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu với mục đích làm sáng tỏ những quy định của pháp
luật về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực
tiễn áp dụng, đề tài nêu lên những quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác giáo dục pháp luật ở cơ sở ở nước ta hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Với đề tài: “Pháp luật về công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thực trạng
và giải pháp” người viết đã khái quát về nội dung cơ bản và vai trò của công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật, quy định pháp luật của công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật và giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác này. Trong đó, người viết
tập trung vào việc phân tích các nội dung cơ bản của pháp luật về công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật, nhấn mạnh tầm quan trọng và sức ảnh hưởng của công tác này
với cuộc sống của người dân nhằm tôn tạo lên nhu cầu về hiểu biết và sử dụng pháp
luật của người dân là vấn đề cần đặt lên hàng đầu và cần thiết trong quản lý xã hội
bằng pháp luật.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu như thu thập tài liệu,
phân tích, tổng hợp những tư liệu từ báo, tạp chí liên quan đến vấn đề phổ biến, giáo
dục pháp luật, phân tích và liên hệ thực tế cuộc sống bằng phương pháp quan sát và
tổng hợp để tạo nên bài viết.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mục lục, lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo đề tài
gồm 3 chương:
Chương 1. Lý luận chung về vai trò của công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật
Chương 2. Quy định pháp luật về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
Chương 3. Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật.
GVHD: Võ Nguyễn Nam Trung
2
SVTH: Nguyễn Thị Bích Tuy
Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật – Thực trạng và giải pháp
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VAI TRÕ CỦA
CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
1.1. Khái niệm pháp luật và phổ biến, giáo dục pháp luật
1.1.1. Khái niệm pháp luật
Theo giáo trình Lý luận Nhà nước và pháp luật của Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia - Sự thật năm 2012 định nghĩa: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do
Nhà nước ban hành hoặc công nhận, thể hiện ý chí của giai cấp trong khuôn khổ ý
chí chung của xã hội nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo một trật tự nhất
định.
Bản chất của pháp luật thể hiện ở hai thuộc tính cơ bản là tính giai cấp và
tính xã hội.
Tính giai cấp:
- Pháp luật phải do cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận.
- Pháp luật phản ánh ý chí của giai cấp thống trị.
- Pháp luật ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội trong khuôn khổ định
hướng chính trị, định hướng giai cấp, bảo vệ cho lợi ích của giai cấp thống trị.
Tính xã hội:
- Trong chừng mực nhất định, pháp luật ghi nhận ý chí chung của toàn xã hội,
“cân bằng” lợi ích của cộng đồng với lợi ích giai cấp. Ví dụ: Luật bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em ở Việt Nam năm 2004 ghi nhận trách nhiệm của toàn xã hội đối
với việc chăm lo lợi ích của trẻ em.
- Pháp luật là ranh giới, là phương tiện để tạo ra và duy trì các mối quan hệ xã
hội, bảo đảm quyền của các cá nhân, tổ chức này không xâm phạm đến quyền của
tổ chức, các nhân khác. Ví dụ: Phần “Nghĩa vụ dân sự và hợp đồng dân sự” (phần
thứ ba, Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005) là cơ sở để thực hiện quyền và nghĩa vụ
của các bên đã ký kết trong hợp đồng và thực hiện các nghĩa vụ dân sự khác.1
1
Phan Trung Hiền,, Lý luận nhà nước và pháp luật quyển 1, Nxb. Chính trị quốc gia – Sự thật Hà Nội, năm
2012, trang 39
GVHD: Võ Nguyễn Nam Trung
3
SVTH: Nguyễn Thị Bích Tuy
Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật – Thực trạng và giải pháp
1.1.2. Khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật
Phổ biến, giáo dục pháp luật là một từ ghép giữa hai từ là: phổ biến pháp luật
và giáo dục pháp luật.
Theo từ điển Tiếng Việt (Nhà xuất bản Đà Nẵng năm 1997) hay Từ và ngữ
Hán Việt (Nhà xuất bản Từ điển Bách Khoa - 2002) thì “Phổ biến là làm cho đông
đảo mọi người biết đến một vấn đề, một tri thức bằng cách truyền đạt trực tiếp hay
thông quan hình thức nào đó hoặc làm cho mọi người đều biết đến”.
