ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐOÀN THỊ THU NGA
PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT VỐN NHÀ NƯỚC
TẠI CÁC CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2009
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐOÀN THỊ THU NGA
PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT VỐN NHÀ NƯỚC
TẠI CÁC CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số
: 60 38 50
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa
Hà nội – 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2009
Đoàn Thị Thu Nga
1
.
MỤC LỤC
Mục lục
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
6
Mở đầu
7
Chƣơng I. Một số vấn đề lý luận về kiểm soát vốn
11
nhà nƣớc tại công ty mẹ - công ty con
1. Một số khái niệm
11
1.1 Vốn nhà nước
11
1.2 Công ty mẹ - công ty con
13
1.3 Kiểm soát
16
2. Mô hình công ty mẹ - công ty con
18
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty mẹ -
18
công ty con
2.2 Mô hình công ty mẹ - công ty con
19
3. Cơ sở lý luận của việc kiểm soát vốn nhà nước tại
25
công ty mẹ - công ty con
3.1 Quyền của chủ sở hữu đối với vốn nhà nước tại
25
công ty mẹ - công ty con
3.2 Sự cần thiết kiểm soát vốn nhà nước tại công ty mẹ
29
- công ty con
3.3 Các phương thức kiểm soát vốn nhà nước tại công
2
31
ty mẹ - công ty con
Chƣơng II. Pháp luật về kiểm soát vốn tại công ty mẹ
31
- công ty con. Thực trạng và bất cập
1. Pháp luật về kiểm soát vốn nhà nƣớc tại công ty mẹ
32
- công ty con
1.1 Kiểm soát thông qua người đại diện phần vốn góp
32
nhà nước tại công ty mẹ - công ty con
1.2. Kiểm soát thông qua hoạt động của Tổng công ty
35
Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC)
1.3 Kiểm soát thông qua hoạt động kiểm toán công ty
39
mẹ - công ty con
1.4. Kiểm soát thông qua giám sát, đánh giá hiệu quả
42
hoạt động của công ty mẹ - công ty con
1.4.1 Giám sát hoạt động của công ty mẹ - công ty con
42
1.4.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động công ty mẹ - công ty
47
1.4.3 Giám sát đối với công ty mẹ - công ty con kinh
48
con
doanh thua lỗ
1.5. Kiểm soát thông qua pháp luật về đầu tư, tài chính,
50
đấu thầu và các quy định pháp luật khác
1.6. Kiểm soát vốn nhà nước tại các tập đoàn kinh tế
54
nhà nước
2. Thực trạng và bất cập trong kiểm soát vốn nhà
3
58
nƣớc ở công ty mẹ - công ty con
2.1. Thực trạng và bất cập trong hoạt động của người
58
đại diện phần vốn góp nhà nước tại công ty mẹ - công ty con
2.1.1 Bất cập trong quy chế hoạt động của người đại
58
2.1.2 Bất cập trong hoạt động thực tế của người đại
61
2.2. Thực trạng và bất cập trong hoạt động kiểm soát
65
diện
diện
vốn nhà nước của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà
nước (SCIC)
2.3. Thực trạng và bất cập trong kiểm soát hoạt động
66
đầu tư và sử dụng vốn nhà nước của công ty mẹ - công ty con
2.4. Các bất cập khác trong thực hiện quyền kiếm soát
67
của chủ sở hữu nhà nước
2.4.1 Khung pháp lý cho hoạt động kiểm soát vốn nhà
68
nước tại công ty mẹ - công ty con chồng chéo, phức tạp nhưng
chưa đầy đủ
2.4.2 Sự lỏng lẻo trong quản lý, kiểm soát vốn nhà nước
73
tại các công ty mẹ - công ty con
2.4.3 Bất cập trong quan hệ giữa công ty mẹ và công ty
74
Chƣơng III. Một số đề xuất hoàn thiện pháp luật,
76
con
nâng cao hiệu quả kiểm soát vốn nhà nƣớc tại công ty mẹ công con
4
1. Xây dựng mẫu quy chế hoạt động của người đại diện
76
