Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Pháp luật về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo ở ...

Tài liệu Pháp luật về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo ở việt nam hiện nay

.PDF
98
225
107

Mô tả:

Đại học Quốc gia Hà nội Khoa luật PHAN DUY AN PHÁP LUẬT VỀ CÁC BIỆN PHÁP KHUYẾN KHÍCH, Hỗ TRỢ PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO ở VIỆT NAM HIỆN NAY Luận văn Thạc sĩ luật học Hà nội – 2010 Đại học Quốc gia Hà nội Khoa luật PHAN DUY AN PHÁP LUẬT VỀ CÁC BIỆN PHÁP KHUYẾN KHÍCH, Hỗ TRỢ PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 60 38 50 Luận văn T hạc sĩ luật học Người hướng dẫn khoa học: TS. Doón Hồng Nhung Hà nội - 2010 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮ NG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LƯỢNG 8 TÁI TẠO 1.1. Quan điểm về năng lượng tái tạo 8 1.2. Phân loại nguồn năng lượng tái tạo 11 1.2.1. Năng lượng mặt trời 12 1.2.2. Năng lượng gió 12 1.2.3. Năng lượng thủy triều 12 1.2.4. Năng lượng sức nước 13 1.2.5. Năng lượng từ sóng biển 14 1.2.6. Năng lượng từ lòng đất hay năng lươ ̣ng điạ nhiê ̣t 14 1.2.7. Năng lượng từ sinh khối 15 1.2.8. Các dạng năng lượng khác 15 1.2.8.1. Thủy điện tích năng 16 1.2.8.2. Năng lượng từ Khí Hydro 16 1.3. Sự cần thiết phải có các biện pháp về hỗ trợ, khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo 17 1.3.1. Thực trạng và hậu quả của việc khai thác nguồn tài nguyên năng lượng sơ cấp ở Việt Nam 17 1.3.1.1. Nguồn tài nguyên năng lượng không có khả năng tái sinh đang khan hiếm và bị khai thác triệt để 17 1.3.1.2. Hậu quả của việc khai thác 1.3.2. 20 Lợi ích của việc khuyến khích, hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo ở Việt Nam hiện nay Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CÁC BIÊN ̣ PHÁP HỖ 20 23 TRỢ, KHUYẾN KHÍ CH, PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. Pháp luật về các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo 23 2.2. Đánh giá những thành tựu, kết quả đã đạt được và những tồn tại đối với việc áp dụng pháp luật thực định 26 2.2.1. Những thành tựu , kế t quả đa ̣t đươ ̣c trong quá triǹ h áp du ̣ng pháp luật về các biện pháp hỗ trợ , khuyế n khić h phát triể n năng lươ ̣ng tái ta ̣o 26 2.2.2. Những tồ n ta ̣i , khó khăn khi áp dụng các quy định pháp luật hiện hành 28 2.2.2.1. Khó khăn trong việc áp du ̣ng quy đinh ̣ pháp luâ ̣t về bảo vệ môi trường trong hoạt động khuyến khích, hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo tại Việt Nam 28 2.2.2.2. Khoảng trống của p háp luật về thị trường năng lượng 41 2.2.2.3. Hạn chế đối với việc đầu tư tài chính cho các dự án năng lươ ̣ng tái ta ̣o và giá thành sản phẩm của các dự án năng lươ ̣ng tái tạo 43 2.2.2.4. Một số khó khăn, vướng mắ c khác 46 Mô ̣t số nguyên nhân dẫn tới các tồ n ta ̣i , khó khăn khi áp dụng các quy định pháp luật hiện hành 47 2.2.3.1. Từ phía cơ quan chức năng thực hiê ̣n hỗ trơ ̣ phát triể n nă ng lươ ̣ng tái ta ̣o 47 Còn nhiều bất cập trong quá trình thể chế xây dựng hành quy định pháp luật về năng lượng tái tạo 48 2.2.3. 