Phổ biến pháp luật là việc truyền bá pháp luật cho mọi tầng lớp nhân dân
trên địa bàn.2
Theo Từ điển Từ và ngữ Hán – Việt “Giáo dục là quá trình hoạt động có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dưỡng cho con người những
phẩm chất đạo đức và những tri thức cần thiết để người ta có khả năng tham gia mọi
mặt của đời sống xã hội”.
So với phổ biến thì giáo dục cũng nhằm nâng cao nhận thức, tình cảm song
nội dung rộng hơn, phương thức tiến hành chặt chẽ hơn, đối tượng xác định hơn,
mục đích lớn hơn. Xét dưới góc độ nhất định thì phổ biến chính là các phương thức
giáo dục cụ thể.
Giáo dục pháp luật là một khái niệm rộng bao gồm cả quá trình nâng cao tri
thức pháp luật cho đối tượng và bằng mọi cách (thuyết phục, nêu gương, ám thị..)
hình thành tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng, từ đó nâng cao ý thức tôn
trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng.3
Với cách hiểu của hai thuật ngữ đơn lẻ trên thì: phổ biến giáo dục, pháp luật
là một quá trình xây dựng, hoàn thiện và thi hành pháp luật là một mắc xích trong
quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền. Phổ biến giáo dục, pháp luật là khâu đầu
tiên của hoạt động thực thi pháp luật, là cầu nối để chuyển tải pháp luật vào đời
sống. Trong thực tế không phải lúc nào việc chấp hành pháp luật cũng được người
dân tự giác tuân thủ, thực hiện. Giáo dục pháp luật là quá trình tác động nhằm hình
thành tri thức pháp lý, tình cảm và hành vi phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của hệ
thống pháp luật hiện hành.4
2
Duơng Bạch Long, Quản lý, chỉ đạo công tác tư pháp xã, phường, thị trấn, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2010, trang 102
3
Duơng Bạch Long, Quản lý, chỉ đạo công tác tư pháp xã, phường, thị trấn, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2010, trang 102
4
Nguyễn Văn Tuân, Xây dựng luật phổ biến giáo dục pháp luật, Tạp chí Dân chủ và pháp luật (số chuyên
đề), Hà Nội, năm 2010, trang 38
GVHD: Võ Nguyễn Nam Trung
4
SVTH: Nguyễn Thị Bích Tuy
Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật – Thực trạng và giải pháp
Phổ biến, giáo dục pháp luật là quá trình hoạt động thường xuyên, liên tục và
lâu dài của chủ thể tuyên truyền lên đối tượng, là cầu nối để chuyển tải pháp luật
vào cuộc sống. Trong công tác quản lý Nhà nước, phổ biến, giáo dục pháp luật được
xác định là một công việc trọng tâm và thường xuyên của các cơ quan Nhà nước,
các cấp, các ngành.
Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật đề cập đến những khía cạnh sau:
- Phổ biến, giáo dục pháp luật là hoạt động có mục đích (chỉ bao hàm những tác
động mang tính chất tự giác) của chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật lên đối tượng
(cá nhân, tổ chức) cần và được phổ biến, giáo dục pháp luật với các nội dung, nhiệm
vụ cụ thể khác nhau. Tính có mục đích trong hoạt động của chủ thể mang tính
khách quan, thể hiện những yêu cầu, đòi hỏi của xã hội về pháp luật, được chủ thể
phổ biến, giáo dục pháp luật chuyển tải và biến nó thành nhu cầu, động cơ bên trong
của đối tượng tiếp nhận phổ biến, giáo dục pháp luật. Quá trình phổ biến, giáo dục
pháp luật, chỉ đạt được hiệu quả khi đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật
thực sự tự giác biến những yêu cầu pháp luật khách quan thành nhu cầu nội tại của
bản thân người được phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Quá trình phổ biến, giáo dục pháp luật luôn luôn là hoạt động có tổ chức, có
kế hoạch, tuân theo nội dung và chương trình nhất định, dựa trên các phương pháp
giáo dục khoa học, hiện đại và các hình thức giáo dục phù hợp nhằm thực hiện hóa
tối ưu mục đích phổ biến, giáo dục pháp luật đã định.
- Suy cho cùng, quá trình phổ biến, giáo dục pháp luật phải đạt hiệu quả đặt ra.
