BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
QUA THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ HỒNG LOAN
HÀ NỘI- 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
QUA THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ HỒNG LOAN
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ MINH TIẾN
]
HÀ NỘI- 2020
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ...................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 4
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 4
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................. 5
7. Kết cấu của khóa luận ............................................................................... 5
Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ
NỘI DUNG PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC 7
1.1. Khái quát chung về bảo hiểm xã hội bắt buộc ....................................... 7
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc .............................................. 7
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc ........................................... 10
1.2. Nội dung pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội bắt buộc ................ 11
1.2.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc .............................. 12
1.2.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc ........................................... 14
1.2.3. Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc ...................................................... 32
1.2.4. Trình tự, thủ tục giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc 34
1.2.5. Xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp về bảo hiểm xã hội bắt buộc 37
Tiểu kết Chương 1....................................................................................... 40
Chương 2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT
BUỘC TẠI QUẬN ĐỐNG ĐA ...................................................................... 42
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu - quận Đống Đa thuộc thành phố Hà Nội42
2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về BHXH bắt buộc tại quận Đống Đa43
2.2.1. Thực trạng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................. 43
2.2.2. Thực trạng thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc .......... 46
2.2.3. Thực trạng xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp về bảo hiểm xã
hội bắt buộc................................................................................... 47
2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện các chế độ BHXH bắt buộc trên địa bàn
quận Đống Đa ...................................................................................... 49
2.3.1. Kết quả đạt được trong quá trình thực hiện các chế độ BHXH bắt
buộc trên địa bàn quận Đống Đa .................................................. 49
2.3.2. Những hạn chế, vướng mắc trong quá trình thực hiện các chế độ
BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Đống Đa ................................ 50
2.3.3. Nguyên nhân của những kết quả và hạn chế vướng mắc trong quá trình
thực hiện các chế độ BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Đống Đa ...... 52
Tiểu kết chương 2........................................................................................ 54
Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ
HỘI BẮT BUỘC TẠI QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............. 56
3.1. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc................. 56
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc .. 59
3.3. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã
hội bắt buộc nói chung và trên địa bàn quận Đống Đa nói riêng ........ 61
Tiểu kết Chương 3....................................................................................... 64
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 68
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tổng hợp số lượng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (giai đoạn
2017 - 2020) .................................................................................. 44
Bảng 2.2. Tình hình tham gia BHXH bắt buộc theo khối quản lý năm 2020. ... 44
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH
Bảo hiểm xã hội
ASXH
An sinh xã hội
HĐLĐ
Hợp đồng lao động
NLĐ
Người lao động
BHYT
Bảo hiểm y tế
ILO
International Labour Oganization
NSDLĐ
Người sử dụng lao động
TNLĐ
Tai nạn lao động
BNN
Bệnh nghề nghiệp
CCHC
Cải cách Hành chính
HĐND
Hội đồng nhân dân
UBND
Ủy ban nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hệ thống an sinh xã hội là một trong những yếu tố đảm bảo phát triển
kinh tế, ổn định xã hội ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Các nước đang
hướng tới xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng, toàn diện và có tính chia
sẻ giữa. Ở Việt Nam, ngay từ thời kì Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Đảng và
Nhà nước đã đặt mục tiêu phát triển hệ thống an sinh xã hội nhằm đảm bảo
các quyền công dân cơ bản sao cho phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội của đất nước và dần dần tiến đến chuẩn mực quốc tế.
Bảo hiểm xã hội là trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội, có vai trò quan
trọng đối với người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước. An sinh
xã hội, đặc biệt là bảo hiểm xã hội, là một trong những tiêu chí quan trọng để
đánh giá tốc độ phát triển của một đất nước. Chính sách bảo hiểm xã hội cũng
được sửa đổi nhằm phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế - xã hội.
Nhất là trong giai đoạn hiện nay, xã hội đang đứng trước sự phân hóa giàu
nghèo, chênh lệch khá lớn, do đó, NLĐ cần có sự tương trợ của cộng đồng,
phát huy vai trò của cộng đồng để giảm bớt những khó khăn trong cuộc sống
do các rủi ro mang lại.