phần vốn góp nhà nước tại công ty mẹ - công ty con
2. Cải thiện hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh
77
doanh vốn nhà nước (SCIC)
3. Thành lập cơ quan chuyên trách kiểm soát vốn nhà
79
nước tại các tập đoàn kinh tế nhà nước
4. Hoàn thiện pháp luật kiểm soát vốn nhà nước tại
80
công ty mẹ - công ty con
4.1 Hoàn thiện pháp luật về quản lý tập đoàn kinh tế
80
nhà nước
4.2 Hoàn thiện pháp luật về mối quan hệ giữa công ty
82
mẹ và công ty con
Kết luận
84
Tài liệu tham khảo
86
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
HĐQT
Hội đồng quản trị
HĐTV
Hội đồng thành viên
ĐHĐCĐ
Đại hội đồng cổ đông
TĐKT
Tập đoàn kinh tế
UBND
Ủy ban nhân dân
SCIC
Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước
6
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp nhà nước, trong đó có các công ty mẹ - công ty con là
những đơn vị kinh tế đóng vai trò chủ chốt và quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Nhà nước thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu thông qua
hoạt động phân cấp, ủy quyền cho các cơ quan trong bộ máy nhà nước (Chính
phủ, các Bộ, UBND cấp tỉnh), SCIC hoặc bộ máy điều hành của chính công
ty mẹ.
Trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước, vấn
đề then chốt là kiểm soát, giám sát có hiệu quả việc sử dụng vốn nhà nước tại
công ty mẹ - công ty con. Vì vậy, việc nghiên cứu khía cạnh pháp lý của vấn
đề kiểm soát vốn nhà nước tại công ty mẹ - công ty con là cần thiết trong việc
tạo dựng hành lang pháp lý đầy đủ để bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu
tư tại đây.
Tôi chọn đề tài này để nghiên cứu vì hiện nay, các quy định pháp luật
liên quan đến kiểm soát vốn nhà nước tại các công ty mẹ - công ty con chưa
đầy đủ, hoàn thiện hoặc nằm trong nhiều văn bản khác luật khác nhau, có
những điểm bất cập, chồng chéo dẫn tới việc khó áp dụng. Vì vậy, tôi mong
muốn nghiên cứu, phân tích và hệ thống hóa các quy định pháp luật này, rút
ra các ưu điểm cũng như chỉ ra các điểm bất cập để đề xuất phương hướng
hoàn thiện những quy định pháp luật này.
Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, các quy định pháp luật liên
quan đến lĩnh vực kiểm soát vốn nhà nước tại các công ty mẹ - công ty con,
đặc biệt là các công ty mẹ - công ty con đang hoạt động theo mô hình TĐKT
nhà nước thông qua đại diện chủ sở hữu nhà nước; các quy định pháp luật về
kiểm soát vốn nhà nước mà các công ty mẹ đầu tư, góp vốn vào công ty con
7
và các doanh nghiệp khác; tìm hiểu tình hình áp dụng các quy định pháp luật
này trong thực tiễn.
Qua những nghiên cứu trên, luận văn sẽ chỉ ra các điểm bất cập của
pháp luật và đưa ra phương hướng, đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống
pháp luật trong lĩnh vực này.
Tình hình nghiên cứu vấn đề này ở Việt Nam và ý nghĩa lý luận của
đề tài
Hiện nay, Việt Nam đã có những bài nghiên cứu, bài báo viết về các
khía cạnh liên quan đến kiểm soát vốn tại các công ty mẹ - công ty con,
TĐKT nhưng mới chỉ dừng lại ở mức nghiên cứu chung hoặc phân tích từng
quy định pháp luật riêng lẻ có liên quan hoặc đưa ra các thông tin về tình hình
áp dụng trên thực tiễn. Tuy nhiên, chưa có một công trình nào nghiên cứu một
cách đầy đủ về mặt cơ sở lý luận, quy định pháp luật điều chỉnh trong lĩnh
vực này, tình hình áp dụng trong thực tiễn và các đề xuất về phương hướng,
giải pháp hoàn thiện.