2.2.3.2 , ban 2.2.3.3. Công tác tuyên truyề n vâ ̣n đô ̣ng còn chưa hiê ̣u quả Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÁC BIỆN PHÁP HỖ 50 51 TRỢ, KHUYẾN KHÍ CH, PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO 3.1. Tiềm năng phát triển năng lượng tái tạo 51 3.1.1. Thuỷ điện nhỏ và vừa 51 3.1.2. Năng lượng gió (phong điện) 52 3.1.3. Năng lượng sinh khối 53 3.1.4. Năng lượng mặt trời 55 3.1.5. Năng lượng địa nhiệt 56 3.1.6. Các dạng năng lượng tái tạo khác 57 3.2. Chính sách phát triển năng lượng tái tạo trên thế giới 58 3.3. Định hướng phát triển năng lượng tái tạo 68 3.3.1. Một số định hướng phát triển 68 3.3.2. Sự đòi hỏi của thực tiễn khách quan trong viê ̣c hoàn thiê ̣n 72 pháp luật về các biện pháp khuyến khích , hỗ trơ ̣ phát triể n năng lươ ̣ng tái ta ̣o 3.4. Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về phát triển năng 73 lượng tái tạo 3.4.1. Giải pháp về thiết lập , thể chế hóa các cơ chế chính sách về phát triển năng lượng tái tạo bằng quy định pháp luật 73 3.4.2. Giải pháp về tăng cường hỗ trợ đầu tư và phát triển năng 73 lươ ̣ng tái ta ̣o 3.4.3. Giải pháp về phát triển , nâng cao chấ t lươ ̣ng nguồn nhân lực 75 3.4.4. Giải pháp về hỗ trợ hình thành thị trường và công nghệ năng 75 lươ ̣ng tái ta ̣o 3.4.5. Giải pháp về tăng cường hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính và huy động nguồn vốn thực hiện các dự án khai thác, sử dụng năng lượng tái tạo 76 3.4.6. Giải pháp về hoàn thiện cơ cấu tổ chức, thiết lập cơ quan quản lý chuyên ngành để quản lý và hỗ trợ các dự án khai thác và sử dụng năng lượng tái tạo 76 3.4.6.1. Thành lập cơ quan quản lý nhà nước về năng lươ ̣ng tái ta ̣o 76 3.4.6.2. Kiện toàn Quỹ bảo vệ môi trường ở Việt Nam 78 3.4.7. Giải pháp nâng cao hiệu lực thi hành của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật về môi trường trong hoạt động khuyến khích, hỗ trợ pháp triển năng lượng tái tạo 79 3.4.7.1. Thuế môi trường 79 3.4.7.2. Giấy phép môi trường 81 3.4.7.3. Nhãn sinh thái 82 3.5. Ý nghĩa của các giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về phát triển năng lượng tái tạo 83 KẾT LUẬN 85 DANH MỤC TÀ I LIÊU ̣ THAM KHẢO 87 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết nghiên cứu và ý nghĩa của luận văn Hiện nay nhiều nước trên thế giới đang tâ ̣p trung nghiên cứu , ứng dụng nguồn năng lượng tái tạo vào thực tiễn đời sống, nguyên nhân chính là do các nguồn năng lượng truyền thống (than, dầu, khí...) sắp cạn kiệt, nguồn cung cấp biến động về giá cả, chịu ảnh hưởng lớn của kinh tế, chính trị trên phạm vi toàn cầu. Ngoài ra, việc sử dụng chúng còn làm phát thải khí nhà kính, gây hiệu ứng nóng lên của trái đất, ảnh hưởng tới môi trường sống của con người, ảnh hưởng tới sự cân bằng và phát triển bền vững của tất cả các quốc gia trên thế giới, không riêng các nước phát triển, đang phát triển, mà còn ảnh hưởng tới các nước kém phát triển. Trong sự nghiê ̣p công nghiê ̣p hóa , hiê ̣n đa ̣i hóa đấ t nước của Viê ̣t Nam cầ n rấ t nhiề u nguồ n năng lươ ̣ng để phu ̣c vu ̣ cho tiế n trình phát triể n . Nhu cầ u sử du ̣ng năng lượng ở Việt Nam đang tăng lên nhanh chóng cùng với sự tăng trưởng mạnh về kinh tế - xã hội trong bối cảnh trong chung của thế giới và khu vực . Viê ̣c đáp ứng đủ nhu cầu năng lượng cho sự phát triể n kinh tế - xã hô ̣i của đấ t nước trong thời gian tới đang phải đối mặt với nhiều vấn đề và thách thức khó khăn, đặc biệt là sự ngày càng cạn kiệt nguồn cung cấp năng lượng sơ cấ p