Hiệu quả của hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật phải được nhìn nhận, đánh giá
qua những mục tiêu đạt được từ quá trình này. Đó là mục tiêu về nhận thức (sự tiếp
thu, tích lũy những thông tin, tri thức, hiểu biết về pháp luật); mục tiêu về thái độ,
tình cảm (làm hình thành ở đối tượng được giáo dục sự tôn trọng pháp luật; sự phê
phán, lên án các hành vi phạm pháp, phạm tội; sự câm phẫn trước các tội án dã
man; niềm tin vào tính công bằng nghiêm minh của pháp luật..); mục tiêu về hành
vi (kỹ năng vận dụng tri thức, hiểu biết pháp luật để giải quyết công việc chuyên
môn, hành vi pháp luật tích cực, lối sống pháp luật…).
Vì vậy, mục tiêu của giáo dục pháp luật và kết quả đạt được do quá trình tác
động có định hướng chính là góp phần xây dựng ý thức pháp luật và văn hóa pháp
lý của công dân. Bởi vì phổ biến, giáo dục pháp luật là nhằm truyền đạt thông tin,
nội dung pháp luật, giúp cho đối tượng tác động có hiểu biết nhất định về pháp luật,
GVHD: Võ Nguyễn Nam Trung
5
SVTH: Nguyễn Thị Bích Tuy
Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật – Thực trạng và giải pháp
góp phần nâng cao ý thức pháp luật của đối tượng thông qua các hình thức, phương
tiện, biện pháp thích hợp.
1.2. Vai trò của công tác phổ biến giáo dục pháp luật
Xác định rõ phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác giáo
dục chính trị, tư tưởng là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng. Trong những năm qua, chính quyền tỉnh, huyện đã tăng cường chỉ
đạo, tổ chức triển khai thực hiện tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật góp phần
tạo chuyển biến căn bản về ý thức tôn trọng pháp luật và nghiêm chỉnh chấp hành
pháp luật của cán bộ và nhân dân.
Phổ biến, giáo dục pháp luật có vai trò quan trọng, thể hiện rõ nét trên hai
khía cạnh sau:
Thứ nhất, phổ biến, giáo dục pháp luật góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Vai trò này bắt nguồn từ vai trò và giá trị xã hội
của pháp luật. Một trong những vai trò cơ bản của pháp luật trong đời sống Nhà
nước, đời sống xã hội là: pháp luật là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng cường
quyền lực Nhà nước. Một nguyên lý đã được khẳng định là Nhà nước không thể tồn
tại thiếu pháp luật và pháp luật không thể phát huy hiệu lực của mình nếu không có
sức mạnh của bộ máy Nhà nước. Thông qua quyền lực Nhà nước, pháp luật mới có
thể phát huy tác dụng trong đời sống xã hội, phát huy vai trò quản lý Nhà nước,
quản lý xã hội. Hệ thống pháp luật là “con đường”, là cái “khung pháp lý” do Nhà
nước vạch ra để mọi tổ chức, mọi công dân dựa vào đó mà tổ chức, hoạt động và
phát triển. Phổ biến, giáo dục pháp luật góp phần đem lại cho mọi người có trí thức
pháp luật, xây dựng tình cảm pháp luật đúng đắn và có hành vi hợp pháp, biết sử
dụng pháp luật làm phương tiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình quản lý Nhà nước, quản lý xã hội.
Thứ hai, phổ biến, giáo dục pháp luật góp phần nâng cao ý thức pháp luật,
văn hoá pháp lý của mọi thành viên trong xã hội trong đó có học sinh, sinh viên.
Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề củng cố, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa ở
nước ta đang là một vấn đề cấp thiết. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà
nước, quản lý xã hội, thực hiện Nhà nước quản lý bằng pháp luật, mở rộng dân chủ
xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, Đại hội Đảng lần
thứ VII đã khẳng định: “điều kiện quan trọng để phát huy dân chủ là xây dựng và
hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, nâng cao
dân trí, trình độ hiểu biết pháp luật và ý thức pháp luật của nhân dân”. Để củng cố
GVHD: Võ Nguyễn Nam Trung
6
SVTH: Nguyễn Thị Bích Tuy
Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật – Thực trạng và giải pháp
và tăng cường pháp chế đòi hỏi phải áp dụng nhiều biện pháp đồng bộ trong đó có
việc nâng cao trình độ văn hoá pháp lý, xây dựng ý thức pháp luật ở mỗi người dân.
