NGUYỄN THỊ HUỆ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
Ph¸p luËt vÒ gi¶i quyÕt tranh chÊp
LUẬT KINH TẾ
ph¸t sinh tõ hîp ®ång tÝn dông cã b¶o ®¶m
b»ng tµi s¶n thÕ chÊp vµ thùc tiÔn thùc hiÖn
t¹i Tßa ¸n nh©n d©n tØnh Lµo Cai
NGUYỄN THỊ HUỆ
2018 - 2020
HÀ NỘI - 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ph¸p luËt vÒ gi¶i quyÕt tranh chÊp
ph¸t sinh tõ hîp ®ång tÝn dông cã b¶o ®¶m
b»ng tµi s¶n thÕ chÊp vµ thùc tiÔn thùc hiÖn
t¹i Tßa ¸n nh©n d©n tØnh Lµo Cai
NGUYỄN THỊ HUỆ
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số
: 8 38 01 07
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TUYẾN
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Huệ, học viên lớp Luật Kinh tế khóa 2018 - 2020 xin
cam đoan đây là công trình độc lập của riêng tôi mà không sao chép từ bất kỳ
nguồn tài liệu nào đã được công bố. Các tài liệu, số liệu sử dụng phân tích
trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, có xác nhận
của cơ quan cung cấp số liệu. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết
quả nghiên cứu của tôi được thực hiện một cách khoa học, trung thực, khách
quan. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các nguồn số
liệu cũng như các thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2021
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Huệ
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Sau đại học, Trường Đại học Mở Hà Nội
và sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Tuyến về đề tài luận
văn: "Pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng có
bảo đảm bằng tài sản thế chấp và thực tiễn thực hiện tại Tòa án nhân dân
tỉnh Lào Cai". Để hoàn thành được luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều
sự quan tâm, động viên, giúp đỡ của quý thầy, cô giáo trong trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo của
Trường Đại học Mở Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá
trình tôi học tập, nghiên cứu tại Trường.
Chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Văn Tuyến
đã tận tình hướng dẫn tôi nghiên cứu thực hiện luận văn của mình.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Khoa đào tạo sau
đại học, Trường Đại học Mở Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, cố gắng để thực hiện luận văn một
cách hoàn chỉnh nhất, nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định
mà tự bản thân không thể tự nhận thấy được. Tôi rất mong nhận được sự góp
ý của Quý thầy, cô giáo để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn bên tôi,
động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện luận văn, công trình
nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2021
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Huệ
MỤC LỤC
Trang
1
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN
DỤNG VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH TỪ HỢP
ĐỒNG TÍN DỤNG CÓ BẢO ĐẢM BẰNG TÀI SẢN THẾ CHẤP
Lý luận về tranh chấp hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài
sản thế chấp
1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản thế
chấp và tranh chấp hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài
sản thế chấp
1.1.2. Đặc trưng của tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng có
bảo đảm bằng tài sản thế chấp
1.1.3. Phân loại tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng có bảo
đảm bằng tài sản thế chấp
1.1.4. Các nguyên nhân cơ bản dẫn đến tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản thế chấp
1.2.
Lý luận về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín
dụng có bảo đảm bằng tài sản thế chấp
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của giải quyết tranh chấp phát sinh từ
hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản thế chấp
1.2.2. So sánh giữa các hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ
hợp đồng tín dụng bằng tài sản thế chấp
1.2.3. Ưu điểm và hạn chế của các hình thức giải quyết tranh chấp phát
sinh từ hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản thế chấp
1.3.
Lý luận pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản thế chấp
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
6
1.1.
6
6
12
13
14
16
16
19
21
23
PHÁT SINH TỪ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG CÓ BẢO ĐẢM BẰNG
TÀI SẢN THẾ CHẤP VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI TÒA
ÁN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
2.1.
Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ
hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản thế chấp
27
27
2.1.1. Thực trạng quy định pháp luật về nội dung liên quan đến hợp
đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản thế chấp
2.1.2. Thực trạng quy định pháp luật về hình thức liên quan đến giải
quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng có bảo đảm
bằng tài sản thế chấp
2.2.