Vì vậy, tác giả hy vọng việc nghiên cứu và hoàn thành đề tài này sẽ chỉ
ra được các bất cập và đưa ra các đề xuất hoàn thiện pháp luật có giá trị đồng
thời phục vụ cho mục tiêu tiếp tục nghiên cứu lĩnh vực này ở các công trình
nghiên cứu khoa học tiếp theo.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sẽ sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích các quy định
pháp luật trong nước để có cái nhìn tổng quan cũng như chi tiết về các khía
cạnh pháp lý liên quan đến vấn đề kiểm soát vốn nhà nước tại các tập đoàn,
công ty mẹ - công ty con. Qua phân tích thực tiễn áp dụng các quy định này,
luận văn sẽ đánh giá về tính phù hợp và hiệu quả của các quy định pháp luật.
Luận văn cũng sử dụng phương pháp so sánh để tìm hiểu, đối chiếu các quy
định pháp luật trong nước với quy định pháp luật nước ngoài nhằm rút ra kinh
8
nghiệm trong việc hoàn thiện và xây dựng các cơ chế vận dụng pháp luật có
hiệu quả.
Kết cấu của luận văn
Lời nói đầu
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về kiểm soát vốn nhà nước tại công ty
mẹ - công ty con.
Chương 2. Pháp luật về kiểm soát vốn nhà nước tại công ty mẹ - công
ty con. Thực trạng và bất cập.
Chương 3. Một số đề xuất hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả
kiểm soát vốn nhà nước tại công ty mẹ - công ty con.
Kết luận.
9
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Duy Nghĩa, Chủ
nhiệm Bộ môn Luật Kinh doanh, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội –
người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thu thập tài liệu, xây
dựng và hoàn thành đề tài này.
10
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT VỐN NHÀ NƢỚC
TẠI CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON
1. Một số khái niệm
1.1. Vốn nhà nước
Khái quát về vốn nhà nước, Luật Đầu tư năm 2005 đưa ra định nghĩa:
“Vốn nhà nước là vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng
do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn đầu
tư khác của nhà nước” [3, K10Đ3].
Các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước cần được cơ quan có thẩm
quyền chấp thuận bao gồm các dự án sử dụng vốn nhà nước từ các nguồn sau
đây [11, K1Đ58]:
-
Vốn ngân sách nhà nước;
-
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước;
-
Vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh;
-
Vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
-
Vốn đầu tư từ SCIC.
Tuy nhiên, định nghĩa và cách diễn giải này chỉ giới hạn trong phạm vi
điều chỉnh của Luật Đầu tư, liên quan đến các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà
nước.
Một định nghĩa liên quan trực tiếp và gần hơn với phạm vi nghiên cứu của
đề tài là định nghĩa trong Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và
quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác ban hành kèm theo Nghị
định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ. Theo
quy chế này, “vốn do nhà nước đầu tư tại công ty nhà nước” là vốn cấp trực
tiếp từ ngân sách nhà nước cho công ty nhà nước khi thành lập, trong quá
11
trình hoạt động kinh doanh; vốn nhà nước được tiếp nhận từ nơi khác chuyển
đến theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; giá trị các khoản viện trợ,
quà biếu, quà tặng; tài sản vô chủ, tài sản dôi thừa khi kiểm kê công ty nhà
nước được hạch toán tăng vốn nhà nước tại công ty nhà nước; vốn bổ sung từ
lợi nhuận sau thuế; giá trị quyền sử dụng đất và các khoản khác được tính vào
vốn nhà nước theo quy định của pháp luật [14, K3Đ2].
Tuy nhiên, khi đề cập đến khái niệm vốn nhà nước, cụ thể hơn là số vốn
nhà nước đầu tư vào các công ty mẹ - công ty con, liên quan đến phạm vi
nghiên cứu của đề tài này, cần làm rõ thêm khái niệm về vốn điều lệ và vốn
chủ sở hữu của nhà nước trong các công ty mẹ - công ty con.
Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp
trong một thời hạn nhất định, được đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và được ghi vào điều lệ công ty [4, K6Đ4].