Chỉ khi nào trong xã hội mọi công dân đều có ý thức pháp luật, luôn tuân thủ pháp
luật và có hành vi phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của hệ thống pháp luật, mới có thể
thực hiện quản lý Nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật và điều này chỉ có thể
hình thành và thực hiện được trên cơ sở tiến hành giáo dục pháp luật.
1.3. Đặc điểm của phổ biến, giáo dục pháp luật
1.3.1. Phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính
trị, tư tưởng
Bản chất của hoạt động xây dựng pháp luật là thể chế hóa đường lối, chủ
trương của Đảng, thể hiện ý chí của nhân dân vì vậy thực hiện pháp luật là thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước. Phổ biến, giáo dục pháp
luật tạo ra khả năng cho việc giáo dục chính trị, hình thành ở người dân những hiểu
biết nhất định về chính trị đồng thời trong quá trình giáo dục chính trị, tư tưởng có
sự đan xen những nội dung, quan điểm pháp lý nhất định.
Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật của cán bộ, nhân dân đã xác định rõ phổ biến, giáo dục pháp luật là
một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn bộ hệ
thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
1.3.2. Phổ biến, giáo dục pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ với công tác xây
dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật
Phổ biến, giáo dục pháp luật và xây dựng pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ,
biện chứng với nhau bởi lẽ công tác xây dựng pháp luật là cơ sở cho việc hình
thành, thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và ngược lại công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật là cầu nối, là một phương tiện quan trọng để đưa pháp luật
vào cuộc sống.
Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật còn là một “kênh” để các cơ quan
xây dựng pháp luật nắm bắt được yêu cầu, nhu cầu, đề xuất từ phía người dân và
các tổ chức trong việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật; đánh giá được tính khả thi,
hiệu quả của quy định, văn bản pháp luật trong đời sống thực tế từ đó góp phần
nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật. Mặt khác, một hệ thống pháp luật
hoàn chỉnh sẽ tạo nhiều thuận lợi cho việc thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật;
ngược lại, hệ thống pháp luật chưa
đầy đủ, thiếu cụ thể, chồng chéo, tính
GVHD: Võ Nguyễn Nam Trung
7
SVTH: Nguyễn Thị Bích Tuy
Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật – Thực trạng và giải pháp
khả thi chưa cao sẽ tác động trực tiếp giảm tác dụng, hiệu quả của công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật, làm cho hoạt động này dễ đi vào chung chung, ít có tính
hướng dẫn thực hiện.
Phổ biến, giáo dục pháp luật có tác động tích cực đến việc tổ chức, thực hiện
pháp luật trên cơ sở giúp người dân có hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành
pháp luật.
1.3.3. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được tổ chức, thực hiện bởi những
chủ thể xác định
Trong xu thế xã hội hóa mạnh mẽ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, sự
tham gia của các đoàn thể, cộng đồng, gia đình và mỗi công dân vào hoạt động phổ
biến, giáo dục pháp luật ngày càng được mở rộng. Đối với các tổ chức nghề nghiệp
(Văn phòng Luật sư, Văn phòng địa chính, Trung tâm giới thiệu việc làm…), phổ
biến, giáo dục pháp luật còn là đòi hỏi tất yếu của việc mở rộng phạm vi, đối tượng
phục vụ.
Chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật được hiểu là cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân tham gia tổ chức, thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tùy thuộc
vào nội dung, hình thức, phương pháp, đối tượng phổ biến, giáo dục pháp luật.
Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật có nội dung rộng, hình thức đa dạng,
phong phú, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều đối tượng. Do đó, trong các
văn bản của Đảng và Nhà nước đều xác định thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật
là trách nhiệm của các ngành, các cấp, của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và của
mỗi công dân.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 112 của Hiến pháp năm 1992 sửa đổi, bổ
sung năm 2001 thì Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn “… tổ chức và lãnh đạo
tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân”. Tiếp tục kiện toàn,
đẩy mạnh hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
các cấp và hoạt động của các cơ quan có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ phổ
biến, giáo dục pháp luật. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các bộ, ngành trong công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Bộ, ngành nào chủ trì dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật thì bộ, ngành đó phải chịu trách nhiệm chính về việc phổ biến và thực
hiện văn bản pháp luật đó trong cán bộ, công chức của bộ, ngành mình; đồng thời,
có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp, các đoàn thể ở trung ương và chính quyền
các cấp triển khai phổ biến, giáo dục
pháp luật cho cán bộ và nhân dân bộ,
GVHD: Võ Nguyễn Nam Trung
8
SVTH: Nguyễn Thị Bích Tuy
Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật – Thực trạng và giải pháp
ngành.5
1.3.4. Phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm truyền đạt thông tin, nội dung pháp
luật, giúp cho đối tượng tác động có hiểu biết nhất định về pháp luật, góp phần
nâng cao ý thức pháp luật của đối tượng
Đối tượng của phổ biến, giáo dục pháp luật là những cá nhân, công dân hoặc
một nhóm cộng đồng xã hội cụ thể tiếp nhận tác động của các hoạt động phổ biến,
giáo dục pháp luật.