Thực tiễn giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín
dụng có bảo đảm bằng tài sản thế chấp tại Tòa án nhân dân
tỉnh Lào Cai
2.2.1. Những kết quả đạt được
2.2.2. Các khó khăn, vướng mắc
Chƣơng 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG
27
39
61
62
CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH TỪ
HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG CÓ BẢO ĐẢM BẰNG TÀI SẢN THẾ
CHẤP Ở VIỆT NAM
Các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản thế chấp
3.1.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật về nội dung
3.1.2. Hoàn thiện các quy định pháp luật về hình thức
3.2.
Các giải pháp nhằm tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết
tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng
tài sản thế chấp
66
3.1.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
66
66
68
71
75
76
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
Thống kê số lượng tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín
62
bảng
2.1
dụng có bảo đảm bằng tài sản thế chấp đã được thụ lý để
giải quyết tại Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai giai đoạn
2015 – 2020
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, rủi ro nợ xấu là điều
khó tránh khỏi bởi nguyên nhân sâu xa của nguy cơ này vốn dĩ bắt nguồn từ
bản chất kinh tế của quan hệ cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng tạm ứng
vốn của mình cho khách hàng vay sử dụng nhưng chỉ có thể đòi nợ từ khách
hàng vay sau một thời gian nhất định.
Thực tế cho thấy, trong rất nhiều trường hợp, do khách hàng vay
không trả nợ đúng hạn nên tổ chức tín dụng bắt buộc phải khởi kiện bên vay
ra Tòa án để yêu cầu giải quyết, sau khi đã áp dụng các biện pháp thương
lượng, đàm phán để giải quyết tranh chấp nhưng không thành. Trong trường
hợp đó, vấn đề đặt ra là Tòa án phải giải quyết tranh chấp như thế nào nhằm
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh chấp.
Để tạo cơ sở pháp lý cho việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
nói chung và tranh chấp hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản thế chấp nói
riêng, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quan trọng,
trong đó phải kể đến các quy định pháp luật về nội dung được ghi nhận tại một
số văn bản như Bộ luật Dân sự 2015, Luật Thương mại 2005, Luật các tổ chức
tín dụng 2010 và các quy định pháp luật về hình thức được ghi nhận tại Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành đạo luật này.
Qua nghiên cứu thực tế cho thấy, các văn bản quy phạm pháp luật trên
đây đã tạo cơ sở pháp lý ban đầu cho việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng tại Tòa án, tuy nhiên trong thực tế áp dụng pháp luật để giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng và đặc biệt là hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài
sản thế chấp, đã bộc lộ nhiều vấn đề vướng mắc, bất cập mà một trong số các
nguyên nhân đó chính là do một số quy định của pháp luật về nội dung và
hình thức đã tỏ ra không thực sự phù hợp với thực tiễn, cần phải được nghiên
cứu, rà soát để chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tiễn giải
quyết tranh chấp của Tòa án nhân dân các cấp.
Từ thực tế trên, tác giả đã lựa chọn vấn đề: “Pháp luật về giải quyết
tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản thế
chấp và thực tiễn thực hiện tại Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai” để làm đề
1
tài luận văn thạc sĩ của mình. Khi lựa chọn đề tài này, tác giả hy vọng sẽ đóng
góp một phần nhỏ bé vào việc làm rõ thực trạng áp dụng pháp luật trong giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản thế chấp tại các
tòa án nhân dân ở Việt Nam nói chung và Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai nói
riêng trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó, tác giả sẽ đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín
dụng có bảo đảm bằng tài sản thế chấp trong bối cảnh Việt Nam đang thúc
đẩy quá trình cải cách tư pháp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua, việc giải quyết tranh chấp hợp đồng nói chung và
tranh chấp hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản nói riêng đã nhận được
sự quan tâm nghiên cứu của nhiều học giả, trong đó có những công trình
nghiên cứu ở cấp độ luận văn thạc sĩ của học viên cao học tại các cơ sở giáo
dục đại học trong nước.
