Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Pháp luật về doanh nghiệp liên doanh thực trạng và giải pháp...

Tài liệu Pháp luật về doanh nghiệp liên doanh thực trạng và giải pháp

.PDF
67
119
100

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA LUẬT  LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT KHÓA 2011-2013 PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Ts. Cao Nhất Linh Châu Ngọc Thơ MSSV: B110079 Lớp Luật Hành chính Bằng 2- K37 NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN  -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN  -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- LỜI CẢM ƠN  Trước hết, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Cao Nhất Linh, Thầy đã dành nhiều thời gian, tâm huyết để truyền đạt những tri thức quý báu và tận tình hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Khoa Luật - trường Đại học Cần Thơ đã nhiệt tình giảng dạy cho chúng tôi trong cả khóa học. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô lãnh đạo Khoa Khoa học Tự nhiên – trường Đại học Cần Thơ đã tạo thời gian thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Gia đình tôi đặc biệt là ông xã, đã luôn giúp đỡ động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian qua. Mặc dù, tôi đã cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những đóng góp quý báu của quý Thầy, Cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện. Cần Thơ, ngày ... tháng ... năm 2014 Sinh viên Châu Ngọc Thơ Pháp luật về doanh nghiệp liên doanh thực trạng và giải pháp MỤC LỤC 1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu đề tài.....................................................................................1 3. Phạm vi nghiên cứu đề tài ......................................................................................1 4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................1 5. Bố cục của luận văn ............................................................................................... 1 1.1 Khái quát chung về doanh nghiệp liên doanh..........................................................2 1.1.1 Định nghĩa về doanh nghiệp liên doanh.........................................................2 1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp liên doanh................................................................ 3 1.1.3 Phân loại doanh nghiệp liên doanh ................................................................ 5 1.2 Vai trò của doanh nghiệp liên doanh....................................................................... 7 1.2.1 Tác động tích cực..........................................................................................7 1.2.2 Tác động tiêu cực........................................................................................ 11 1.3 Lịch sử hình thành và phát triển............................................................................ 13 1.4 Thủ tục thành lập doanh nghiệp liên doanh........................................................... 15 1.4.1 Điều kiện .................................................................................................... 15 1.4.2 Tỷ lệ và phương thức góp vốn ..................................................................... 16 CHƯƠNG 2 .................................................................................................................. 19 MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH .......................... 19 2.1 Cơ cấu tổ chức ..................................................................................................... 19 2.2 Quyền của doanh nghiệp liên doanh................................................................... 21 2.2.1 Quyền tự do kinh doanh ............................................................................... 22 2.2.2 Quyền tiếp cận sử dụng nguồn đầu tư........................................................... 24 2.2.3 Quyền xuất khẩu, nhập khẩu, quảng cáo, tiếp thị, gia công, gia công ........... 25 lại liên quan đến hoạt động đầu tư.......................................................................... 25 2.2.4 Quyền mua, bán hàng hóa giữa doanh nghiệp chế xuất với thị trường....... 27 nội địa ................................................................................................................... 27 2.2.5 Quyền được đảm bảo về vốn và sở hữu tài sản hợp pháp ............................. 28 2.2.6 Quyền được bảo đảm đối xử bình đẳng của các doanh nghiệp ...................... 29 2.2.7 Quyền được đảm bảo đầu tư trong trường hợp thay đổi chính sách.............. 30 pháp luật................................................................................................................ 30 2.2.8 Quyền được bảo hộ về sở hữu trí tuệ ........................................................... 31 GVHD: Ts. Cao Nhất Linh i SVTH: Châu Ngọc Thơ Pháp luật về doanh nghiệp liên doanh thực trạng và giải pháp 2.2.9 Quyền bảo đảm sẽ được giải quyết tranh chấp trong thương mại ................. 33 2.3 Nghĩa vụ của doanh nghiệp liên doanh............................................................... 35 2.3.1 Nghĩa vụ đăng ký kinh doanh đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy............. 35 chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ......................................................................... 