Đảng và Nhà nước vẫn luôn xác định BHXH vô cùng quan trọng, mang
ý nghĩa nhân văn sâu sắc, nhằm bảo đảm đời sống cho người lao động, góp
phần ổn định an sinh xã hội, phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Thực tiễn quá trình thực hiện chính sách BHXH nói chung và việc thực
hiện chính sách BHXH bắt buộc nói riêng vẫn còn một số hạn chế, bất cập.
Đó là việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc còn tồn tại hạn chế,
số người tham gia BHXH còn thấp. Việc quản lý đối tượng tham gia BHXH
bắt buộc chưa thực sự chặt chẽ, thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền. Bên cạnh đó nhận thức của một số bộ phận người sử
dụng lao động, người lao động về trách nhiệm và quyền lợi về BHXH bắt
buộc còn hạn chế. Một vài quy định pháp luật hiện hành về BHXH bắt buộc
2
không còn phù hợp với thực tế. Các quy định pháp luật về xử phạt vi phạm
trong lĩnh vực BHXH bắt buộc chưa rõ ràng dẫn đến áp dụng trong thực tế
gặp nhiều khó khăn hoặc chưa đủ mức độ răn đe.
Trên địa bàn thành phố Hà Nội nói chung cũng như tại quận Đống Đa
nói riêng, việc thực thi pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc còn nhiều hạn
chế, vướng mắc và khó khăn nhất định. Vẫn còn tồn tại những trường hợp
người sử dụng lao động vi phạm quyền lợi tham gia BHXH bắt buộc của
người lao động.
Xuất phát từ tình hình thực tế và lý luận như trên tôi quyết định chọn đề
tài “Pháp luật về chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc qua thực tiễn áp dụng
trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội” làm đề tài cho khóa luận
của mình với mục đích khắc phục những hạn chế của các quy định pháp luật
về BHXH bắt buộc, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định
pháp luật, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về Bảo
hiểm xã hội bắt buộc nhằm ngày càng mở rộng diện “bao phủ” của Bảo hiểm
xã hội bắt buộc trên địa bàn quận Đống Đa nói riêng và các địa phương trong
cả nước nói chung, như mục tiêu đặt ra theo các Nghị quyết của Đảng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Sau khi Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 chính thức có hiệu lực, đã xuất
hiện nhiều các công trình nghiên cứu khoa học, các bài đăng tạp chí về bảo
hiểm xã hội bắt buộc. Ở phạm vi và mức độ khác nhau, các công trình nghiên
cứu, bài viết đã đề cập đến các quy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc nói
chung và các chế độ của BHXH bắt buộc nói riêng, điển hình như:
- Đề tài khoa học cấp bộ (2000): Cơ sở khoa học hoàn thiện quy trình
quản lý thu bảo hiểm xã hội, Chủ nhiệm Tiến sĩ Dương Xuân Triệu. Các kết
quả nghiên cứu trong đề tài tập trung vào hoạt động tác nghiệp của cơ quan
thực hiện chính sách BHXH là Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Các giải pháp tập
trung chủ yếu vào chính sách, quy trình và một phần nhỏ có liên quan đến
pháp luật về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc.
3
- Vụ bảo hiểm xã hội (2010), Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện chế
độ bảo hiểm xã hội bắt buộc giai đoạn đến năm 2020, Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Bộ.
- Phạm Lan Hương (2012), Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và
thực tiễn thực hiện trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, Luận văn Thạc sĩ Luật học,
Trường Đại học Luật Hà Nội.
- TS. Nguyễn Hiền Phương (Chủ biên, 2015), Bình luận khoa học một số
quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, Đề tài nghiên cứu khoa học
cấp trường, Trường Đại học Luật Hà Nội.
- TS. Nguyễn Hiền Phương (2015), Những điểm mới về chế độ bảo hiểm
theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, Tạp chí Luật học, số 10/2015.
- PGS.TS. Nguyễn Hữu Chí và ThS. Bùi Thị Kim Ngân (2015), Một số
bình luận pháp lý liên quan đến Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, Tạp
chí Luật học, số 6/2015.
- Nguyễn Thị La Giang (2015), Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc
và thực tiễn ở Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc
Gia Hà Nội.