Ở mức độ khái quát, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu
biểu là luận văn thạc sĩ về vấn đề này của các tác giả sau đây:
- Nguyễn Thị Liên Hương (2012), Luận văn thạc sĩ luật học với đề
tài:”Mối quan hệ pháp lý giữa hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm bằng
tài sản trong hoạt động cho vay tại các tổ chức tín dụng”;
- Phạm Thị Thanh Hà (2013), Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài:
“Tranh chấp phát sinh từ hoạt động thanh toán bằng thư tín dụng”;
- Nguyễn Thị Hà (2014), Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài: “Thực
tiễn giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng/thỏa thuận cho
vay có bảo đảm bằng tài sản thế chấp tại Ngân hàng thương mại cổ phần
xuất nhập khẩu Việt Nam”…
- Phạm Quang Huy (2015), Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài: “Pháp
luật về nợ xấu trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại và thực
tiễn áp dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông”;
Bên cạnh đó còn có một số bài viết của các tác giả được đăng trên các
tạp chí chuyên ngành như:
- Phạm Vũ Ngọc Quang với bài viết: “Cần áp dụng đúng quy định của
pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng về lãi suất”
(đăng trong Tạp chí Kiểm sát, số 09/2014).
2
- Tưởng Duy Lượng, nguyên Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
với bài viết: “Thế chấp tài sản - biện pháp bảo đảm thông dụng và một số vấn
đề cần lưu ý” (được đăng trên tạp chí Tòa án nhân dân, số 05/2019).
Các đề tài trên đã nghiên cứu một cách tương đối đầy đủ, chuyên sâu
về pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng, trong đó có hợp đồng tín
dụng bảo đảm bằng tài sản thế chấp. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu
này, hầu hết đều lấy đối tượng nghiên cứu là các quy định pháp luật có hiệu
lực trước khi Bộ luật dân sự 2015 và Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có hiệu lực,
đến nay các văn bản này đều đã hết hiệu lực thi hành và bị thay thế bởi các
văn bản pháp luật khác mới hơn. Do đó, có thể nói đề tài này có tính mới so
với các đề tài là luận văn thạc sĩ luật học đã được công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của đề tài là làm rõ các vấn đề chung về giải quyết tranh
chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản thế chấp và đánh
giá thực tiễn giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng có bảo đảm
bằng tài sản thế chấp ở Việt Nam trong thời gian qua. Trên cơ sở đó đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản thế chấp.
Để đạt được mục đích trên, luận văn cần nghiên cứu những vấn đề sau:
- Nghiên cứu những vấn đề có tính chất lý luận về tranh chấp phát
sinh từ hợp đồng tín dụng và giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín
dụng có bảo đảm bằng tài sản thế chấp như: khái niệm, đặc điểm và phân loại
tranh chấp hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản thế chấp; khái niệm,
đặc điểm và các phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín
dụng có bảo đảm bằng tài sản thế chấp.
- Nghiên cứu, tìm hiểu và đánh giá thực trạng pháp luật hiện hành về
giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản
thế chấp, từ đó chỉ ra những khó khăn, vướng mắc trong quá trình áp dụng
pháp luật để giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản
thế chấp qua thực tiễn thực hiện công tác xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh Lào
Cai trong thời gian từ năm 2015 đến nay.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu
quả giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài
sản thế chấp ở Việt Nam.
3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn bao gồm: các quan điểm, lý
luận về tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản thế
chấp; các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
tín dụng có bảo đảm bằng tài sản thế chấp (Bộ luật dân sự 2015, Luật các tổ
chức tín dụng...); thực tiễn thực hiện giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản thế chấp tại tòa án ở Việt Nam nói
chung và Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn bao gồm các vấn đề chung về
tranh chấp và giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng có bảo
đảm bằng tài sản thế chấp; thực tiễn tại Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai trong
thời gian 06 năm trở lại đây (từ năm 2015 đến nay) về giải quyết tranh chấp
phát sinh từ hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản thế chấp.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được hoàn thành dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin về nhà nước và pháp luật, những quan điểm của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước về cải cách tư pháp, trong đó có vấn đề cải cách
và đổi mới hoạt động xét xử của tòa án trong điều kiện nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
Các phương pháp nghiên cứu trong luận văn:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: được sử dụng ở tất cả các chương
của luận văn để phân tích các khái niệm, quy định của pháp luật, các số liệu...;
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: được sử dụng để so sánh một số quy
định của pháp luật trong các văn bản khác nhau, chủ yếu ở chương 2 của luận văn.
- Phương pháp diễn giải, quy nạp: được sử dụng để diễn giải các số
liệu, các nội dung trích dẫn liên quan, ở tất cả các chương của luận văn.