35 2.3.2 Nghĩa vụ nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy........... 37 định của pháp luật.................................................................................................. 37 2.3.3 Nghĩa vụ bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động................................ 38 2.3.4 Nghĩa vụ lập hóa đơn chứng từ và tổ chức công tác kế toán, lập và ........... 38 nộp báo cáo tài chính ............................................................................................. 38 2.3.5 Nghĩa vụ tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, ............ 39 an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh....................................................................................................... 39 CHƯƠNG 3 .................................................................................................................. 41 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP.................................................................... 41 LIÊN DOANH .............................................................................................................. 41 3.1 Thực trạng ........................................................................................................... 41 3.1.1 Tình hình hoạt động của doanh nghiệp liên doanh........................................ 41 3.1.2 Những vướn mắc, tồn tại trong quy định của pháp luật trong doanh ............. 47 nghiệp liên doanh .................................................................................................. 47 3.1.3 Sự cần thiết của việc hoàn thiện địa vị pháp lý của doanh nghiệp liên doanh . 51 3.2 Các giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện địa vị pháp lý của doanh nghiệp............. 51 liên doanh.................................................................................................................. 51 KẾT LUẬN............................................................................................................... 55 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 56 GVHD: Ts. Cao Nhất Linh ii SVTH: Châu Ngọc Thơ Pháp luật về doanh nghiệp liên doanh thực trạng và giải pháp PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sau khi chính sách mở cửa được ban hành năm 1986, nền kinh tế Việt Nam được sửa đổi lại. Những công ty nước ngoài nhận thấy Việt Nam là một thị trường tiềm năng với nguồn nhân lực giá rẻ dồi dào. Chính vì vậy có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài vào nước ta hợp tác đầu tư sản xuất kinh doanh, mở ra thời kì FDI cho Việt Nam. Để thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, yêu cầu quan trọng và thiết yếu là các nước sở tại phải có một chính sách minh bạch, rõ ràng; đặc biệt là quy định về địa vị pháp lý của doanh nghiệp liên doanh. Chỉ khi nào Nhà nước ta đáp ứng được những nhu cầu nói trên thì nhà đầu tư mới thật sự yên tâm bỏ vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý… Đối với loại hình doanh nghiệp nêu trên thì quy định pháp luật không còn can thiệp sâu vào hoạt động của nhà đầu tư bằng mệnh lệnh hành chính như trước đây, thay vào đó là những chính sách đầu tư hợp lý, mang tính chất gợi mở, hỗ trợ để nhà đầu tư phát triển dự án, góp phần vào công cuộc phát triển đất nước. Tuy nhiên, cho đến nay các quy định trong lĩnh vực này vẫn còn một số những hạn chế nhất định, trong nhiều trường hợp còn chưa minh bạch và chồng chéo lên nhau. Vì vậy, việc nghiên cứu phần nào làm rõ về địa vị pháp lý của doanh nghiệp liên doanh, qua đó so sánh một vài quy định và giải pháp của một số quốc gia khác là cần thiết không chỉ về mặt lý luận mà còn đáp ứng về mặt thực tiễn. Mặt khác, trong quá trình toàn cầu hóa đã đặt Đảng và Nhà nước ta đứng trước tình hình làm thế nào để pháp luật Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế và những cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia. Vì thế trong bối cảnh đó, nhu cầu hoàn thiện pháp luật nói chung và luật đầu tư nói riêng cần phải đưa ra giải pháp để giải quyết những bất cập, vướng mắc trong quy định của luật đầu tư và các văn bản quy định khác có liên quan. Việc thành lập và quản lý doanh nghiệp liên doanh hiện nay chủ yếu chịu sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp, luật đầu tư, nghị định 108/2006/NĐ-CP, nghị định 102/2010/NĐ-CP… Thông qua việc nghiên cứu các quy định của pháp luật về doanh nghiệp liên doanh, chúng ta sẽ có cái nhìn tổng quan về những đặc điểm pháp lý và tình hình hoạt động của doanh nghiệp này, đồng thời nhận biết những điểm còn hạn chế trong quy định của pháp luật và đưa ra một số giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn từ nhà đầu tư nước ngoài một cách có hiệu quả hơn. GVHD: Ts. Cao Nhất Linh 1 SVTH: Châu Ngọc Thơ Vì những lý do trên nên em chọn đề tài của mình là “Pháp luật về doanh nghiệp liên doanh thực trạng và giải pháp”. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài Tìm hiểu những lý luận cơ bản về hoạt động đầu tư, đồng thời dựa trên việc đánh giá thực trạng của loại hình doanh nghiệp liên doanh phân tích hệ thống địa vị pháp lý của lĩnh vực này theo quy định của pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng, so sánh, đối chiếu với pháp luật của một số các quốc gia để rút ra được kinh nghiệm cho bản thân. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện những quy định của pháp luật về giải quyết các tranh chấp trong loại hình doanh nghiệp trên phù hợp với nền kinh tế thị trường và nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. 3. Phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu: những quy định của pháp luật về địa vị pháp lý của doanh nghiệp liên doanh. Phạm vi nghiên cứu: những quy định của pháp luật Việt Nam về loại hình doanh nghiệp liên doanh chịu sự điều chỉnh của luật đầu tư 2005. Cụ thể là các nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư trực tiếp liên doanh với các nhà đầu tư Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài này được nghiên cứu trên cơ sở áp dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích các văn bản pháp luật, các ý kiến của chuyên gia luật từ các nguồn khác nhau (sách, báo, internet…) để trình bày lại các vấn đề một cách logic, có hệ thống chặc chẽ. Thống kê, so sánh, kết hợp giữa thực tế và lý thuyết để rút ra những nhận xét đánh giá, đề xuất giải pháp. 5. Bố cục của luận văn Lời cảm ơn, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về doanh nghiệp liên doanh. Chương 2: Một số vấn đề pháp lý về doanh nghiệp liên doanh. Chương 3: Thực trạng và giải pháp góp phần hoàn thiện quy định của pháp luật về doanh nghiệp liên doanh. GVHD: Ts. Cao Nhất Linh 1 SVTH: Châu Ngọc Thơ CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH 1.1 Khái quát chung về doanh nghiệp liên doanh 1.1.1 Định nghĩa về doanh nghiệp liên doanh Trong nền kinh tế thị trường, nhất là đối với bối cảnh kinh tế - xã hội cụ thể của Việt Nam hiện nay thì sự ra đời của Luật Doanh nghiệp 2005 đã đáp ứng một số yêu cầu thiết yếu trong việc hoàn thiện các ngành luật có liên quan. Bên cạnh đó, khác với các nước trên thế giới thì nước ta có đưa ra định nghĩa về doanh nghiệp. Tuy nhiên, định nghĩa này theo Luật Doanh nghiệp được xác định với nội hàm hẹp hơn Luật đầu tư tại Việt Nam và các văn bản thi hành khác… Theo khoản 1 điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005 thì “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh“ 1. Theo khoản 7 điều 2 Luật Đầu tư nước ngoài 1996 quy định : “Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa chính phủ nước Công hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ nước ngoài… ”2. Nhưng sau khi Luật Đầu tư 2005 ra đời thì không còn định nghĩa rõ về doanh nghiệp liên doanh như thế nữa mà được ngầm hiểu qua quy định: “Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài” 3. Và đây cũng là loại hình rất phổ biến đối với Việt Nam hiện nay. Thông qua hình thức pháp lý cơ bản của việc xác lập các mối quan hệ trong doanh nghiệp và các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác (các nhà đầu tư) đó chính là “hợp đồng liên doanh”. Liên doanh là một hình thức đầu tư trực tiếp bao gồm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và các loại hình doanh nghiệp liên doanh giữa nhà đầu tư nước ngoài với nhà đầu tư trong nước để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan4. Các bên cùng góp vốn, cùng quản lý doanh nghiệp, cùng phân phối lợi nhuận và cùng chia sẻ rủi ro để tiến hành các hoạt động 1 Theo khoản 1 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005. Theo khoản 7 Điều 2 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996 đã được thay thế bởi Luật Đầu tư 2005. 3 Theo khoản 2 Điều 21 Luật Đầu tư 2005. 4 Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 108/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư 2005. 2 GVHD: Ts. Cao Nhất Linh 2 SVTH: Châu Ngọc Thơ liên doanh (theo Luật đầu tư 2005). Từ khái niệm liên doanh và bản chất của liên doanh, có thể hiểu về doanh nghiệp liên doanh là sự thỏa thuận giữa một hoặc một số nhà đầu tư Việt Nam và một hoặc một số nhà đầu tư nước ngoài để cùng bỏ vốn đầu tư thực hiện hoạt động kinh doanh trên cơ sở thành lập một pháp nhân mới. 1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp liên doanh Doanh nghiệp liên doanh được thành lập khi cơ quan có thẩm quyền về hợp tác đầu tư nước sở tại cấp giấy phép và chứng nhận doanh nghiệp đã tiến hành đăng ký kinh doanh hợp pháp. Ngoài ra, để thành lập doanh nghiệp liên doanh cũng cần phải có hợp đồng liên doanh và điều lệ của doanh nghiệp. Vì hai văn bản này chứa đựng cơ sở pháp lý điều chỉnh những hoạt động cơ bản của doanh nghiệp, trong đó hợp đồng liên doanh là văn bản quan trọng nhất. Chủ thể thành lập doanh nghiệp liên doanh là các nhà đầu tư Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào hoạt động đầu tư ở phạm vi quốc tế. Nhà đầu tư có thể là cá nhân, tổ chức. Nói cách khác, chủ thể của doanh nghiệp liên doanh là các thương nhân đến từ các quốc gia khác nhau và có đầy đủ năng lực theo quy định của pháp luật liên quan. Hình thức liên doanh là một hình thức hai bên cùng có lợi vì vậy hầu hết các nhà đầu tư đều rất quan tâm đến nó nếu có điều kiện. Và còn rất nhiều lý do khác nhau trong đó quan trọng nhất vẫn là xâm nhập thị trường quốc tế để công ty ngày càng lớn mạnh. Ngoài ra, dưới hình thức liên doanh này các bên còn thành lập ra một pháp nhân mới (được lựa chọn các mô hình công ty theo quy định) và ràng buộc lẫn nhau bởi sự tồn tại của nó. Bên cạnh đó, pháp nhân này hoạt động độc lập với các bên liên doanh và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình. Tuy nhiên, doanh nghiệp liên doanh cũng phải tuân theo quy định của pháp luật như luật đầu tư, luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn có liên quan của nước sở tại đưa ra. Khi các đối tác đã liên doanh và thành lập công ty có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh 5. Từ những phân tích trên cho ta thấy doanh nghiệp liên doanh có các đặc điểm sau đây: • Doanh nghiệp liên doanh (còn được gọi là công ty liên doanh) được thành lập dưới dạng hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở viên, 5 Theo khoản 1 