Một trong những đặc điểm không thể thiếu của công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật là truyền tải những thông tin, những yêu cầu, nội dung và các quy định
pháp luật đến đối tượng phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hình thức,
phương tiện, biện pháp thích hợp, giúp cho đối tượng hiểu biết, nắm bắt thông tin,
nội dung pháp luật mà không mất quá nhiều thời gian, công sức cho việc tự tìm
hiểu, tự học tập.
Xuất pháp từ bản chất, mục đích của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật,
việc truyền đạt thông tin, nội dung pháp luật tới đối tượng luôn phải đảm bảo yêu
cầu:
- Truyền đạt những thông tin, nội dung pháp luật cơ bản mà mỗi công dân
cần biết như: kiến thức cơ bản về Nhà nước và pháp luật, quyền và nghĩa vụ của
công dân, các quy định phát luật thiết yếu, gắn liền với cuộc sống, sinh hoạt của
công dân.
- Truyền đạt những thông tin, nội dung pháp luật phù hợp với nhu cầu của
từng đối tượng. Để thực hiện được yêu cầu này, cơ quan tiến hành phổ biến, giáo
dục pháp luật phải tìm hiểu, nắm bắt được nhu cầu của từng đối tượng để từ đó lựa
chọn nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp.
Việc kết hợp các yêu cầu trên sẽ giúp cho công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật đi vào chiều sâu, thực sự thiết thực và có hiệu quả. Mặt khác, công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật không chỉ đơn thuần là truyền tải, cung cấp thông tin pháp
luật mà quan trọng hơn là nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật, từ đó hình thành ý
thức tôn trọng, tự giác chấp hành pháp luật của đối tượng. Đây là mục đích cuối
cùng của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.6
5
Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân
6
Duơng Bạch Long, Quản lý, chỉ đạo công tác tư pháp xã, phường, thị trấn, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2010, trang 112-113
GVHD: Võ Nguyễn Nam Trung
9
SVTH: Nguyễn Thị Bích Tuy
Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật – Thực trạng và giải pháp
1.4. Mục đích của công tác phổ biến giáo dục pháp luật
Mục đích của phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm phản ánh được mong đợi cụ
thể của xã hội, phù hợp với các điều kiện khách quan và chủ quan của xã hội để khả
năng đạt được nó là thực hiện, phản ánh được mối quan hệ trực tiếp với thực tiễn
hoạt động giáo dục pháp luật, giúp cho việc xác định và nâng cao được hiệu quả
hoạt động của nó.
1.4.1. Nâng cao hiểu biết pháp luật cho đối tượng
Pháp luật của Nhà nước không phải khi nào cũng được mọi người trong xã
hội biết đến, tìm hiểu, đồng thời ủng hộ và thực hiện nghiêm chỉnh. Tuy rằng bản
chất pháp luật của Nhà nước ta là rất tốt đẹp, nó phản ánh ý chí, nguyện vọng, mong
muốn của của đông đảo quần chúng nhân dân trong xã hội. Nhưng những quy định
của pháp luật dù tốt đẹp bao nhiêu chăng nữa mà không được nhân dân biết đến thì
vẫn là những quy định trên những trang giấy trắng.
Pháp luật của Nhà nước có thể được một số người tìm hiểu quan tâm và nắm
bắt xuất pháp từ nhu cầu học tập, nghiên cứu hay từ nhu cầu sản xuất - kinh doanh
của họ. Những người này luôn theo sát với những quy định pháp luật mới được ban
hành để phục vụ trực tiếp cho công việc của mình, nhưng số lượng đối tượng này
không phải là nhiều.