- Phương pháp thống kê, khảo sát: Được sử dụng để phân tích, đánh
giá thực tiễn thực hiện việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín
dụng có bảo đảm bằng tài sản thế chấp tại Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sau:
Thứ nhất, luận văn đã góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn các vấn
đề chung về tranh chấp và giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có bảo
4
đảm bằng tài sản, đặc biệt là phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng có bảo đảm bằng tài sản tại tòa án, thông qua thủ tụng tố tụng tư pháp.
Thứ hai, luận văn chỉ ra những hạn chế, bất cập trong hệ thống pháp
luật về tranh chấp và giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có bảo đảm
bằng tài sản ở Việt Nam, các khó khăn, vướng mắc trong quá trình áp dụng
pháp luật để giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản.
Thứ ba, luận văn bước đầu đưa ra các ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện
pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản tại các tòa án ở Việt Nam hiện nay
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được thiết kế thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
tín dụng có bảo đảm bằng tài sản thế chấp và giải quyết tranh chấp phát sinh
từ hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản thế chấp.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ
hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản thế chấp và thực tiễn thực hiện tại
Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu
quả giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài
sản thế chấp ở Việt Nam.
5
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH
TỪ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG CÓ BẢO ĐẢM BẰNG TÀI SẢN THẾ CHẤP
1.1. Lý luận về tranh chấp hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản
thế chấp
1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản thế chấp và
tranh chấp hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản thế chấp
1.1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản thế chấp
Trong quá trình giao dịch cho vay có bảo đảm bằng tài sản thế chấp
giữa tổ chức tín dụng với khách hàng, các bên phải ký kết và thực hiện hợp
đồng tín dụng - với tư cách là một loại hợp đồng vay tài sản.
Hiện nay, mặc dù trong khoa học pháp lý vẫn tồn tại khái niệm hợp
đồng tín dụng nhưng trong pháp luật thực định (chủ yếu là các văn bản pháp
luật chuyên ngành về ngân hàng), khái niệm hợp đồng tín dụng đã không còn
được đề cập đến nữa mà thay vào đó, nhà làm luật sử dụng thuật ngữ “thỏa
thuận cho vay” để chỉ mối quan hệ giao dịch giữa bên cho vay là tổ chức tín
dụng với bên vay là tổ chức, cá nhân1. Về bản chất “thỏa thuận cho vay” là
“hợp đồng tín dụng”, do đó tác giả thống nhất sử dụng cụm từ “hợp đồng tín
dụng” trong tất cả các chương của luận văn.
Trong khoa học pháp lý, hợp đồng tín dụng là thỏa thuận bằng văn
bản giữa tổ chức tín dụng với khách hàng là tổ chức, cá nhân, theo đó tổ chức
tín dụng thỏa thuận ứng trước một số tiền cho khách hàng sử dụng trong một
thời hạn nhất định, với điều kiện có hoàn trả cả gốc và lãi, dựa trên sự tín
nhiệm2. Với cách định nghĩa này, hợp đồng tín dụng thể hiện rõ hai yếu tố: (i)
Về hình thức, sự thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng với khách hàng phải được
thể hiện bằng văn bản; (ii) Về nội dung, bên cho vay đồng thuận để bên vay
1. Xem: Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
theo đó văn bản này không còn đề cập đến khái niệm hợp đồng tín dụng nữa mà sử dụng thuật ngữ “thỏa
thuận cho vay” trong một số điều khoản cụ thể của Thông tư này (ví dụ: Điều 21, 23).
2. Xem: Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Ngân hàng Việt Nam, Nhà xuất bản Công an nhân
dân, Hà Nội 2019, tr.162.
6
được sử dụng một số tiền của mình trong thời hạn nhất định, với điều kiện có
hoàn trả, dựa trên sự tín nhiệm.
Cũng tiếp cận từ khía cạnh khoa học pháp lý, hợp đồng tín dụng được
cho rằng có một số đặc trưng cơ bản như3:
(i) Một bên chủ thể tham gia hợp đồng tín dụng với tư cách là bên cho
vay bao giờ cũng là tổ chức tín dụng có đủ các điều kiện theo quy định của
pháp luật. Còn bên vay có thể là tổ chức, cá nhân thoả mãn những điều kiện
vay vốn do pháp luật hoặc tổ chức tín dụng quy định.
(ii) Đối tượng của hợp đồng tín dụng là tiền và luôn được xác định bằng
số tiền cụ thể, đồng thời phải được các bên thoả thuận, ghi rõ trong hợp đồng.