Các công trình nghiên cứu khoa học, bài viết nêu trên cũng đã có sự đánh
giá, phân tích các quy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc cũng như thực tiễn
thực hiện:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội, trong đó có bao gồm bảo
hiểm xã hội bắt buộc. Làm rõ những vấn đề cơ bản về khái niệm và đặc trưng
cơ bản của BHXH.
- Nghiên cứu các quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội, thực trạng pháp luật
về bảo hiểm xã hội, trong đó có bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Nghiên cứu đưa ra các kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã
hội và bảo hiểm xã hội bắt buộc, các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi, áp
dụng pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu riêng về việc thực hiện
pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc tại quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Bên cạnh đó, khóa luận phát triển và nghiên cứ sâu hơn qua việc phân tích
khung pháp lý, làm rõ và nghiên cứu cụ thể các vấn đề còn bỏ ngỏ trong bảo
4
hiểm xã hội bắt buộc và cũng có sự kế thừa từ những tư liệu, bài viết và những
công trình nghiên cứu của các tác giả, các nhà khoa học đi trước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định pháp luật hiện hành
về BHXH bắt buộc và thực tiễn thực hiện trên địa bàn quận Đống Đa, thành
phố Hà Nội.
- Phạm vi: Đề tài tập trung nghiên cứu Luật Bảo hiểm xã hội và các văn
bản hướng dẫn thi hành. Thực trạng thực hiện pháp luật được đánh giá tập
trung trong phạm vi địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là tìm hiểu làm rõ một số vấn đề lý luận cơ
bản về BHXH bắt buộc, thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về BHXH
bắt buộc và thực tiễn thực hiện tại quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Từ đó,
luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về BHXH bắt buộc trong giai đoạn
hiện nay trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Dựa trên cơ sở mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài cụ
thể như sau:
- Nêu ra những khái niệm cơ bản làm cơ sở cho việc nghiên cứu về bảo
hiểm xã hội bắt buộc.
- Phân tích và bình luận quy định của pháp luật Việt Nam về BHXH bắt
buộc.
- Đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về chế độ BHXH bắt buộc
trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
- Đưa ra một số giải pháp hoàn thiện pháp luật BHXH bắt buộc nói
chung và tại địa bàn quận Đống Đa nói riêng.
5. Phương pháp nghiên cứu
5
Phương pháp luận được tác giả sử dụng là phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin.
Ngoài ra, do là đề tài của ngành khoa học xã hội, do đó, các phương
pháp nghiên cứu đặc thù của ngành khoa học xã hội nói chung và khoa học
pháp lý nói riêng sẽ được tác giả luận văn sử dụng kết hợp trong suốt quá
trình thực hiện luận văn. Cụ thể, tác giả luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu điển hình như: phương pháp tổng hợp; phương pháp phân tích;
phương pháp so sánh, phương pháp đánh giá các quy định pháp luật...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận:
Làm rõ các khái niệm, bản chất, xác định rõ vai trò, vị trí của BHXH bắt
buộc ở Việt Nam. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chế độ BHXH bắt
buộc tại Việt Nam nói chung và trên địa bàn quận Đống Đa nói riêng và nâng
cao áp dụng thực tiễn trên địa bàn quận Đống Đa.
- Về thực tiễn:
Phân tích và bình luận thực trạng chế độ BHXH bắt buộc đang được quy
định tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
Những kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo cho việc
nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo luật và các cơ quan hữu
quan trong quá trình hoàn thiện và thực hiện pháp luật về BHXH bắt buộc,
đặc biệt là đối với các cơ quan BHXH, các doanh nghiệp...trên địa bàn quận
Đống Đa.
7. Kết cấu của khóa luận
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội bắt buộc và nội
dung pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Chương 2: Thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc tại
quận Đống Đa.