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005. GVHD: Ts. Cao Nhất Linh 3 SVTH: Châu Ngọc Thơ công ty cổ phần, công ty hợp danh được nhiều người góp vốn thành lập và chịu sự điều chỉnh của các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam. • Doanh nghiệp liên doanh do hai nhà đầu tư thành lập: về phía nhà đầu tư Việt Nam có một hoặc nhiều doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và về phía nhà đầu tư nước ngoài có một hoặc nhiều tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân hoặc cá nhân nước ngoài (gọi chung là nhà đầu tư nước ngoài). • Nếu nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân nước ngoài lần đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam thì thực hiện đăng ký đầu tư gắn với thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trong trường hợp này doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp6. • Nếu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam dự định thành lập doanh nghiệp mới cũng tại Việt Nam thì thực hiện theo quy định sau: 1. Trường hợp doanh nghiệp mới do doanh nghiệp có trên 49% vốn điều lệ là sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thành lập hoặc tham gia thành lập thì phải có dự án đầu tư và thực hiện đăng ký đầu tư gắn với thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư. 2. Trường hợp doanh nghiệp mới do doanh nghiệp có không quá 49% vốn điều lệ là sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thành lập, tham gia thành lập thì việc thành lập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Việc đăng ký đầu tư trong trường hợp này áp dụng theo quy định tương ứng đối với dự án đầu tư trong nước7. • Vốn pháp định theo luật Việt Nam được xác định theo từng ngành, nghề kinh doanh cụ thể, chứ không áp dụng cho từng loại hình doanh nghiệp. Và các chức danh quan trọng có thẩm quyền trong công ty như: Chủ tịch Hội đồng hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc (Tổng giám đốc) phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của vốn được xác nhận là vốn pháp định khi thành lập doanh nghiệp. Doanh nghiệp có nghĩa vụ bảo đảm mức vốn điều lệ thực tế không thấp hơn mức vốn pháp định đã được xác nhận trong cả quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp8. 6 Theo khoản 3 Điều 12 Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp. Theo khoản 4 Điều 12 Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp. 8 Khoản 2 Điều 10 Nghị định 102/2010/NĐ-CP Hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp. 7 GVHD: Ts. Cao Nhất Linh 4 SVTH: Châu Ngọc Thơ 1.1.3 Phân loại doanh nghiệp liên doanh Mỗi cách phân loại doanh nghiệp gắn với một mục tiêu cụ thể, phục vụ mục đích quản lý hoặc thể hiện một quan niệm nào đó. Các tiêu chí sau luôn được nhấn mạnh khi bàn đến để xác định các loại hình doanh nghiệp: quan tâm đến doanh nghiệp của ai? Quan tâm đến hình thức tổ chức doanh nghiệp như thế nào? Quan tâm đến quản lý và hỗ trợ doanh nghiệp một cách có hiệu quả nhất. Cơ cấu nhà đầu tư và phương thức góp vốn vào doanh nghiệp được phân loại như thế nào?… Bên cạnh các cách phân loại doanh nghiệp trên thì cũng có 2 kiểu liên doanh cấp 1 và liên doanh cấp 2 như sau: Liên doanh cấp 1: khi sự thỏa thuận giữa một hoặc một số nhà đầu tư Việt Nam liên doanh với một hoặc một số nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp. Liên doanh cấp 2: sau khi đã thành lập công ty liên doanh cấp một có thể liên doanh tiếp với một hoặc một số nhà đầu tư trong nước; hoặc liên doanh tiếp với một hoặc một số nhà đầu tư nước ngoài. Và sau đây là những quy định cơ bản trong các loại hình công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo Luật Doanh nghiệp 2005: Công ty hợp danh9 là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Công ty này không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào10. Ngoài ra, công ty hợp danh có hai loại thành viên là thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Trong đó, thành viên hợp danh là loại bắt buộc, phải có ít nhất hai thành viên này mà không bắt buộc phải có thành viên góp vốn. Vị thế khác nhau của hai loại thành viên trên làm cho họ có những quyền khác nhau. Một trong những khác biệt cơ bản là thành viên hợp danh có quyền tham gia họp, thảo luận và biểu quyết các vấn đề của công ty, bao gồm quyền điều hành quản lý công ty. Trong khi đó, thành viên góp vốn không có được những quyền năng như thế. Đặc điểm của công ty hợp danh: trước hết là liên kết của hai hay nhiều người và luật pháp các nước cũng thường đề cao thỏa thuận giữa các thành viên. Hợp danh về nguyên tắc được thiết lập nếu các thành viên đã thỏa thuận cách thức hùn vốn, tạo tài sản chung, chia quyền điều hành và lỗ, lãi. 9 Xem thêm bài giảng của ThS. Nguyễn Mai Hân, Luật Thương mại 2: Bài 6 - Pháp luật về công ty hợp danh. 10 Theo điểm a khoản 1 Điều 130 Luật Doanh nghiệp 2005. GVHD: Ts. Cao Nhất Linh 5 SVTH: Châu Ngọc Thơ Nhược điểm của công ty hợp danh11: qua tìm hiểu người ta có thể ngần ngại trước mô hình công ty này bởi những lẽ sau đây: thứ nhất, mô hình của nó buộc thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn, tức là không giới hạn được rủi ro trong số vốn đã góp vào kinh doanh, và liên đới. Thứ hai, trong việc quản lý cơ sở kinh doanh có thể gặp khó khăn, vì tất cả các thành viên hợp danh đều có quyền dự họp, thảo luận và biểu quyết, thậm chí mỗi thành viên có thể có một phiếu để biểu quyết với cách thức dân chủ. Nhưng nó cũng làm cho việc quyết định kinh doanh đôi khi mất thời gian do cơ chế đồng thuận này. Thứ ba, việc rút lui, bán lại phần vốn góp trong cơ sở kinh doanh không dễ dàng, vì cần phải được các thành viên hợp danh còn lại chấp nhận12. Ngoài ra, các quy định về công ty hợp danh theo Luật doanh nghiệp 2005 chỉ mang tính nguyên tắc, thiếu thỏa thuận chi tiết, nếu có xung đột lợi ích giữa các thành viên thì khó có thể điều hòa được một cách ổn thỏa. Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên13 là trong đó thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân và số lượng không được vượt quá năm mươi 14. Trách nhiệm của các thành viên giới hạn trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công ty, phần vốn góp được chuyển nhượng nhưng không có điều kiện, công ty là một pháp nhân độc lập, tách biệt về trách nhiệm với các thành viên và loại hình công ty này không được phát hành chứng khoán. Mặc dù không thể thu hút vốn thông qua việc phát hành chứng khoán như loại hình công ty cổ phần nhưng công ty này lại được rất nhiều người lựa chọn để tiến hành cùng nhau hợp tác kinh doanh và việc chuyển nhượng vốn của các thành viên góp vốn cũng bị hạn chế so với loại hình công ty cổ phần. Nhưng nó cũng có một ưu điểm là các thành viên tham gia chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn góp vào. Công ty cổ phần15 có vốn điều lệ chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; và cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ cùng nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào; bên cạnh đó, cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người 11 Xem thêm “Ưu nhược điểm của các loại hình doanh nghiệp”. http://www.khoinghiep.info/thanh-lap-congty/chon-loai-hinh-cong-ty/8552-uu-nhuoc-diem-cua-cac-loai-hinh-doanh-nghiep.html. 12 Theo Điều 133.3, điều 134.1a Luật Doanh nghiệp 2005. 13 Xem thêm bài giảng của ThS. Nguyễn Mai Hân, Luật Thương mại 2: Bài 3 - Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. 14 Theo điểm a khoản 1 Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2005. 15 Xem thêm bài giảng của ThS. Nguyễn Mai Hân, Luật Thương mại 2: Bài 5 - Pháp luật về công ty cổ phần. GVHD: Ts. Cao Nhất Linh 6 SVTH: Châu Ngọc Thơ khác16. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và có quyền phát hành các loại chứng khoán để huy động vốn. Tài sản của cá nhân và của doanh nghiệp là tách biệt nhau, cá nhân cũng chỉ chịu trách nhiệm đối với hoạt động doanh nghiệp trong phạm vi số vốn góp vào. Đây cũng là loại hình được nhiều nhà kinh doanh lựa chọn bởi những quy định pháp luật mang nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Ưu điểm: chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi ro của họ không cao. Ngoài ra, khả năng hoạt động của công ty là rất rộng, hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề; với cơ cấu vốn hết sức linh hoạt tạo điều kiện cho nhiều người cùng góp. Và đặc điểm riêng của nó là khả năng huy động vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng. Bên cạnh đó, việc chuyển nhượng vốn là tương đối dễ dàng, phạm vi đối tượng được tham gia là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức viên chức cũng có quyền mua cổ phiếu. Với những lợi thế nêu trên thì loại hình công ty cổ phần cũng có những hạn chế. Việc quản lý và điều hành công ty khá phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có khả năng dẫn đến sự phân hóa thành các nhóm cổ đông đối kháng nhau về lợi ích. Vì vậy, thành lập và quản lý công ty cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt là chế độ tài chính, kế toán17. 1.2 Vai trò của doanh nghiệp liên doanh 1.2.1 Tác động tích cực Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế18: trong bối cảnh kinh tế toàn cầu, năm 2014 được dự báo sẽ tăng trưởng tốt hơn năm 2013, các động lực tăng trưởng chính của Việt Nam những năm qua như xuất khẩu, FDI19, ODA20, kiều hối dự báo sẽ tăng. Vì vậy, kinh tế Việt Nam sẽ được hưởng lợi từ triển vọng phát triển của nền kinh tế thế giới. Sẽ có hai tác động trái chiều về xuất khẩu. Mặt tích cực đó là sự hồi phục ở mức độ vừa phải tại các nước phát triển, nhu cầu hàng hóa Việt Nam từ các thị trường này có thể tăng. Hơn nữa, Việt Nam đã tích cực tham gia đàm phán và gia nhập TPP21 tạo ra cơ hội lớn cho xuất khẩu của nước ta sang thị trường các nước 16 Theo khoản 1 Điều 77 Luật doanh nghiệp 2005. Xem thêm “Ưu nhược điểm của các loại hình doanh nghiệp”. http://www.khoinghiep.info/thanh-lap-congty/chon-loai-hinh-cong-ty/8552-uu-nhuoc-diem-cua-cac-loai-hinh-doanh-nghiep.html. 18 Tham khảo “Hy vọng 2014!”. http://www.baomoi.com/Hy-vong-2014/45/12778721.epi. 19 FDI: Foreign direct investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) là hình thức đầu tư dài hạn. 20 ODA: Official Development Assistance (Hỗ trợ phát triển chính thức) là một hình thức đầu tư nước ngoài. 21 TPP: Trans-Pacific Partnership (Hiệp định hợp tác Kinh tế chiến lược Xuyên Thái Bình Dương). 