Vốn điều lệ của công ty nhà nước là số vốn nhà nước đầu tư vào công ty
và ghi tại Điều lệ công ty [1, K10Đ3]. Vốn điều lệ chính là vốn cấp trực tiếp
từ ngân sách nhà nước cho công ty khi mới thành lập. Vốn điều lệ phải được
đăng ký với cơ quan nhà nước theo quy định pháp luật, ghi nhận trong giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và điều lệ công ty.
Đây là một thuật ngữ pháp lý sử dụng trong pháp luật về doanh nghiệp.
Nhà nước – chủ sở hữu của công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn điều lệ.
Vốn chủ sở hữu là thuật ngữ trong hoạt động kế toán và sử dụng trong
báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn góp của chủ sở hữu, lợi nhuận giữ lại sau
thuế để bổ sung vốn, các quỹ (quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển…), lợi
nhuận chưa phân phối, chênh lệch tỷ giá, chênh lệch đánh giá lại tài sản và
12
thặng dư vốn cổ phần (chênh lệch giữa mệnh giá cổ phiếu và giá thực tế phát
hành – áp dụng với công ty cổ phần) [29].
Vốn chủ sở hữu và nợ là hai nguồn vốn cơ bản cho hoạt động của doanh
nghiệp. Nhìn vào hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu)
có thể thấy quy mô tài chính của doanh nghiệp. Nếu hệ số này càng nhỏ nghĩa
là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với vốn chủ sở hữu thì doanh nghiệp ít gặp
khó khăn tài chính và ngược lại.
Khi công ty mới thành lập, chưa có hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu:
vốn điều lệ bằng vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, khi đi vào hoạt động kinh doanh
và phát sinh lãi, lỗ thì vốn chủ sở hữu thay đổi theo. Thông thường, nếu công
ty hoạt động có lãi thì vốn chủ sở hữu luôn lớn hơn vốn điều lệ (vì có phần bổ
sung của lợi nhuận, các quỹ…). Cũng có trường hợp vốn điều lệ lớn hơn vốn
chủ sở hữu do: chủ sở hữu chưa góp đủ vốn; vốn chủ sở hữu teo đi do lỗ trong
kinh doanh.
Do tính chất và sự khác biệt về bản chất giữa khái niệm vốn điều lệ và
vốn chủ sở hữu nên trong vấn đề kiểm soát vốn nhà nước tại các công ty mẹ công ty con, cần quan tâm đến cả vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu, đặc biệt là
vốn chủ sở hữu vì trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty mẹ - công
ty con, việc kiểm soát vốn nhà nước chỉ có thể phản ánh đầy đủ qua việc bảo
toàn và phát triển vốn chủ sở hữu nhà nước.
1.2 Công ty mẹ - công ty con
Theo từ điển luật học của Incisive Media's Law, công ty mẹ là công ty
nắm giữ cổ phần của một số công ty khác và do vậy nắm quyền kiểm soát
việc điều hành và chính sách hoạt động của các công ty này.
Định nghĩa này đưa ra hai điểm nổi bật của công ty mẹ. Thứ nhất, công
ty mẹ phải nắm giữ cổ phần của một số công ty. Thứ hai, cơ sở của việc công
13
ty mẹ kiểm soát các công ty con là dựa trên việc nắm giữ cổ phiếu của các
công ty con này.
Ở các nước phát triển, các công ty được công ty khác thành lập trên cơ
sở lấy một phần tài sản của công ty đó thì được phân loại thành công ty phụ
thuộc (affiliate) và công ty con (subsidiary).
Ở Mỹ, quốc gia mà luật công ty phát triển nhất thế giới thì: affiliate là
một công ty B do công ty A trực tiếp hay gián tiếp làm chủ, kiểm soát, nắm
giữ quyền biểu quyết từ 5% trở lên số cổ phần của nó đã được phát hành;
subsidiary là một công ty B mà 95% hay hơn số cổ phiếu có quyền biểu quyết
đã phát hành của nó do công ty A nắm [38].