6
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc tại quận Đống Đa, thành
phố Hà Nội
7
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
VÀ NỘI DUNG PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC
1.1. Khái quát chung về bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc
Con người sống trong xã hội luôn phấn đấu vì cuộc sống yên bình, hạnh
phúc, mặc dù không mong muốn nhưng con người không thể tránh khỏi
những rủi ro bất ngờ xảy ra như ốm đau, bệnh tật, tai nạn ... Những trường
hợp đó xảy ra đều ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của bản thân
cũng như người thân, gia đình của họ. Thực tế đó đòi hỏi con người cần phải
có những biện pháp phòng chống và khắc phục rủi ro, bảo hiểm xã hội được
ra đời xuất phát từ nhu cầu đó.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) có mầm mống từ hàng trăm năm trước đây khi
nền kinh tế hàng hóa hình thành và phát triển. Ngay từ những năm 50 của thế
kỷ XIX, dưới thời Thủ tướng Bismarck của nước Đức cổ, tính xã hội của
BHXH đã được chú ý đến. Vào năm 1850, chế độ bảo hiểm đầu tiên được
thực hiện là chế độ ốm đau, nhằm san sẻ rủi ro giữa những người lao động khi
một số người trong số họ không may bị ốm đau phải tạm thời nghỉ việc. Kể từ
đó các xu hướng phát triển của BHXH được mở rộng dần và ý tưởng bảo vệ
người lao động nghèo, thu nhập thấp cũng được hình thành. Đặc biệt, từ cuối
thế kỷ XIX, BHXH đã phát triển mạnh mẽ ở các nước công nghiệp của châu
Âu và sau chiến tranh thế giới lần thứ II đã được thực hiện ở nhiều nước trên
thế giới với hình thức và mô hình phong phú1. Ngày nay, đa phần các nước
trên thế giới coi bảo hiểm xã hội như một phần quan trọng nhất trong hệ
thống an sinh xã hội.
Mạc Văn Tiến, “Vai trò của bảo hiểm xã hội trong hệ thống an sinh xã hội”, tại địa
chỉ: http://bhxhbqp.vn/?act=nctd_detail&idnctd=149&date=1385139600, ngày truy cập
16/4/2017.
1
8
BHXH là đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau nên
hiện nay tồn tại nhiều quan điểm về BHXH.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì BHXH là: “sự bảo đảm những quyền lợi
vật chất cho công nhân viên chức khi không làm việc vì ốm đau, sinh đẻ, già
yếu, bị tai nạn lao động”2.
Theo Từ điển Luật học, BHXH là chế định pháp luật lao động, gồm các
quy phạm pháp luật quy định về chế độ trợ cấp ốm đau; chế độ trợ cấp thai
sản; chế độ trợ cấp tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp; chế độ hưu trí; chế độ
tử tuất nhằm từng bước mở rộng và nâng cao việc bảo đảm vật chất, chăm
sóc, phục hồi sức khỏe, góp phần ổn định đời sống cho người lao động và gia
đình họ trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, hết tuổi lao
động, chết, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gặp rủi ro hoặc các khó
khăn khác3.
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về BHXH như sau:
“Bảo hiểm xã hội là sự bảo vệ của cộng đồng xã hội đối với các thành viên
của mình thông qua sự huy động các nguồn đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã
hội để trợ cấp trong các trường hợp ốm đau, tai nạn, thương tật, già yếu, thất
nghiệp. Đồng thời chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con để ổn
định đời sống của thành viên và đảm bảo an toàn của xã hội”4.
Khoản 1, Điều 3, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định: “Bảo hiểm
xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo
hiểm xã hội”.
Như vậy, qua việc tìm hiểu các quan điểm trên, có thể hiểu BHXH như sau:
2
Nguyễn Như Ý (chủ biên, 1999), NXB. Văn hóa – Thông tin, tr.39.
3
Viện khoa học pháp lý (2006), NXB. Từ điển Bách khoa + Tư pháp, tr.40.
BHXH tỉnh Ninh Thuận, “Khái quát về sự ra đời và phát triển của bảo hiểm xã
hội”, tại địa chỉ: http://bhxhninhthuan.gov.vn/content.aspx?c=5&sc=1, ngày truy cập
16/4/2017.
4
9
- Là khoản thu nhập thay thế cho người lao động khi họ bị mất hoặc
giảm thu nhập, bằng quỹ tài chính bởi sự đóng góp của các chủ thể tham gia
và có sự góp sức từ phía Nhà nước.
- Chi trả khi người lao động bị giảm hoặc mất thu nhập, chỉ trong các
trường hợp: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp,
hết tuổi lao động hoặc chết.
- Đối tượng của BHXH: Thu nhập bị biến động làm giảm hoặc mất của
người lao động tham gia BHXH
- Lấy số đông bù số ít, thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập.
BHXH gồm hai hình thức: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. BHXH
bắt buộc theo Khoản 2, Điều 3, Luật BHXH 2014 là “loại hình bảo hiểm do
Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham
gia”. Người lao động (NLĐ) phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng BHXH,
Người sử dụng lao động (NSDLĐ) cũng phải có trách nhiệm đóng BHXH cho
NLĐ làm việc cho mình và tất cả các hoạt động BHXH được thực hiện trong
khuôn khổ pháp luật quy định. Nhà nước thực hiện trong khuôn khổ pháp luật
với những quy định về đóng góp mang tính bắt buộc nhằm đảm bảo chắc
chắn, ổn định và bền vững cho quỹ BHXH bắt buộc. Loại hình BHXH bắt
buộc được thực hiện tại các nước trên thế giới đều mang mục đích là bảo đảm
quyền lợi cho NLĐ và hỗ trợ về vật chất cho NLĐ khi họ gặp phải rủi ro, biến
cố hoặc hết tuổi lao động...
Từ đó ta có khái niệm: “BHXH bắt buộc là sự bảo đảm thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp rủi ro làm giảm
hoặc mất khả năng lao động do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở nghĩa vụ bắt buộc tham gia
của người lao động và người sử dụng lao động”. Đối tượng tham gia BHXH
bắt buộc là cả NLĐ và NSDLĐ và cùng có nghĩa vụ phải đóng góp vào quỹ
BHXH, họ buộc phải tham gia BHXH bắt buộc khi thuộc một trong các
trường hợp luật quy định. Tính bắt buộc làm nên đặc trưng của loại hình
BHXH này.
10
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc
Đối với Việt Nam, với từng giai đoạn phát triển, tham khảo có chọn lọc
pháp luật và kinh nghiệm quốc tế về BHXH, Đảng và Nhà nước ta đã ban
hành nhiều nghị quyết, văn bản pháp luật về BHXH. Cụ thể hóa các quan
điểm chỉ đạo về An sinh xã hội (ASXH) tại Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII, ngày 23/5/2018, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII
đã ban hành Nghị quyết số 28-NQ/TW về cải cách chính sách BHXH. Nghị
quyết số 28-NQ/TW về cải cách chính sách BHXH, dự kiến đến 2030 sẽ có
khoảng 60% lực lượng lao động tham gia BHXH, trong đó lao động khu vực
phi chính thức khoảng 5%; 45% số người lao động tham gia BHTN, 60% số
người cao tuổi được hưởng lương hưu, BHXH hằng tháng, trợ cấp hưu trí xã
hội.Với những đặc trưng riêng của mình, BHXH nói chung và BHXH bắt
buộc nói riêng có vai trò quan trọng, góp phần thực hiện mục tiêu bảo đảm
cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế - xã hội thông qua bảo vệ lực
lượng lao động - lực lượng chính cho nền sản xuất, xây dựng, phát triển và
bảo vệ đất nước. Vai trò của BHXH bắt buộc được thể hiện trực tiếp và rõ
nhất đối với NLĐ, NSDLĐ, đối với Nhà nước và sự ổn định xã hội.
* Đối với người lao động
BHXH bắt buộc thể hiện trách nhiệm của NLĐ đối với chính bản thân
họ, góp phần vào việc thực hiện mục tiêu an toàn kinh tế cho NLĐ và thân
nhân, gia đình của NLĐ. Là một trong những chính sách an sinh xã hội của
Nhà nước, BHXH bắt buộc trợ giúp cho cá nhân những NLĐ gặp phải tai nạn,
rủi ro bằng cách thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở họ phải đóng góp vào quỹ
BHXH, tạo điều kiện thuận lợi giúp họ ổn định lại cuộc sống, nhanh chóng có
điều kiện phục hồi sức khỏe để có thể tiếp tục tham gia quá trình lao động,
cống hiến cho sự phát triển chung của xã hội. BHXH bắt buộc còn bù đắp, hỗ
trợ cho thân nhân của NLĐ trong những trường hợp nhất định làm giảm bớt
gánh nặng tài chính cho thân nhân và gia đình của họ. Nhờ đó, các rủi ro
trong lao động sản xuất và trong đời sống của NLĐ được khống chế, khắc
11
phục hậu quả ở mức độ cần thiết, NLĐ giảm bớt lo lắng, yên tâm, tự tin hơn
trong cuộc sống. BHXH bắt buộc là nguồn hỗ trợ vật chất và nguồn động viên
tinh thần to lớn đối với cuộc sống của NLĐ và gia đình của họ.
* Đối với người sử dụng lao động
BHXH bắt buộc thể hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của NSDLĐ đối với
NLĐ - đối tượng mà NSDLĐ khai thác lợi ích bằng sức lao động của họ.
Đóng góp vào quỹ BHXH trở thành trách nhiệm của NSDLĐ để bảo vệ NLĐ.
Từ việc tham gia BHXH, NSDLĐ cũng sẽ giảm bớt được gánh nặng tài chính
khi phải trực tiếp bù đắp cho NLĐ gặp biến cố, rủi ro trong lao động. Sự chia
sẻ này là cơ sở giúp cho NSDLĐ có thể ổn định, xây dựng chiến lược và phát
triển hoạt động sản xuất, kinh doanh.
BHXH bắt buộc giúp người sử dụng lao động giữ vững ổn định và hiệu
quả sản xuất kinh doanh bằng cách phân phối chi phí hợp lý cho NLĐ, giúp
lực lượng lao động ở mỗi đơn vị cũng ổn định theo. NSDLĐ từ đó sẽ có trách
nhiệm hơn với NLĐ.
* Đối với Nhà nước và xã hội
Thông qua các quy định về BHXH đối với NLĐ và NSDLĐ, Nhà nước
thực hiện việc phân phối thu nhập, điều tiết quyền và lợi ích của các bên, đảm
bảo sự công bằng trong việc giải quyết hậu quả của rủi ro, bất trắc xảy ra.
Trên cơ sở thực hiện nguyên tắc “lấy của số đông bù cho số ít”, NLĐ chỉ phải
đóng một khoản nhỏ trong thu nhập của mình cho quỹ BHXH, nhưng lại góp
phần hình thành nguồn quỹ đủ để trang trải cho những rủi ro xảy ra. Như vậy,
dù không may gặp phải rủi ro thì vẫn có một nguồn quỹ bảo đảm bù đắp để
cho NLĐ có thể đứng vững, NSDLĐ tiếp tục sản xuất, một nền kinh tế vẫn có
thể tiếp tục duy trì, phát triển và xã hội vẫn giữ được sự cân bằng, ổn định.
Qua đó có thể thấy rằng, BHXH đã tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro, góp phần nâng
cao tính cộng đồng xã hội, củng cố tình đoàn kết và gắn bó giữa các thành
viên trong xã hội.
BHXH cũng giúp huy động vốn đầu tư được đẩy mạnh, góp phần giúp
thị trường tài chính thêm phong phú, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội.
1.2. Nội dung pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội bắt buộc
12
1.2.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo Luật BHXH 2014, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm:
NLĐ và NSDLĐ.
* Người lao động
Căn cứ Điều 2, Luật BHXH 2014, NLĐ là công dân Việt Nam thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về
lao động.
- Cán bộ, công chức, viên chức.
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác
trong tổ chức cơ yếu.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an
nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo
học được hưởng sinh hoạt phí.
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có
hưởng tiền lương.
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
- Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có
giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Như vậy, so với Luật BHXH năm 2006, Luật BHXH 2014 đã bổ sung
thêm một số nhóm đối tượng nhằm bảo đảm tốt nhất quyền lợi của NLĐ, cụ
thể như sau:
- NLĐ làm việc theo Hợp đồng lao động (HĐLĐ) có thời hạn từ đủ 01
tháng đến dưới 03 tháng tham gia BHXH bắt buộc. Việc bổ sung thêm đối
tượng này nhằm đảm bảo quyền lợi cho tất cả NLĐ tham gia quan hệ lao
động, trong mọi thành phần kinh tế. Ngoài ra, quy định này còn nhằm khắc
phục hạn chế của Luật BHXH năm 2006 không quy định áp dụng BHXH bắt
13
buộc đối với những NLĐ có HĐLĐ dưới 03 tháng làm ảnh hưởng đến quyền
lợi của NLĐ, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp trốn tránh việc tham gia BHXH
cho NLĐ.
- Công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động
hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp: Việc bổ sung đối tượng này là phù hợp với quá
trình phát triển của BHXH trên thế giới. Hiện nay, một số nước trong khu vực
như Thái Lan, Malaysia…đều có quy định cho phép người nước ngoài được
tham gia BHXH tại nước họ5. Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế thì
việc quy định áp dụng BHXH bắt buộc đối với công dân nước ngoài vào làm việc
tại Việt Nam là cần thiết, đây sẽ là tiền đề thúc đẩy, triền khai các Hiệp định song
phương giữa Việt Nam với các quốc gia khác về lĩnh vực BHXH.
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn: Tại cơ sở,
người hoạt động không chuyên trách làm việc như công chức cả về thời gian
và công việc. Ngoài việc làm trọn thời gian theo quy định, theo yêu cầu công
việc họ còn có thể phải làm việc cả ngày nghỉ và ngày lễ. Hiện nay có nhiều
người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đã có quá trình
làm việc lâu dài nhưng không được hưởng chế độ, chính sách đặc biệt khi đã
đến tuổi nghỉ hưu nên dẫn đến tâm lý không an tâm công tác. Vì vậy, bổ sung
thêm đối tượng này tham gia BHXH bắt buộc thể hiện sự bình đẳng, nhằm tạo
điều kiện để họ tận tâm trong công việc cũng như thu hút người trẻ làm việc
tại xã, phường, thị trấn.
* Người sử dụng lao động: NSDLĐ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
bao gồm:
- Cơ quan nhà nước.
- Đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội khác.
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam.
Bộ Lao động - Thương bình và Xã hội (2012), Báo cáo tổng kết đánh giá thi hành Luật
bảo hiểm xã hội, Hà Nội.
5
14
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức
khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Đối tượng là NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc được quy định cụ thể, rõ
ràng nhằm khẳng định vai trò quan trọng của Nhà nước, các cơ quan, tổ chức
trong việc tổ chức thực hiện chính sách BHXH cho NLĐ, đảm bảo quyền
tham gia và thụ hưởng BHXH.
Tại cuộc Hội thảo quốc tế do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) tổ chức ngày 29/03/2017 tại Hà Nội, Việt
Nam đặt mục tiêu vào năm 2020 sẽ có một nửa lực lượng lao động tham gia
BHXH. Trong thời gian qua, nhận được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước,
chính sách BHXH đã từng bước được hoàn thiện, đối tượng tham gia và thụ
hưởng các chế độ BHXH ngày càng gia tăng. Năm 2020, có 16.1 triệu người
tham gia BHXH, chiếm khoảng 32.6% lực lượng lao động trong độ tuổi.
Hàng năm ở nước ta có khoảng 05 triệu người được hưởng BHXH ngắn hạn
và khoảng 150 nghìn người hưởng BHXH dài hạn, hơn 03 triệu người cao
tuổi được hưởng lương hưu và BHXH hàng tháng. Nhưng diện bao phủ
BHXH của Việt Nam còn khá thấp so với các nước khác. Nguyên nhân là do
hệ thống BHXH còn chưa hấp dẫn, linh hoạt. Vì vậy, cần tăng độ bao phủ của
BHXH, để Nhà nước có thể tập trung vào những đối tượng chưa được bảo vệ,
với mục đích đảm bảo rằng mọi người lao động đều nhận được hỗ trợ khi cần
thiết.
Khắc phục những hạn chế của Luật BHXH năm 2006 về việc chưa bao
phủ được hết các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, ảnh hưởng tới quyền
lợi của người tham gia quan hệ lao động, Luật BHXH năm 2014 cùng các văn
bản hướng dẫn thi hành đã có những quy định mở rộng thêm các đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc.
1.2.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.2.1. Chế độ ốm đau
Chế độ ốm đau là một trong năm chế độ BHXH bắt buộc nhằm bù đắp
về thu nhập cho NLĐ khi họ không may bị ốm đau phải nghỉ việc hoặc phải
nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau, góp phần ổn định cuộc sống cho NLĐ và
gia đình của họ. Luật BHXH năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành
- Xem thêm -