17 GVHD: Ts. Cao Nhất Linh 7 SVTH: Châu Ngọc Thơ có tham gia Hiệp định này; lúc đó một số hàng Việt sẽ có lợi thế so với hàng các nước khác khi mức thuế suất thấp hơn. Tuy nhiên, TPP cũng tạo ra áp lực cho Việt Nam cần phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, chế biến thì yêu cầu về nguồn gốc và xuất xứ. Đến nhu cầu nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam có thể giảm lại do tiêu cực xuất hiện đối với nền kinh tế Trung Quốc làm cho xuất khẩu tăng trưởng chậm lại (hướng về thúc đẩy tiêu dùng nội địa)22. Thông qua chính sách thu hút FDI doanh nghiệp liên doanh hiện đóng góp khoản 20% giá trị sản xuất công nghiệp và 60% giá trị xuất khẩu. Bên cạnh đó các nhà doanh nghiệp này cũng tạo ra nhiều việc làm với mức lương bình quân khá cao. Tuy nhiên, với sự phát triển thuận lợi của các nhà doanh nghiệp liên doanh thì các doanh nghiệp trong nước năng lực còn thấp cũng phải nỗ lực cạnh tranh theo cơ chế thị trường, cố gắng vươn lên thị trường trong nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Góp phần vào quá trình phát triển khoa học công nghệ23: “Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện dân số vàng Việt Nam” đây là chủ đề của cuộc Hội thảo khoa học do Ban kinh tế Trung ương phối hợp với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam tổ chức. Bên cạnh đó cho thấy công nghệ có vai trò hết sức quan trọng đối với tác động tăng trưởng kinh tế và làm cho chu trình sống của sản phẩm ngắn hơn. Sản phẩm mới được áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, có hàm lượng khoa học cao và kích thích tiêu dùng (tính an toàn của sản phẩm, đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng và giá thành hợp với túi tiền của những người thu nhập thấp) dẫn đến kích thích kinh tế và tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân. Do sự chọn lọc tạo ra định hướng đầu tư của nhà nước vào các ngành công nghiệp phụ trợ, công nghiệp chế biến chế tạo. Thì một phần nào đó, các nhà doanh nghiệp liên doanh đã đóng góp vào sự đổi mới công nghệ, đổi mới quản trị trong các doanh nghiệp Việt Nam. Đây là một bài học đáng giá cho các doanh nghiệp đầu tư trong nước. Góp phần nâng cao chất lượng lao động, phát triển nguồn nhân lực: nhà nước ta đã đưa ra nhiều chính sách, giải pháp sử dụng tối đa, hiệu quả nguồn lao động, giảm nhanh tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm24. Gắn với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động cần phải đẩy mạnh đầu tư, phát triển 22 Theo “Dự báo kinh tế thế giới năm 2014 và những tác động đến Việt Nam”. http://dobico.vn/detailsitemdu-bao-kinh-te-the-gioi-nam-2014-va-nhung-tac-dong-den-viet-nam-8.html. 23 Xem thêm luận văn Lê Thị Hồng Lan – khóa 36 – chuyên ngành: Luật Thương mại, Quy chế pháp lý của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. 24 Xem thêm Đề án Kế hoạch lao động – Việc làm và giải pháp thực hiện trong thời kỳ 2006-2010. http://doc.edu.vn/tai-lieu/de-an-ke-hoach-lao-dong-viec-lam-va-giai-phap-thuc-hien-trong-thoi-ky-20062010-o-viet-nam-65906/. GVHD: Ts. Cao Nhất Linh 8 SVTH: Châu Ngọc Thơ thêm nhiều ngành nghề mới, tạo thêm chỗ làm việc mới, nhất là ở nông thôn; nhà nước ya luôn tìm kiếm và không ngừng mở rộng thị trường xuất khẩu lao động… Theo điều tra dân số, năm 2011 tỷ lệ người trên 60 tuổi của Việt Nam đã hơn 8,6 triệu người, chiếm gần 10% dân số, tỷ lệ trên 65 tuổi chiếm 7% dân số nên Việt Nam chính thức gia nhập các quốc gia già hóa dân số từ năm 2011 (sớm hơn dự báo là 6 năm). Để có chất lượng của đội ngũ lao động, cần nâng cao chất lượng giáo dục, tích cực đầu tư vào khoa học kỹ thuật, đồng thời chuẩn bị thích ứng với dân số già; điều chỉnh mô hình tăng trưởng, hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội25. Lao động Việt có thể học hỏi công nghệ kỹ thuật tiên tiến thông qua các máy mốc nhập khẩu tối tân và được đào tạo ngắn hạn để sử dụng nó. Ngoài ra, các nhà đầu tư trong nước cũng được những bài học kinh nghiệm quản trị và chiến lược kinh doanh nhằm phát triển nguồn nhân lực nước nhà. Góp phần giải quyết các vấn đề xã hội26: thông qua quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước thì nền kinh tế của một quốc gia có ba yếu cấu thành: cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu vùng kinh tế. Trong đó cơ cấu ngành kinh tế đóng vai trò quan trọng nhất trong ba yếu tố trên. Để xây dựng và vận hành cơ chế quản lý kinh tế phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, các quy luật kinh tế khách quan cần phải tác động vào hệ thống kinh tế làm biến đổi về lượng, thay đổi mối quan hệ về chất của các bộ phận hợp thành hệ thống kinh tế. Do đó với hình thức doanh nghiệp liên doanh nó cũng mang một phần lợi thông qua việc hợp tác có thể trao đổi trình độ quản lý tiên tiến, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo môi trường đầu tư thuận tiện, mở rộng thị trường kinh doanh, chuyển giao công nghệ kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chuyên môn… cho nền kinh tế nước nhà. Đây tuy là hình thức kinh doanh không mang tính ổn định chắc chắn lâu dài có hiệu quả cao nhưng so với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thì nó là một lựa chọn tốt. Tại Việt Nam tuy số lượng doanh nghiệp liên doanh chiếm tỷ lệ không cao so với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và các loại hình doanh nghiệp khác. Nhưng trong điều kiện kinh tế mở thì việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài là tất yếu. Để dung hòa được lợi ích của các bên ta nên quan tâm nhiều đến việc đầu tư vào hình thức doanh nghiệp liên doanh, vì hình thức này mang lại nhiều lợi ích hơn cho 25 Theo Công Hải. Việt Nam đang “già hóa dân số” rất nhanh. http://baotintuc.vn/xa-hoi/viet-nam-dang-giahoa-dan-so-rat-nhanh-20131120072351561.htm. 26 Xem thêm luận văn Lê Thị Hồng Lan – khóa 36 – chuyên ngành: Luật Thương mại, Quy chế pháp lý của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. GVHD: Ts. Cao Nhất Linh 9 SVTH: Châu Ngọc Thơ tất cả các bên tham gia. Ngoài ra, nó cũng góp phần giải quyết các vấn đề về xã hội như vấn đề về môi trường, cơ sở hạ tầng lạc hậu. Góp phần giải quyết việc làm cho người lao động27: các nước phát triển và đang phát triển đều nhận thấy rằng việc giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu là lợi ích không phải của riêng ai. Vấn đề đặc ra là tạo thêm chổ làm mới và giải quyết việc làm ổn định, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở các quốc gia này. Cơ cấu lao động thường được dùng phổ biến là28: lao động phân theo thành thị, nông thôn; giới tính, độ tuổi; vùng kinh tế; ngành kinh tế; trình độ văn hoá, chuyên môn kỹ thuật; trình độ có việc làm, thất nghiệp ở thành thị… Ngoài ra, sự chuyển dịch cơ cấu lao động làm tăng hoặc giảm của từng bộ phận trong tổng số lao động, theo một không gian và khoảng thời gian nào đó. Như vậy, chuyển dịch cơ cấu lao động là một khái niệm nêu ra trong một không gian và thời gian nhất định, làm thay đổi chất lượng lao động. Nhằm góp phần giải quyết việc làm cho người lao động thì các doanh nghiệp liên doanh cũng góp phần không nhỏ. Vì được Nhà nước giao quyền tự do tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh nên các doanh nghiệp lựa chọn lao động lành nghề, trình độ đáp ứng nhu cầu công việc, sẵn sàng tạo cơ hội việc làm cho người lao động có trình độ cao để tạo thu nhập tăng thêm. Bên cạnh đó, họ cũng thực hiện theo quy định các vấn đề bảo hiểm theo pháp luật hiện hành. Góp phần bảo vệ môi trường, khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên: trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, việc thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đặc biệt là bảo vệ môi trường sẽ giúp các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh và đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường tại các doanh nghiệp đang là vấn đề nan giải và cần sự phối hợp của các cơ quan, ban, ngành có chức năng quản lý. Tuy doanh nghiệp cũng có quan tâm tới các khía cạnh môi trường, hiệu quả sinh thái và năng lượng của từng hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng chưa triệt để trong cách thực hiện. Muốn làm được vậy, các lãnh đạo doanh nghiệp cần thay đổi tư duy, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp. Đồng thời xây dựng và chuyển đổi qua hệ thống quản lý với kế hoạch hành động xanh, tạo lập cơ sở vững 27 Xem thêm luận văn Lê Thị Hồng Lan – khóa 36 – chuyên ngành: Luật Thương mại, Quy chế pháp lý của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. 28 Tham khảo “Thực trạng lao động Việt Nam hiện nay”. http://www.dankinhte.vn/thuc-trang-lao-dong-vietnam-hien-nay/. GVHD: Ts. Cao Nhất Linh 10 SVTH: Châu Ngọc Thơ chắc đảm bảo yếu tố môi trường, tính hiệu quả về sinh thái và sử dụng năng lượng, hạn chế phát thải nhà kính29. Theo đánh giá của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, vài năm trở lại đây, nhiều doanh nghiệp đã và đang nghiêm túc thực hiện bảo vệ môi trường và xem đầu tư bảo vệ môi trường là một kênh đầu tư, vừa mang lại lợi ích cho mình vừa mang lại lợi ích cho xã hội, đáp ứng những quy định ngày càng khắt khe của pháp luật về môi trường. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với lợi thế về vốn, khoa học công nghệ và kinh nghiệm quản lý, đã áp dụng các biện pháp xử lý chất thải trước khi thải ra môi trường như Công ty Ford Việt Nam với Cúp vàng Môi trường (2007) do Bộ Tài nguyên và Môi trường trao tặng, Công ty Khu công nghiệp Việt Nam Singapo (VSIP) đạt giải Doanh nghiệp thân thiện với môi trường tại Giải thưởng Rồng vàng năm 2009... Ngược lại, cũng có một số doanh nghiệp không đầu tư hệ thống xử lý chất thải làm cho môi trường bị ô nhiễm nặng và ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. Vì vậy, nhà nước ta cần phải đưa ra kế hoạch thanh tra, kiểm tra và giám sát chặt chẽ định kỳ cũng như đột xuất đối với các ngành nghề làm ảnh hưởng đến môi trường30. 1.2.2 Tác động tiêu cực Hiện nay nhiều doanh nghiệp liên doanh dần có có xu hướng chuyển sang 100% vốn nước ngoài. Sự chuyển đổi này không chỉ gây ra thiệt hại cho phía doanh nghiệp Việt Nam mà còn phần nào triệu tiêu những lợi thế của đầu tư nước ngoài và kỹ thuật tiên tiến, đào tạo nhân công quản lý trình độ cao. Về vấn đề môi trường: bên cạnh các nhà máy chấp hành tốt việc xả thải theo quy định, nhưng cũng không ít các nhà máy cứ chiều tối và ban đêm thì xả thải khí ô nhiễm ra môi trường, nhiều hôm khói bụi trắng bầu trời, mùi lưu huỳnh, mùi khét của axít bay vào nhà, nên lúc nào người dân cũng cảm thấy ngột ngạt, khó thở31. Hành động của các nhà doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nói chung hay doanh nghiệp Việt Nam nói riêng làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống và sản xuất nông nghiệp của nhân dân, hầu hết cây ăn quả quanh khu vực đã nhiều năm không cho thu hoạch. Bên cạnh đó, một số nhà máy mới hình thành, cơ sở vật chất còn chưa đồng bộ, công tác quản lý của các ngành chức năng không chặc chẽ nên họ không tuân thủ các quy định trong việc xử lý khí thải, nước thải và chất thải rắn… làm cho môi trường khu công nghiệp bị ô nhiễm nặng và cũng ảnh hưởng rất 29 Xem thêm Phương Anh “Để doanh nghiệp “làm bạn” với môi trường”. http://www.donre.hochiminhcity.gov.vn/tintuc/lists/ 30 Tham khảo “Bảo vệ môi trường trong xu thế hội nhập: Doanh nghiệp “xanh” chiếm ưu thế”. http://www.agenda21.monre.gov.vn/default.aspx?tabid=340&idmid=&ItemID=5877. 