Theo Luật công ty của Anh năm 1985 [36], công ty mẹ được hiểu là công
ty nắm cổ phần khống chế (trên 50% vốn) ở công ty khác (công ty con). Tuy
nhiên, theo tu chính án năm 1989 để phù hợp với “Hướng dẫn chính thức lần
thứ 7 về Luật công ty” của Cộng đồng châu Âu (EC) thì (A) là công ty mẹ của
công ty con (B) khi:
(1) A là cổ đông nắm giữ đa số phiếu bầu ở B;
(2) A là cổ đông và có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm phần lớn thành viên
HĐQT của B;
(3) A có quyền quyết định về chính sách tài chính và sản xuất kinh
doanh của B bằng sự thỏa thuận chính thức, hợp đồng;
(4) A là cổ đông của B và có quyền kiểm soát phần lớn phiếu bầu một
cách độc lập hay liên kết với các cổ đông khác; hoặc
(5) A có quyền lợi tham gia điều hành (được hiểu là nắm giữ từ 20% cổ
phần) và trên thực tế thực hiện quyền chi phối đối với B hoặc A và B có cùng
một cơ chế quản lý thống nhất.
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 của Việt Nam thì:
14
Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
-
Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông đã phát
hành của công ty đó;
-
Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả các thành
viên HĐQT, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty đó;
-
Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung điều lệ của công ty đó.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam [28]: một công ty được coi là công ty
mẹ của một công ty khác nếu có quyền kiểm soát thông qua việc chi phối các
chính sách tài chính và hoạt động nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt
động của công ty này. Công ty mẹ thường được xem là có quyền chi phối các
chính sách tài chính và hoạt động trong các trường hợp sau đây:
-
Công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết trực tiếp hoặc gián tiếp
ở công ty con;
-
Công ty mẹ có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa
số các thành viên HĐQT, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty con;
-
Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của HĐQT hoặc
cấp quản lý tương đương;
-
Công ty mẹ có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung điều lệ của công
ty con;
-
Các nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền
biểu quyết;
-
Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo
quy chế thoả thuận.
Việc xác định một công ty có phải là công ty mẹ hay không phải dựa trên
việc xét xem công ty đó có kiểm soát thông qua việc chi phối các chính sách
15
tài chính và hoạt động của một công ty khác hay không chứ không chỉ xét tới
hình thức pháp lý, hay tên gọi của nó.
Như vậy, không có một định nghĩa nào được chấp nhận chung đối với
khái niệm: công ty mẹ - công ty con. Ngay trong pháp luật Việt Nam, định
nghĩa về công ty mẹ - công ty con trong Luật Doanh nghiệp năm 2005 và theo
diễn giải về chuẩn mực kế toán của Bộ Tài chính cũng có những khác biệt.
Theo chuẩn mực kế toán thì khái niệm về công ty mẹ - công ty con có phạm
vi rộng hơn. Tuy nhiên, có thể rút ra một số nét chính về đặc điểm pháp lý
chính của công ty mẹ - công ty con như sau:
-
Thứ nhất, công ty mẹ và công ty con là đơn vị kinh tế riêng biệt, có tư
cách pháp nhân, có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
đó; tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
-
Thứ hai, trong hầu hết các trường hợp, công ty mẹ có góp vốn ở các
mức độ khác nhau vào công ty con. Một số trường hợp cá biệt khác thì
công ty mẹ có những lợi ích khác gắn với công ty con.
-
Thứ ba, công ty mẹ nắm quyền chi phối hoạt động của công ty con ở
những mức độ nhất định khác nhau và thông qua các hình thức khác
nhau. Quyền chi phối này được tạo dựng trên cơ sở pháp luật quy định
hoặc thông qua thỏa thuận.
-
Thứ tư, về mặt lý thuyết, sự hình thành công ty mẹ - công ty con về số
lượng cũng như các tầng cấp công ty không bị giới hạn. Tức là có thể
hình thành công mẹ - công ty con – công ty cháu....
-
Thứ năm, trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con phụ thuộc vào
số lượng vốn góp, quy định của pháp luật và thỏa thuận giữa hai bên
nhưng thông thường là trách nhiệm hữu hạn.