Phổ biến, giáo dục pháp luật chính là phương tiện truyền tải những thông tin,
những yêu cầu, nội dung và các quy định pháp luật đến với người dân, giúp cho
người dân hiểu biết, nắm bắt pháp luật kịp thời mà không mất quá nhiều thời gian,
công sức cho việc tự tìm hiểu, tự học tập. Đó chính là phương tiện hỗ trợ tích cực để
nâng cao hiểu biết pháp luật cho người dân.
1.4.2. Hình thành lòng tin vào pháp luật của người dân
Pháp luật chỉ có thể được mọi người thực hiện nghiêm chỉnh khi họ tin tưởng
vào những quy định của pháp luật. Pháp luật được xây dựng là để bảo vệ quyền và
lợi ích chính đáng, bảo vệ lợi ích chung của cộng đồng, bảo đảm công bằng, tự do,
dân chủ xã hội chủ nghĩa. Khi nào người dân nhận thức đầy đủ được như vậy thì
pháp luật không cần một biện pháp cưỡng chế nào mà người dân vẫn tự giác thực
hiện.
Niềm tin pháp luật được xây dụng trên cơ sở:
+ Giáo dục tình cảm công bằng. Nói đến pháp luật là nói đến sự công bằng.
Giáo dục tình cảm công bằng là giáo dục cho con người biết cách đánh giá các quy
GVHD: Võ Nguyễn Nam Trung
10
SVTH: Nguyễn Thị Bích Tuy
Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật – Thực trạng và giải pháp
phạm pháp luật, biết cách xác định, đánh giá các tiêu chuẩn về tính công bằng của
pháp luật để tự đánh giá hành vi của mình, biết quan hệ với người khác và với chính
mình bằng các quy phạm pháp luật.
+ Giáo dục tình cảm trách nhiệm là giáo dục ý thức về nghĩa vụ pháp lý.
Giáo dục tình cảm trách nhiệm nhằm hình thành ý thức tuân thủ pháp luật – một
nguyên tắc xử sự của công dân trong mối quan hệ với nhau và với các cơ quan Nhà
nước. Giáo dục tình cảm trách nhiệm làm cho người được giáo dục nhận thức được
rằng mọi việc làm, mọi hành vi của mình phải dựa trên cơ sở pháp luật và trong
khuôn khổ pháp luật cho phép.
+ Giáo dục ý thức đấu tranh không khoan nhượng đối với những biểu hiện vi
phạm pháp luật, chống đối pháp luật, đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp
luật và tội phạm.
Pháp luật cũng như mọi hiện tượng khác trong xã hội bao giờ cũng có hai
mặt, không phải bao giờ nó cũng thỏa mãn hết, phản ánh được đầy đủ nguyện vọng,
mong muốn của tất cả mọi người trong xã hội. Pháp luật lấy lợi ích của đông đảo
nhân dân trong xã hội làm tiêu chí, thước đo, do đó sẽ có một số ít lợi ích không
thỏa mãn được. Chính các yếu tố hạn chế, mặt trái của các quy định pháp luật càng
tạo nên sự cần thiết của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật để mọi người hiểu
đúng pháp luật, đồng thời ủng hộ pháp luật. Có như vậy mới hình thành lòng tin vào
pháp luật của đông đảo quần chúng nhân dân trong xã hội.
1.4.3. Nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người dân
Ý thức pháp luật của người dân được hình thành từ hai yếu tố, đó là tri thức
pháp luật và tình cảm pháp luật.
Tri thức pháp luật là sự hiểu biết pháp luật của các chủ thể có được qua việc
học tập, tìm hiểu pháp luật, qua quá trình tích lũy kiến thức của hoạt động thực tiễn
và công tác.
Tình cảm pháp luật chính là trạng thái tâm lý của các chủ thể khi thực hiện
và áp dụng, họ có thể đồng tình ủng hộ với những hành vi thực hiện đúng pháp luật,
lên án các hành vi vi phạm pháp luật.
Ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân chỉ có thể được nâng cao khi công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân được tiến hành thường xuyên, kịp
thời và có tính thuyết phục. Phổ biến, giáo dục pháp luật không đơn thuần là tuyên
truyền các văn bản pháp luật đang có hiệu lực mà còn lên án các hành vi vi phạm
GVHD: Võ Nguyễn Nam Trung
11
SVTH: Nguyễn Thị Bích Tuy
- Xem thêm -