31 Xem thêm “Chết” dần vì ô nhiễm. http://www.baomoi.com/Chet-dan-vi-o-nhiem/50/9121293.epi. GVHD: Ts. Cao Nhất Linh 11 SVTH: Châu Ngọc Thơ lớn đến đời sống nhân dân. Theo thông tin báo đài, từ năm 2009 đến nay đã có hàng chục sự cố về môi trường xảy ra ở các nhà máy, xí nghiệp, như nổ khí ga, vỡ bồn axít, cháy nổ trong quá trình sản xuất gây ô nhiễm môi trường. Việc quy hoạch đô thị nhằm phát triển khu, cụm công nghiệp chưa hài hòa với bảo vệ môi trường khiến tình trạng ô nhiễm môi trường kéo dài và ngày một trầm trọng. Trước tình hình ô nhiễm môi trường ở các khu công nghiệp ở mức báo động. Bên cạnh đó, Việt Nam có nhiều loại khoáng sản, tuy nhiên việc quản lý môi trường các hoạt động khai khoáng vẫn còn yếu kém và nhiều hoạt động này chưa hợp lý. Khai thác tài nguyên đang gây tổn hại nghiêm trọng đến môi trường do nước ở hạ nguồn và nước ngầm bị ô nhiễm do các hoá chất dùng trong quá trình khai khoáng. Một trong các ngành có khả năng phải chịu trách nhiệm môi trường là ngành than. Một đánh giá hoạt động của bốn doanh nghiệp nhà nước thuộc Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam cho thấy những tiêu chuẩn kém trong các lĩnh vực như thải nước mỏ, thải bụi và các bãi rác ở các mỏ lộ thiên32. Về chuyển giao công nghệ: trong xu thế hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, đòi hỏi thị trường lao động ở Việt Nam phát triển linh hoạt để hỗ trợ tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Thế nhưng, do mới hình thành và phát triển chưa đồng bộ, nên thị trường lao động Việt Nam đang bộc lộ nhiều yếu điểm lẫn mâu thuẫn, trong đó nghiêm trọng nhất là mất cân bằng giữa cung và cầu, năng suất lao động thấp. Người lao động Việt Nam chưa trang bị tốt các kỹ năng nhận thức, hành vi và kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu đang thay đổi của người sử dụng lao động. Dựa trên một cuộc khảo sát dành cho người sử dụng lao động ở các đô thị, báo cáo cho thấy người sử dụng lao động xác định các kỹ năng kỹ thuật liên quan trực tiếp đến công việc là kỹ năng quan trọng nhất. Đồng thời, họ cũng tìm kiếm các kỹ năng nhận thức như kỹ năng giải quyết vấn đề và tư duy phản biện, và các kỹ năng hành vi như kỹ năng làm việc nhóm và kỹ năng giao tiếp. Để đáp ứng được nguồn lực người lao động có đầy đủ các kỹ năng trên ta phải định hướng lại hệ thống giáo dục phải tập trung hơn vào các kỹ năng đã được khảo sát theo nhu cầu của người sử dụng lao động nhằm giải quyết việc làm cho người lao động Việt Nam. Tuy nhiên, không phải bất kỳ doanh nghiệp liên doanh nào cũng mang đến lợi ích cho nước ta trong việc chuyển giao công nghệ mà không phải là lợi ích 32 Xem thêm “Giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở các khu công nghiệp: Còn đó những khó khăn”. http://citinews.net/xa-hoi/giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-o-cac-khu-cong-nghiep--con-do-nhung-kho-khan43SJY3I/. GVHD: Ts. Cao Nhất Linh 12 SVTH: Châu Ngọc Thơ của chính họ. Ví dụ, họ có thể vì lợi ích của mình mà nhập khẩu các thiết bị sản xuất lạc hậu để thực hiện hoạt động chuyển giá… 1.3 Lịch sử hình thành và phát triển33 Các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào một vùng lãnh thổ hay một quốc gia nào đó thường gặp khó khăn trong việc thích ứng với pháp luật và chính sách, phong tục, tập quán, thị trường và cách làm ăn của nước sở tại. Do vậy, một giải pháp mà được đa số các nhà đầu tư chấp nhận và áp dụng đó là liên kết với một đối tác ở bản địa để cùng khai thác hoạt động sản xuất kinh doanh. Và hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được lựa chọn. Chính vì vai trò quan trọng của nó mà có rất nhiều quan điểm của các nhà kinh tế học nhằm lý giải nguyên nhân hình thành và phát triển của hiện tượng này. Hiện nay, có hai trường phái lý giải sự hình thành và phát triển của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đó là quan điểm của các nhà kinh tế học tư bản và xã hội chủ nghĩa. Xuất phát từ học thuyết về phân công lao động quốc tế dựa trên lợi thế so sánh và thương mại quốc tế, các nhà kinh tế học cổ điển cho rằng khởi nguyên của quan hệ kinh tế giữa các quốc gia bắt nguồn từ hoạt động thương mại quốc tế. Lợi thế so sánh chính là nguyên nhân hình thành, phát triển quan hệ thương mại quốc tế giữa các quốc gia với nhau và cũng cho thấy trình độ phát triển về lực lượng sản xuất giữa các quốc gia cơ bản là rất khác nhau. Như vậy, thương mại quốc tế là quan hệ đầu tiên, cơ bản và làm phát sinh quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia sau này. Và Việt Nam là nước đang phát triển trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đồng thời phải đối mặt với vấn đề thiếu vốn, công nghệ tiên tiến, trình độ kỹ thuật. Chính vì những nhu cầu này đã tạo điều kiện cho việc di chuyển vốn, công nghệ và trình độ quản lý từ các nước công nghiệp phát triển sang các nước đang phát triển34. Thông qua việc hợp tác liên doanh với nước ngoài, các nước kém phát triển có thể thu hút được vốn, công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý khoa học của các nước có nền kinh tế phát triển, giải quyết được nhiều vấn đề xã hội và cải thiện nền kinh tế. Đó chính là cơ sở thực tiễn hình thành nên loại hình doanh 33 Xem thêm luận văn Lương Thị Hồng Phước. Giải pháp đẩy mạnh việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bình Thuận đến năm 2010. http://doc.edu.vn/tai-lieu/luan-van-giai-phap-day-manh-viec-thu-hut-dautu-truc-tiep-nuoc-ngoai-tai-tinh-binh-thuan-den-nam-2010-42165/. 34 Tham khảo luận văn tóm tắt Nguyễn Thị Diễm Phương – chuyên ngành: Kinh tế phát triển – trường Đại học Đà Nẵng. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào khu kinh tế Dung Quất tỉnh Quảng Ngãi. http://luanvan.net.vn/luan-van/luan-van-tom-tat-thu-hut-dau-tu-truc-tiep-nuoc-ngoai-fdi-vao-khu-kinh-tedung-quat-tinh-quang-ngai-61086/. GVHD: Ts. Cao Nhất Linh 13 SVTH: Châu Ngọc Thơ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan