ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TỪ THANH PHƢƠNG
PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY VỐN
THỰC HIỆN DỰ ÁN THEO CHỈ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TỪ THANH PHƢƠNG
PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY VỐN
THỰC HIỆN DỰ ÁN THEO CHỈ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số
: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Thị Thanh
Hà Nội – 2015
[
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin
cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1...................................................................................................... 6
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT CHO VAY VỐN THỰC
HIỆN DỰ ÁN ... THEO CHỈ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ.............................6
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VỐN THỰC HIỆN DỰ
ÁN THEO CHỈ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ. .................................................. 6
1.1.1. Khái niệm về cho vay và nguyên tắc cho vay .................................. 6
1.1.2. Khái niệm “cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của Chính
phủ” ........................................................................................................... 10
1.2. KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT CHO VAY VỐN THỰC HIỆN DỰ
ÁN THEO CHỈ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ. Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Khái niệm pháp luật cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của
Chính phủ. ................................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Sự cần thiết điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động cho vay
vốn thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủError! Bookmark not
defined.
1.2.3. Nội dung pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay vốn thực hiện dự
án theo chỉ định của Chính phủ. ............... Error! Bookmark not defined.
1.3. CÁC NHÂN TỐ CHI PHỐI ĐẾN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ
CHO VAY VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN THEO CHỈ ĐỊNH CỦA CHÍNH
PHỦ. ............................................................. Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Chính sách tín dụng của Nhà nước trong từng thời kỳ............ Error!
Bookmark not defined.
1.3.2. Chính sách tín dụng của tổ chức tín dụng cho vay .................. Error!
Bookmark not defined.
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN THEO CHỈ ĐỊNH CỦA
CHÍNH PHỦ VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAMError! Bookmark not
defined.
1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về hoạt động cho vay
vốn thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủError! Bookmark not
defined.
1.4.2. Bài học đối với Việt Nam ............... Error! Bookmark not defined.
Kết luận chƣơng 1 ...................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2........................................................ Error! Bookmark not defined.
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY VỐN THỰC
HIỆN DỰ ÁN THEO CHỈ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM. .............................. Error! Bookmark not defined.
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ..... Error!
Bookmark not defined.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam ........................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam . Error!
Bookmark not defined.
2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY
VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN THEO CHỈ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM . Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Đánh giá thực trạng áp dụng các quy định về dự án mà Chính phủ
chỉ định Ngân hàng Phát triển Việt Nam cho vay để thực hiện ........ Error!
Bookmark not defined.
2.2.2. Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về cho vay vốn thực hiện dự
án theo chỉ định của Chính phủ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam Error!
Bookmark not defined.
Kết luận chƣơng 2 ...................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3........................................................ Error! Bookmark not defined.
ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÁC
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY VỐN THỰC HIỆN DỰ
ÁN THEO CHỈ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM. .......................................... Error! Bookmark not defined.
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY VỐN
THỰC HIỆN DỰ ÁN THEO CHỈ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ............. Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Định hướng hoạt động cho vay thực hiện dự án theo chỉ định của
Chính phủ tại Ngân hàng Phát triển Việt NamError!
Bookmark
not
defined.
3.1.2. Định hướng hoàn thiện pháp luật về cho vay vốn thực hiện dự án
theo chỉ định tại Ngân hàng Phát triển Việt NamError! Bookmark not
defined.
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHO
VAY VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN THEO CHỈ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAMError!
Bookmark
not
defined.
3.2.1. Hoàn thiện quy định về dự án mà Chính phủ chỉ định Ngân hàng
Phát triển Việt Nam cho vay để thực hiện.Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Hoàn thiện các quy định về điều kiện tín dụng cơ bản của khoản
vay ............................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Hoàn thiện các quy định trong quy trình cho vay và một số quy
định khác ................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY THỰC HIỆN DỰ ÁN THEO CHỈ ĐỊNH CỦA CHÍNH
PHỦ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAMError!
Bookmark
not defined.