(iii) Nguy cơ rủi ro cao cho quyền lợi của bên cho vay.
(iv) Trong hợp đồng tín dụng, nghĩa vụ chuyển giao tiền vay của bên
cho vay bao giờ cũng phải được thực hiện trước, tiền đề cho việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ của bên vay. Do đó, chỉ khi bên cho vay chứng minh được
việc họ đã chuyển giao tiền vay đúng hợp đồng cho bên vay, thì họ mới có
quyền yêu cầu bên vay thực hiện các nghĩa vụ đối với mình.
(v) Hình thức của hợp đồng tín dụng luôn thể hiện bằng văn bản (có
thể là văn bản giấy hoặc văn bản điện tử).
Trong pháp luật thực định hiện hành, Thông tư số 39/2016/TT-NHNN
ngày 30/12/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước không còn sử dụng
khái niệm “hợp đồng tín dụng” mà thay vào đó nhà làm luật sử dụng thuật
ngữ “thỏa thuận cho vay”, như đã đề cập ở trên. Hơn nữa, trong văn bản này
nhà làm luật cũng không đưa ra một định nghĩa chính thức nào về thỏa thuận
cho vay mà chỉ quy định nguyên tắc chung là “thỏa thuận cho vay phải được
lập thành văn bản, trong đó phải có những nội dung sau4:
- Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp của tổ chức tín dụng cho vay; tên,
địa chỉ, số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc mã số
doanh nghiệp của khách hàng;
- Số tiền cho vay; hạn mức cho vay đối với trường hợp cho vay theo
hạn mức; hạn mức cho vay dự phòng đối với trường hợp cho vay theo hạn
3. Xem: Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Ngân hàng Việt Nam, Nhà xuất bản Công an nhân
dân, Hà Nội 2019, tr. 162 - 163.
4. Xem: Điều 23 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy
định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
7
mức cho vay dự phòng; hạn mức thấu chi đối với trường hợp cho vay theo
hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán;
- Mục đích sử dụng vốn vay;
- Đồng tiền cho vay, đồng tiền trả nợ;
- Phương thức cho vay;
- Thời hạn cho vay; thời hạn duy trì hạn mức; thời hạn hiệu lực của
hạn mức cho vay dự phòng; thời hạn duy trì hạn mức thấu chi;
- Lãi suất cho vay theo thỏa thuận và mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ
%/năm tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho
vay thực tế; nguyên tắc, các yếu tố xác định lãi suất, thời điểm xác định lãi
suất cho vay; lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn; lãi suất áp dụng
đối với lãi chậm trả; loại phí liên quan đến khoản vay và mức phí áp dụng;
- Giải ngân vốn cho vay và việc sử dụng phương tiện thanh toán để
giải ngân vốn cho vay;
- Việc trả nợ gốc, lãi tiền vay, thứ tự thu hồi nợ gốc, lãi tiền vay; trả
nợ trước hạn;
- Cơ cấu lại thời hạn trả nợ; chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc
mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn và không được tổ chức tín dụng
chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ; hình thức, nội dung thông báo chuyển
nợ quá hạn;
- Trách nhiệm của khách hàng trong việc phối hợp với tổ chức tín
dụng và cung cấp các tài liệu liên quan đến khoản vay để tổ chức tín dụng
thực hiện thẩm định và quyết định cho vay, kiểm tra, giám sát việc sử dụng
vốn vay và trả nợ của khách hàng;
- Xử lý nợ vay; phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại; quyền, trách nhiệm
của các bên;
- Hiệu lực của hợp đồng tín dụng.
Đối với trường hợp tổ chức tín dụng cho khách hàng vay có điều kiện
bảo đảm bằng tài sản thế chấp thì hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay
phải thể hiện được nội dung thỏa thuận giữa các bên về biện pháp bảo đảm
tiền vay là thế chấp tài sản. Nội dung thỏa thuận này có thể được thể hiện
ngay trong hợp đồng tín dụng như là một điều khoản của hợp đồng, hoặc
8
được thiết kế riêng thành một hợp đồng độc lập (gọi là hợp đồng thế chấp tài
sản), bên cạnh hợp đồng tín dụng.