1.3 Kiểm soát
16
Theo từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học [34,tr465]: Kiểm soát
là: 1. Xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định (đồng nghĩa
với kiểm tra) 2. Đặt trong phạm vi quyền hành của mình
Theo từ điển luật học của Incisive Media's Law, kiểm soát là quyền chỉ
đạo, điều hành, giám sát và/hoặc hạn chế hoạt động hoặc tài sản của một thể
nhân và pháp nhân nhất định;
Đây là những định nghĩa chung về hoạt động kiểm soát. Như vậy, hoạt
động kiểm soát không đơn thuần chỉ là việc kiểm tra, ngăn chặn, phát hiện
những sai phạm mà còn bao gồm cả nghĩa quản lý, điều hành. Đặt trong phạm
vi của đề tài này, đề cập tới việc kiểm soát vốn nhà nước, cần quan tâm tới
khái niệm “bảo toàn vốn nhà nước” tại các công ty nhà nước, trong đó có mô
hình công ty mẹ - công ty con.
“Bảo toàn vốn nhà nước tại công ty nhà nước” là việc giữ nguyên,
không để thâm hụt số vốn nhà nước tại công ty nhà nước trong suốt quá trình
kinh doanh [14, K4Đ2].
Khái niệm “bảo toàn vốn nhà nước” không thỏa mãn mục tiêu của hoạt
động kiểm soát. Đối với vốn nhà nước tại các công ty mẹ - con, hoạt động
kiểm soát không chỉ dừng ở mức bảo toàn số vốn đó mà quan trọng hơn là
hoạt động quản lý, sử dụng có hiệu quả và phát triển số vốn đó tại các công ty
mẹ - công ty con.
Như vậy, hoạt động kiểm soát vốn nhà nước ở các công ty mẹ - công ty
con bao gồm cả hoạt động kiểm tra, giám sát và bảo toàn, quản lý, sử dụng
hiệu quả số vốn của chủ sở hữu nhà nước trong suốt quá trình thành lập và
hoạt động của công ty mẹ - công ty con.
17
Trong phạm vi đề tài này, việc kiểm soát vốn nhà nước ở công ty mẹ công ty con bao gồm việc kiểm soát vốn nhà nước đầu tư tại công ty mẹ và
kiểm soát vốn công ty mẹ đầu tư vào công ty con.
2.
Mô hình công ty mẹ - công ty con
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty mẹ - công ty con
Ở Việt Nam, tiền đề hình thành các công ty mẹ - công ty con bắt đầu từ
những năm 1990. Quyết định số 90-TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tiếp tục sắp xếp doanh nghiệp nhà nước đã thành lập và đăng ký
lại các tổng công ty là doanh nghiệp nhà nước có ít nhất năm đơn vị thành
viên quan hệ với nhau về công nghệ, tài chính, chương trình đầu tư phát triển,
dịch vụ về cung ứng, vận chuyển, tiêu thụ, thông tin, đào tạo.
Quyết định số 91-TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thí điểm thành lập tập đoàn kinh doanh với mục tiêu tạo điều kiện thúc đẩy
tích tụ và tập trung, nâng cao khả năng cạnh tranh, xóa bỏ dẫn chế độ bộ chủ
quản, cấp hành chính chủ quản. Thí điểm thành lập tập đoàn kinh doanh ở
một số Bộ quản lý ngành kinh tế-kỹ thuật và thành phố Hồ Chí Minh. Tập
đoàn là pháp nhân kinh tế do nhà nước thành lập gồm nhiều doanh nghiệp
thành viên có quan hệ với nhau về tài chính và các dịch vụ liên quan và có
quy mô tương đối lớn. Tập đoàn phải có 7 doanh nghiệp thành viên trở lên và
có vốn pháp định ít nhất 1.000 tỷ đồng. Tập đoàn có thể hoạt động kinh doanh
đa ngành song nhất thiết phải có định hướng ngành chủ đạo.
Theo đó, Chính phủ đã thành lập 18 tổng công ty 91, hoạt động trong
những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế quốc dân.
Sau một thời gian hoạt động, mô hình tổng công ty được đưa vào Luật
Doanh nghiệp nhà nước năm 1995. Từ năm 2001, nhà nước thí điểm chuyển
các tổng công ty nhà nước sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty
con. Năm 2004, Nghị định số 153/2004/NĐ-CP đã dành Chương III để quy
18
- Xem thêm -