Kết luận chƣơng 3 ............................................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ........................................................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 11
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tƣ (ban hành kèm
theo Nghị định 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ)........... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.2. Kết quả cho vay dự án đầu tƣ 2012-2014Error! Bookmark not
defined.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong những năm qua, nước ta đang từng bước hội nhập sâu vào nền
kinh tế quốc tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, phát triển
kinh tế xã hội. Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh
tế, nhu cầu vốn đã và đang là một nhu cầu cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị cũng như thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cho vay dự án
đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là công cụ đắc
lực để đáp ứng nhu cầu đó.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ giữa năm
2006 (tiền thân là Quỹ Hỗ trợ Phát triển Việt Nam) đã hoàn thành tốt vai trò là
công cụ của Chính phủ trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội phù hợp
với Chính sách tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước trong từng thời
kỳ. Sau hơn chín năm hoạt động theo hình thức ngân hàng 100% vốn chủ sở hữu
của Nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc tập
trung các nguồn vốn trung và dài hạn huy động ở trong và ngoài nước để tài trợ
cho việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển, các đối tượng đặc biệt trong nền
kinh tế. Hoạt động cho vay dự án theo chỉ định của Chính phủ tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam có ý nghĩa tác động sâu sắc đến sự phát triển kinh tế xã hội
thời gian qua bởi lẽ tại các nước đang phát triển như nước ta hiện nay, luôn tồn
tại các ngành, nghề kém phát triển, những khu vực vùng sâu, vùng xa. Những
ngành nghề hoặc những khu vực này luôn gặp nhiều khó khăn khi thu hút vốn
đầu tư từ thị trường vào các dự án đầu tư tại các vùng miền, lĩnh vực đó do
không có khả năng sinh lời hoặc độ rủi ro cao, và cần đến sự can thiệp, hỗ trợ
của Chính phủ. Với nguồn vốn chủ yếu từ ngân sách nhà nước chi cho các dự án
đầu tư phát triển cùng với huy động các nguồn lực trong nền kinh tế, Ngân hàng
Phát triển Việt Nam đã tài trợ có hiệu quả cho những dự án đầu tư vào các vùng
miền, lĩnh vực đặc biệt này. Thông qua đó, nguồn vốn tài trợ của Ngân hàng vừa
đảm bảo thực hiện có hiệu quả các dự án phục vụ đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội, vừa đảm bảo hiệu quả tài chính, thu hồi, bảo toàn vốn và quay vòng để có
thể tài trợ cho nhiều dự án khác. Nhìn chung, hoạt động cho vay thực hiện dự án
1
theo chỉ định Chính phủ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam thời gian qua đã
góp phần cung cấp vốn đầu tư, tạo cơ hội cho sự phát triển các ngành, các lĩnh
vực trọng điểm, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa - hiện đại hóa, đẩy mạnh phát triển kinh tế các khu vực biên giới,
vùng sâu vùng xa, các vùng miền địa bàn gặp nhiều khó khăn, góp phần vào sự
tăng trưởng chung của nền kinh tế, tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống của
nhân dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đạt được, hoạt động cho vay thực
hiện các dự án theo chỉ định của Chính phủ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
cũng gặp phải những hạn chế như sự không bền vững về tài chính, tỷ lệ nợ xấu
cao, rủi ro tín dụng lớn, không chủ động trong các quyết định cho vay, xử lý rủi
ro,… Những hạn chế này khiến cho hoạt động cho vay dự án tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam vẫn chưa phát huy hết vai trò của mình trong việc cung cấp vốn
cho các dự án đầu tư thuộc đối tượng được chỉ định cho vay trên cả nước. Điều
này xuất phát từ nhiều lý do nhưng có một phần không nhỏ là từ những vướng
mắc trong pháp luật cho vay thực hiện dự án và bản thân các quy định về cơ chế
hoạt động của Ngân hàng. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Pháp luật về cho
vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủ tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến đề tài cho vay thực hiện dự án theo chỉ định của Chính
phủ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam thời gian qua đã có các công trình nghiên
cứu của các tác giả trong nước đề cập đến một số khía cạnh như: thẩm định dự
án đầu tư, quản lý rủi ro cho vay dự án đầu tư, chất lượng tín dụng đầu tư tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam, cũng như các công trình nghiên cứu tổng quát
về hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, cụ thể như:
- Luận văn thạc sĩ “Quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư
tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam” (2014) của tác giả Huỳnh Duy Tiến đã phân
tích và làm sáng tỏ một số vấn đề về lý luận cũng như thực trạng quản lý rủi ro
tín dụng trong cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện nội dung và phương pháp thẩm định dự án
đầu tư trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước” (2009) của tác
2
giả Nguyễn Chí Trang đề cập cụ thể, chi tiết các nội dung và phương pháp thẩm
định dự án tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Luận án tiến sĩ “Phân tích hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát
triển Việt Nam” (2011) của tác giả Trương Ái Linh đã đề cập một cách tương
đối toàn diện và đưa ra quan điểm về hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát
triển Việt Nam trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu đo lường hiệu quả và nhân tố tác
động đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam khu vực thành phố Hồ Chí Minh” (2014) của tác giả
Trần Thị Bích Hà đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay dự
án đầu tư, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
- Khóa luận tốt nghiệp “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư
tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam” (2014) của tác giả Nguyễn Thị Hậu đã khái
quát hóa một số vấn đề lý luận và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Nhìn chung, tác giả nhận thấy tuy được đề cập trong nhiều công trình
nghiên cứu trên các khía cạnh khác nhau nhưng vấn đề cho vay vốn thực hiện dự
án theo chỉ định của Chính phủ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam chưa được
tiếp cận dưới góc độ tìm hiểu và phân tích các quy định của pháp luật hiện hành.
Do vậy, tác giả mong muốn luận văn có thể đóng góp một phần vào những
nghiên cứu liên quan đến mảng đề tài này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của luận văn:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về pháp luật cho vay vốn thực hiện dự án
theo chỉ định của Chính phủ, luận văn đánh giá thực trạng các quy định pháp luật
hiện hành đang được áp dụng trong hoạt động cho vay vốn thực hiện dự án theo
chỉ định của Chính phủ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Qua đó, đưa ra
những định hướng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về cho vay vốn thực hiện
dự án theo chỉ định của Chính phủ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là:
+ Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật cho vay vốn thực
hiện dự án theo chỉ định của Chính phủ.
3
+ Đánh giá thực trạng pháp luật cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ
định của Chính phủ dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành về cho vay
vốn thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủ đang được áp dụng tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam.
+ Định hướng và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và
góp phần nâng cao hiệu quả cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của
Chính phủ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định pháp luật về cho vay
vốn thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủ tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam, các văn bản có liên quan và hoạt động cho vay thực hiện dự án theo chỉ
định của Chính phủ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Những quy định của pháp luật hiện hành về cho vay vốn thực hiện dự
án theo chỉ định của Chính phủ đang được áp dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam
- Đánh giá quy định pháp luật về cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ
định của Chính phủ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam thông qua phân tích thực
trạng hoạt động cho vay thực hiện các dự án được chỉ định giai đoạn từ năm
2012 - 2014.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận là phép biện chứng duy
vật và duy vật lịch sử, đồng thời vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu
cụ thể như: phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp,..
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tham khảo và tiếp thu có chọn lọc
một số công trình khoa học đã được công bố trong nước có liên quan tới nội
dung của luận văn.
Nguồn tài liệu, số liệu tác giả sử dụng để dẫn chứng, phân tích trong luận
văn là từ Báo cáo thường niên của Ngân hàng Phát triển Việt Nam được công
cũng như trên cơ sở liên hệ thực tế với một số phòng ban của Hội sở chính Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
4
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, kết
cấu luận văn được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về pháp luật cho vay vốn thực hiện dự
án theo chỉ định của Chính phủ.
Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật về cho vay vốn thực hiện dự án
theo chỉ định của Chính phủ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Chương 3: Định hướng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy
định của pháp luật về cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủ
tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
5
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ PHÁP LUẬT CHO VAY VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN
THEO CHỈ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ.
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VỐN THỰC HIỆN
DỰ ÁN THEO CHỈ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ.
1.1.1. Khái niệm về cho vay và nguyên tắc cho vay
1.1.1.1. Khái niệm về cho vay
Cho vay là một hiện tượng kinh tế khách quan, xuất hiện khi trong xã hội
loài người có tình trạng tạm thời thừa và tạm thời thiếu vốn. Trong nền kinh tế
thị trường, mỗi một tổ chức hay cá nhân đều phải có hoặc tự tìm kiếm cho mình
một nguồn vốn nhất định để tham gia vào các quan hệ mua bán, trao đổi hay đầu
tư,… Tuy nhiên, không phải bất cứ lúc nào hay bất cứ chủ thể nào cũng có đầy
đủ điều kiện, đặc biệt là vốn để kinh doanh. Nói cách khác, nếu xét tại một thời
điểm bất kỳ, luôn xảy ra hiện tượng có một bộ phận người dân có nguồn tiền
nhàn rỗi, dư thừa; đồng thời, cũng có không ít người thiếu hụt vốn tạm thời để
tiêu dùng hay sản xuất kinh doanh. Hiện tượng này đòi hỏi sự điều hòa vốn từ
nơi dư thừa sang nơi thiếu hụt vốn tạm thời. Việc điều hòa vốn này có thể là sự
gặp gỡ trực tiếp giữa người có vốn cho vay với người cần vay vốn; hoặc có thể
qua tổ chức trung gian là các tổ chức tín dụng.
Khái niệm cho vay, tùy thuộc vào từng hoàn cảnh, đối tượng khác nhau
lại được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Theo Giáo trình Luật Ngân hàng Việt
Nam, cho vay - theo nghĩa chung nhất được hiểu là “việc một người thỏa thuận
để cho người khác được quyền sử dụng tài sản của mình (vật cùng loại) trong
một thời hạn nhất định với điều kiện có hoàn trả, dựa trên cơ sở sự tín nhiệm
của mình đối với người đó” [29, tr.83]
Theo khoản 1 Điều 3 Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với
khách hàng (Ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày
6
31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam), khái niệm “cho
vay” được hiểu là:
“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó, tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”
Như vậy, hoạt động cho vay theo quy định của pháp luật chính là một
trong những hình thức cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng hiện nay và là một
hoạt động mang tính chất nghề nghiệp của các tổ chức tín dụng. Khi thực hiện
hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng, các tổ chức tín dụng sẽ cam kết giao cho
khách hàng một khoản tiền nhất định để sử dụng theo hợp đồng tín dụng được ký
kết giữa các bên để khách hàng sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc là hoàn trả cả gốc lẫn lãi [29, tr.83].
Trong xã hội, các cá nhân, tổ chức luôn đối mặt với sự thiếu vốn phục vụ
cho các mục đích sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng. Việc tổ chức tín dụng đáp
ứng nhu cầu về vốn một cách kịp thời, đáp ứng các nhu cầu về vốn khác nhau
của cá nhân, tổ chức trong xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần
kinh tế phát triển, thúc đẩy các ngành nghề kinh tế trọng điểm. Thông qua hoạt
động cho vay của tổ chức tín dụng, các vùng, địa phương kém phát triển có
nguồn vốn để xây dựng các công trình công cộng; các cá nhân, hộ gia đình
nghèo có thể vay nhằm hỗ trợ sản xuất kinh doanh, đặc biệt việc cho vay đối với
các dự án tại một số vùng, ngành kinh tế trọng điểm theo chỉ định của Chính phủ
nằm trong chính sách kinh tế của Nhà nước nhằm thúc đẩy sự phát triển của
ngành, vùng đó đã góp phần quan trọng đem lại sự phát triển cân đối, bền vững
cho nền kinh tế nói chung.
Đặc điểm hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng
Hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng là một hoạt động
nghề nghiệp mang tính chức năng, là một trong những nghiệp vụ chính được
thực hiện thường xuyên, liên tục của tổ chức tín dụng. Theo pháp luật Việt Nam,
các tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng cũng có thể thực hiện hoạt động
cho vay, nhưng đó không phải là nghề nghiệp mang tính chức năng như đối với
các tổ chức tín dụng.
7
Thứ hai, hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng là ngành nghề kinh
doanh có điều kiện. Điều này thể hiện ở chỗ hoạt động cho vay chuyên nghiệp
của tổ chức tín dụng phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định như có vốn pháp
định; phải được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động ngân hàng theo
luật định.
Thứ ba, vì tính chất rủi ro trong hoạt động tín dụng rất lớn và mang tính
chất dây chuyền có thể ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế - xã hội nên ngoài
việc chịu sự điều chỉnh của các quy định pháp luật chung về hợp đồng trong dân
sự, hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng phải tuân thủ sự điều chỉnh chặt
chẽ của pháp luật ngân hàng và các tập quán thương mại về ngân hàng.
1.1.1.2. Phân loại
Căn cứ vào tình hình thực tiễn và các quy định của pháp luật hiện hành,
hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng hiện nay có thể phân loại dựa vào các
tiêu chí cơ bản sau:
- Căn cứ vào thời hạn sử dụng vốn vay:
+ Cho vay ngắn hạn: Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế cho vay
ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN thì “Cho vay ngắn hạn là
các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng”. Có thể thấy, loại hình cho vay
có thời gian dưới một năm này phù hợp với mục đích đáp ứng nhu cầu vốn lưu
động trong hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
của khách hàng trong thời gian ngắn.
+ Cho vay trung hạn: Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy chế cho vay
ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN thì “Cho vay trung hạn là
các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng”. Cho vay
trung hạn phù hợp cho việc đầu tư tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh như mua máy móc, trang thiết bị sản xuất hay nhu cầu tiêu dùng có giá trị
lớn của khách hàng như vay du học, vay mua nhà, …
+ Cho vay dài hạn: Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Quy chế cho vay
ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN thì “Cho vay dài hạn là các
khoản vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên”. Mục đích chính của các
khoản vay dài hạn là tài trợ vốn cho các dự án đầu tư.
8
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
+ Cho vay đầu tư sản xuất kinh doanh: là hình thức cho vay trong đó các
bên cam kết số tiền vay sẽ được bên vay sử dụng vào mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh của mình như cho vay làm nông nghiệp, cho vay để kinh
doanh xuất nhập khẩu,….
+ Cho vay tiêu dùng: là hình thức cho vay trong đó các bên cam kết số
tiền vay sẽ được bên vay sử dụng vào việc thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt hay tiêu
dùng như mua sắm đồ dùng gia đình, mua sắm bất động sản hay phương tiện đi
lại,…. ngoại trừ những nhu cầu không được cho vay theo quy định [29, tr.84]
- Căn cứ vào tính chất có bảo đảm của khoản vay:
+ Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Đây là hình thức cho vay mà trong
đó nghĩa vụ trả nợ tiền vay được bảo đảm bằng tài sản của bên vay hoặc của
người thứ ba. Hoạt động cho vay có thể được bảo đảm bằng biện pháp cầm cố,
thế chấp tài sản, bảo lãnh hoặc bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay,…
Tổ chức tín dụng có thể tiến hành các biện pháp xử lý tài sản bảo đảm này theo
quy định pháp luật để thu hồi nợ trong trường hợp bên vay không thể hoặc cố ý
không trả trả nợ vay.
+ Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Đây là hình thức cho vay mà
trong đó nghĩa vụ hoàn trả tiền vay không được bảo đảm bằng các tài sản cụ thể,
thuộc quyền sở hữu của khách hàng vay hoặc của người thứ ba. Trước khi quyết
định cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, cán bộ tín dụng cần tiến hành thẩm
định dự án, mục đích, phân tích tín dụng đối với khách hàng một cách nghiêm
túc, chặt chẽ để giảm thiểu rủi ro [29, tr.84].
Nhìn chung, hoạt động cho vay nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn khác
nhau của cá nhân, tổ chức trong xã hội tham gia mở rộng sản xuất kinh doanh,
phục vụ mục đích và đem lại lợi nhuận cho chính họ và sự phát triển cho nền
kinh tế nói chung.
1.1.1.3. Nguyên tắc cho vay
Theo quy định tại Điều 6 Quy chế cho vay ban hành theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN, khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo
nguyên tắc sau:
9
Một là, vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng.
Mục đích sử dụng vốn vay là tùy thuộc vào nhu cầu của khách hàng vay
vốn. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn vay phải đảm bảo đúng mục đích cam kết
trong hợp đồng tín dụng mà khách hàng đã ký với tổ chức tín dụng cho vay.
Điều này nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ sau
này. Việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần tối đa hóa hiệu
quả sử dụng vốn vay, qua đó đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho tổ chức tín dụng
cho vay. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với tổ chức tín dụng và củng
cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và tổ chức tín dụng sau này.
Hai là, vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi vay theo đúng
thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong
hoạt động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn
vốn mà tổ chức tín dụng sử dụng để cho vay. Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm
bảo cho các tổ chức tín dụng tồn tại và hoạt động bình thường. Bởi lẽ nguồn vốn
cho vay của tổ chức tín dụng chủ yếu là vốn huy động từ các cá nhân, tổ chức
khác gửi vào. Tổ chức tín dụng chỉ tạm thời quản lý và sử dụng do vậy, phải có
nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền khi các cá nhân, tổ chức đó yêu cầu. Nếu
các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng
hoàn trả tiền gửi cho khách hàng của tổ chức tín dụng. Hơn nữa, bản chất của
quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên
sau một thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.2. Khái niệm “cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của
Chính phủ”
1.1.2.1. Khái niệm “dự án”
Thông thường, “dự án” được hiểu là tập hợp những đề xuất để thực hiện
một phần hay toàn bộ công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó, dự án bao gồm
dự án đầu tư và dự án không có tính chất đầu tư. Trong phạm vi luận văn, tác giả
tìm hiểu khái niệm “dự án” dưới góc độ của một dự án đầu tư.
10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].
[2].
[3].
[4].
[5].
[6].
[7].
[8].
[9].
Ban chính sách phát triển Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2012), Một số
vấn đề về chiến lược hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến
năm 2020, Tạp chí Hỗ trợ phát triển số 70, tr.3-8.
Ban chính sách phát triển Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2015), Đẩy
mạnh thực hiện nhiệm vụ năm 2015 theo lộ trình chiến lược phát triển
VDB, Tạp chí Hỗ trợ phát triển số 107, tr7-8
Bộ tài chính (2012), Thông tư số 35/2012/TT-BTC ngày 2/3/2012 của
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 75/2011/NĐ-CP về tín dụng đầu
tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
Bộ tài chính (2013), Thông tư 189/2014/TT-BTC ngày 11/12/2014 về việc
quy định lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà
nước và mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư
Chính phủ (2011), Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 về tín
dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
Chính phủ (2013), Nghị định số 54/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 về bổ
sung Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2011 của Chính
phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2007), Quyết định số
41/QĐ-HĐQL ngày 14/9/2007 về việc ban hành Quy chế cho vay tín dụng
đầu tư của Nhà nước
Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2009), Quyết định số
21/QĐ – HĐQL ngày 11/5/2009 về việc sửa đổi bổ sung một số nội dung
các quy chế về tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2013), Quyết định số
93/QĐ-HĐQL ngày 06/11/2013 về việc sửa đổi bổ sung Quy chế cho vay
vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số
41/QĐ - HĐQL ngày 14 tháng 9 năm 2007, số 46/QĐ-HĐQL ngày 30
tháng 6 năm 2011 của Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam
11
[10]. Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2014), Quyết định số
68/QĐ-HĐQL ban hành ngày 3/9/2014 về việc sửa đổi Quyết định số
93/QĐ-HĐQL ngày 6/11/2013
[11]. Huỳnh Duy Tiến (2014), Quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu
tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường
Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, TP.Hồ Chí Minh.
[12]. Lê Minh Tâm (2000), “Pháp luật – yếu tố quan trọng bảo đảm tăng
trưởng kinh tế và phát triển bền vững”, Tạp chí Luật học, số 3/2000.
[13]. Ngân hàng Phát triển Châu Á (2009), Mối quan hệ đối tác nhà nước – tư
nhân, Sổ tay nghiệp vụ
http://www.adb.org/sites/default/files/institutional-document/32253/ppphandbook-vn.pdf
[14]. Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Báo cáo thường niên các năm 2011,
2012, 2013, http://www.vdb.gov.vn/Trangchu.aspx?
[15]. Nguyễn Bạch Nguyệt, Từ Quang Phương (2007), Giáo trình Kinh tế đầu
tư, Nxb. Đại học kinh tế quốc dân – Bộ môn kinh tế đầu tư, Trường Đại
học kinh tế quốc dân.
[16]. Nguyễn Cảnh Hiệp (2015), Quan niệm về ngân hàng phát triển và những
vận dụng đối với VDB, Tạp chí Hỗ trợ phát triển số 107, tr. 12-15.
[17]. Nguyễn Chí Trang (2009), Hoàn thiện nội dung và phương pháp thẩm
định dự án đầu tư trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài Chính, Hà Nội
[18]. Nguyễn Thị Hậu(2014), Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư
tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học
kinh tế quốc dân, Hà Nội
[19]. Nguyễn Xuân Bang (2015), Một số vấn đề của pháp luật về phòng ngừa
rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại, Tạp chí
nghiên cứu lập pháp điện tử - đăng ngày 25/2/2015,
http://www.nclp.org.vn/nha_nuoc_va_phap_luat/mot-so-van-111e-cuaphap-luat-ve-phong-ngua-rui-ro-trong-hoat-111ong-cap-tin-dung-cuangan-hang-thuong-mai/
12
- Xem thêm -