Từ kết quả khảo cứu, phân tích, bàn luận trên đây, tác giả luận văn
cho rằng có thể đưa ra khái niệm về hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài
sản thế chấp như sau: Hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản thế chấp là
sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (gọi là bên cho vay) với
khách hàng là tổ chức, cá nhân (gọi là bên vay), theo đó tổ chức tín dụng
chấp nhận các rủi ro để chuyển giao tiền vốn của mình cho khách hàng vay
sử dụng trong một thời hạn nhất định vào mục đích xác định với điều kiện có
hoàn trả cả gốc, lãi khi đến hạn, trên cơ sở có sự bảo đảm bằng tài sản thế
chấp cho nghĩa vụ hoàn trả nợ vay.
1.1.1.2. Khái niệm tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng có bảo đảm
bằng tài sản thế chấp
Về phương diện lý thuyết, để hiểu đúng bản chất của tranh chấp phát
sinh từ hợp đồng tín dụng có tài sản thế chấp là gì, trước hết cần làm rõ các
khái niệm có tính chất tiền đề, đó là khái niệm “tranh chấp” và khái niệm
“tranh chấp hợp đồng” là gì.
Trước hết, về khái niệm “tranh chấp”.
Trong khoa học pháp lý, “tranh chấp” là sự bất đồng, mâu thuẫn về
quyền lợi, nghĩa vụ phát sinh giữa các bên liên quan, có thể phát sinh từ các quan
hệ xã hội, do đó người ta thường đặt tên theo lĩnh vực phát sinh tranh chấp, ví
dụ: tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa, tranh chấp về cung ứng dịch vụ,
… Thực tế cho thấy hầu hết các tranh chấp đều liên quan đến lợi ích giữa các
chủ thể trong các mối quan hệ gắn với sự phân bổ lợi ích. Trong nền kinh tế
thị trường, sự phân bổ lợi ích giữa các chủ thể là rất rõ ràng dựa trên các quy
luật, nguyên tắc của thị trường nên tranh chấp ngày càng đa dạng, phức tạp.
Theo Từ điển tiếng Việt, tranh chấp là “sự giành giật, giằng co nhau
một cái gì không rõ thuộc về ai hoặc của ai; giằng co những gì mà không biết
ai đúng, ai sai, là sự giằng co về lợi ích, có thể là vật chất, tinh thần, hoặc
xung đột về quyền lợi5.
5. Xem: Từ điển Việt Nam, tr. 476.
9
Thứ hai, về khái niệm “tranh chấp hợp đồng”.
Tranh chấp hợp đồng là loại tranh chấp phổ biến, nhận được nhiều sự
quan tâm của giới học thuật.
Về phương diện lý thuyết, tranh chấp hợp đồng là sự bất đồng chính
kiến, sự mâu thuẫn, xung đột về quyền và lợi ích giữa các chủ thể tham gia
hợp đồng. Nói theo cách khác, tranh chấp hợp đồng là những xung đột về lợi
ích giữa các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng, có thể phát sinh trong đời
sống hàng ngày hoặc trong hoạt động kinh doanh.
Đặc điểm cơ bản của tranh chấp hợp đồng theo phương diện lý thuyết:
Một là, về chủ thể của tranh chấp: là loại tranh chấp phát sinh giữa các
chủ thể có địa vị pháp lý bình đẳng nhau. Do đó, mỗi chủ thể đều có những
quyền và nghĩa vụ ngang nhau khi thực hiện hợp đồng, kể cả quyền khởi kiện
để bảo vệ quyền và lợi ích của mình, cũng như các quyền khác trong quá trình
giải quyết tranh chấp giữa các bên.
Hai là, về đối tượng của tranh chấp: Bộ luật tố tụng dân sự của nước
Cộng hòa Pháp quy định: “đối tượng của tranh chấp được xác định qua các
yêu cầu của bên này đối với bên kia. Các yêu cầu được xác định trong đơn
khởi kiện và trong các văn bản lý giải để bảo vệ quyền lợi của mình. Đối
tượng của tranh chấp có thể thay đổi khi các yêu cầu bổ sung và các yêu cầu
bổ sung đó có quan hệ chặt chẽ với những yêu cầu ban đầu”6. Như vậy, đối
tượng của tranh chấp luôn liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của các
bên tranh chấp, được thể hiện qua yêu cầu cụ thể của các bên, đặc biệt là
nguyên đơn trong vụ tranh chấp được Tòa án thụ lý. Có thể nói, đa số các
tranh chấp hợp đồng là tranh chấp về lợi ích tư, do luật tư điều chỉnh, trong đó
quyền tự định đoạt của các bên tranh chấp được pháp luật công nhận, tôn
trọng và bảo vệ. Quyền tự định đoạt của các bên tranh chấp là yếu tố then
chốt, quyết định đến cách giải quyết tranh chấp giữa các bên. Thể hiện qua
việc, các bên tranh chấp có thể tự mình lựa chọn các phương thức giải quyết
tranh chấp như: giải quyết tranh chấp bằng phương thức thương lượng, hòa
giải, trọng tài, hay Tòa án. Việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp
6. Vấn đề này được ghi nhận tại Điều 4 Bộ luật tố tụng của Cộng hòa Pháp. Dẫn bởi nguồn: Bộ luật tố tụng
dân sự của nước Cộng hòa Pháp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 1998, tr. 8.
10
nào là quyền của các bên, nhưng phải dựa nguyên tắc tôn trọng quyền và lợi
ích hợp pháp của mỗi bên tranh chấp, đảm bảo thực hiện đúng các quy định
của pháp luật. Đây là điểm phân biệt giữa tranh chấp hợp đồng với các loại
tranh chấp khác như: tranh chấp giữa các quốc gia với nhau hoặc giữa các tổ
chức quốc tế; tranh chấp giữa nhà nước với tư nhân tranh chấp; tranh chấp
giữa các cơ quan nhà nước;…
Ba là, tranh chấp hợp đồng được giải quyết trên tinh thần tôn trọng sự
thỏa thuận của các bên. Nói theo cách khác, giải quyết các tranh chấp hợp
đồng được áp dụng theo nguyên tắc ưu tiên sự thỏa thuận hợp pháp của các
bên có tranh chấp, nếu các bên không thỏa thuận về phương thức giải quyết,
về cơ quan giải quyết tranh chấp, thì mới giải quyết tranh chấp theo quy định
của pháp luật.
Thứ ba, về khái niệm “tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng có
bảo đảm bằng tài sản thế chấp”.
Không khó để nhận ra rằng trong khoa học pháp lý hiện nay, khái
niệm tranh chấp nói chung và tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng nói
riêng được sử dụng khá phổ biến. Tuy nhiên, thực tế cho thấy hầu như giữa
các học giả, các nhà nghiên cứu, vẫn chưa có một quan niệm thống nhất về
thuật ngữ “tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng”.
Theo cách hiểu thông thường, thì tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín
dụng là sự bất đồng, mâu thuẫn về quyền và lợi ích của tổ chức tín dụng với
khách hàng vay vốn, phát sinh từ hợp đồng tín dụng được ký kết giữa họ. Các
tranh chấp đó phát sinh chủ yếu trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng7.
Nói cách khác, tranh chấp hợp đồng tín dụng là sự bất đồng quan
điểm, là sự xung đột về quyền lợi của các bên tham gia hợp đồng tín dụng
trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng tín dụng8.
Thực tế cho thấy, không phải bất cứ hành vi vi phạm nào phát sinh từ hợp
đồng tín dụng của các bên tham gia hợp đồng tín dụng cũng dẫn đến tranh
chấp; có những trường hợp các bên tham gia quan hệ giao dịch có hành vi vi
7. Xem thêm: Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Ngân hàng Việt Nam, Nhà xuất bản Công an
nhân dân, Hà Nội, 2019, tr. 175.
8. Xem thêm: Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Ngân hàng Việt Nam, Nhà xuất bản Công an
nhân dân, Hà Nội 2019, tr. 175 - 176.
11
phạm hợp đồng tín dụng, nhưng không xảy ra tranh chấp, vì các bên chủ thể
của hợp đồng tín dụng không thể hiện các phản kháng cụ thể đối với bên có
hành vi vi phạm. Các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng trên thực tế
chủ yếu là: tranh chấp về chủ thể xác lập và thực hiện hợp đồng, về việc giải
ngân của các tổ chức tín dụng, tranh chấp về trả nợ gốc, nợ lãi, tranh chấp về
tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và xử lý tài sản bảo đảm, tranh chấp về
quyền và nghĩa vụ,…
Ở mức độ khái quát, có thể định nghĩa tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng như sau: Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng là những
mâu thuẫn, bất đồng, xung đột về lợi ích phát sinh trong quá trình thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng tín dụng, được thể hiện
qua những những hành vi, bằng chứnh cụ thể và có thể xác định được.
1.1.2. Đặc trưng của tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng có bảo đảm
bằng tài sản thế chấp
Ngoài những điểm chung giống như các tranh chấp khác thì tranh
chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng có những đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, về chủ thể: tổ chức tín dụng có đủ các điều kiện theo quy
định của pháp luật, luôn là một bên chủ thể của tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng, với tư cách là bên cho vay vốn. Còn một bên chủ thể với tư
cách là bên vay, có thể là cá nhân, tổ chức, tổ hợp tác,… thỏa mãn các điều
kiện vay vốn do pháp luật quy định. Đây là đặc điểm phân biệt giữa tranh
chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng với các tranh chấp khác.
Thứ hai, về đối tượng tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng luôn
mang yếu tố tài sản và gắn liền với quyền, lợi ích của các bên trong quan hệ
tranh chấp, gồm: lãi suất, thẩm quyết ký kết hợp đồng tín dụng, chủ thể xác
lập hợp đồng tín dụng, biện pháp bảo đảm, nguồn vốn tiền tệ, quyền lợi và
nghĩa vụ,... đối tượng của các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngày
càng đa dạng, cùng với sự gia tăng các tranh chấp hợp đồng tín dụng. Điều
này gây không ít khó khăn cho các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp như: trọng tài, Tòa án; cũng như các bên tranh chấp.
Thứ ba, về phạm vi tranh chấp hợp đồng tín dụng chính là các quyền,
nghĩa vụ của các bên được ghi trong hợp đồng tín dụng, thể hiện trong các
điều, khoản cụ thể trong hợp đồng tín dụng, các điều khoản này do các bên
12
thỏa thuận. Có thể nói, tranh chấp trong các hợp đồng tín dụng đều liên quan
đến quyền, nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia hợp đồng tín dụng, dù nội
dung tranh chấp có thể khác nhau.
Thứ tư, về nguy cơ phát sinh tranh chấp hợp đồng tín dụng: so với các
lĩnh vực khác thì nguy cơ xảy ra tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng
cao hơn. Do, đối tượng cho vay luôn là nguồn vốn, tiền tệ, hoạt động cho vay
của tổ chức tín dụng luôn tiềm ẩn nguy cơ rủi ro bởi nhiều lý do như: bên vay
không trả được tiền vay, không trả lãi đúng hạn hoặc chính bên cho vay
không giải ngân cho bên vay theo hợp đồng,…
1.1.3. Phân loại tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng có bảo đảm
bằng tài sản thế chấp
Thực tiễn cho thấy tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng thường
rất đa dạng và phức tạp. Về lý thuyết, có thể phân loại tranh chấp phát sinh từ
hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản thế chấp dựa vào các tiêu chí cơ
bản như:
Thứ nhất, phân loại theo nguyên nhân dẫn đến tranh chấp phát sinh từ
hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản thế chấp, có thể chia thành hai
loại sau:
(i) Tranh chấp phát sinh do tổ chức tín dụng vi phạm hợp đồng tín
dụng, sau khi hợp đồng tín dụng có hiệu lực như: không thực hiện việc giải
ngân mà các bên đã thảo thuận trong hợp đồng tín dụng, có thể là không giải
ngân hoặc giải ngân không đúng, không đầy đủ đối với khách hàng vay. Việc
không giải ngân hoặc giải ngân không đúng, không đầy đủ theo hợp đồng tín
dụng mà các bên đã ký kết của tổ chức tín dụng, làm ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh, lợi nhuận hoặc làm mất cơ hội kinh doanh, tổn thất về uy
tín, kinh tế, … của khách hàng vay vốn. vì vậy khách hàng có thể yêu cầu tổ
chức tín dụng với tư cách là bên cho vay bồi thường thiệt hại, do việc không
giải ngân hoặc giải ngân không đúng, không đầy đủ theo hợp đồng tín dụng,
điều đó có thể phát sinh tranh chấp.
(ii) Tranh chấp phát sinh do khách hàng vay vốn vi phạm hợp đồng tín
dụng. Phần lớn các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng đều bắt nguồn
từ hành vi vi phạm nghĩa vụ trả gốc và lãi của khách hàng, với nhiều lý do
khác nhau như: khách hàng vay vốn làm ăn thua lỗ, phá sản, cũng có trường
13
- Xem thêm -