nội địa, giá dầu, giá than luôn có xu hướng leo thang và biến đổi thất thường. Chính vì vậy , việc khai thác và sử dụng hiệu quả, hợp lý các nguồn năng lượng tái tạo có ý nghĩa hết sức quan trọng và mang tính chiến lược xét trên mọi khía cạnh cả về kinh tế-xã hội, an ninh quốc phòng, an ninh năng lượng và phát triển bền vững của đất nước. Phát triển năng lượng tái tạo sẽ góp phần bảo vệ môi trường , bảo vệ mái nhà xanh , đồ ng thời làm đa da ̣ng hóa các nguồn năng lượng đã có trên t rái đất. Theo Chiến lược Phát triển Năng lượng quốc gia của Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1855/QĐ-TTg ngày 1 27 tháng 12 năm 2007, trong giai đoạn đến năm 2015, cán cân năng lượng của Việt Nam nghiêng về xu thế xuất khẩu tinh. Từ sau năm 2015, Việt Nam sẽ phải nhập khẩu năng lượng. Theo kịch bản cơ sở, lượng thiếu hụt năng lượng năm 2020 là khoảng 15 triệu tấn dầu tương đương (TOE) và lên tới 56 triệu TOE năm 2030. Theo dự báo, tỷ lệ phụ thuộc vào năng lượng nhập khẩu là 12,2% năm 2020 và lên đến 28% năm 2030. Đối với tốc độ phát triển điện năng, Quy hoạch Phát triển Điện lực Việt Nam giai đoạn 2007 - 2015 tầm nhìn 2025 và được điều chỉnh theo đánh giá tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới dự báo giai đoạn 2011-2015, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam là 7,5%/năm; dự báo nhu cầu điện tăng khoảng 15% giai đoạn 2011-2015, khoảng 10,7% giai đoạn 2016-2020, 8,1% giai đoạn 2021-2025. Tốc độ tăng trưởng kinh tế dự báo nhanh hơn tốc độ tăng trưởng điện năng được đáp ứng từ các nguồn năng lượng trong nước , với dự báo tiềm năng thủy điện lớn sẽ khai thác hết vào thập kỷ tới và các nguồn nguyên liệu hóa thạch như khí tự nhiên và than nguồ n tài nguyên có giới ha ̣n . Với tốc độ tăng trưởng như hiện nay của nền kinh tế, dự báo nhu cầu năng lượng cuối cùng theo các ngành đến năm 2025 đã đưa đến dự báo Việt Nam sẽ thiếu hụt năng lượng nội địa và trở thành nước nhập khẩu tinh về năng lượng sau năm 2015 [24]. Viê ̣c phát triể n năng lươ ̣ng tái ta ̣o , áp dụng trong thực tiễn là nhu cầ u cấ p thiế t , đây cũng là xương số ng cho nề n kinh tế - xã hội của đất nước , nên viê ̣c áp du ̣ng nhưng cơ chế , chính sách, những biê ̣n pháp về khuyế n khić h , hỗ trơ ̣ cầ n phải đươ ̣c suy tin ́ h rõ ràng , có cơ sở luận chứng khá ch quan, phù hợp với thực tiễn , bố i cảnh, cơ sở ha ̣ tầ ng và kiế n trúc thươ ̣ng tầ ng của Viê ̣t Nam . Đứng từ quan điểm quản lý Nhà nước , Phó Thủ tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải nhâ ̣n xét : Chiến lược phát triển năng lượng được thực hiện bằng các chính sách: hợp tác quốc tế về xuất, nhập khẩu năng lượng; Phát triển khoa học công nghệ năng lượng; phát triển nguồn năng lượng 2 mới và tái tạo; Giá năng lượng; Tạo nguồn vốn đầu tư phát triển năng lượng; Cải cách cơ cấu tổ chức ngành năng lượng, hình thành thị trường năng lượng cạnh tranh; Bảo vệ môi trường; Sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả… Trong đó, Chính sách an ninh năng lượng quốc gia được coi là xương sống. Phát triển năng lượng quốc gia là nhiệm vụ trọng tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong suốt thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Năng lượng phải là mục tiêu, là động lực của quá trình phát triển đất nước, trực tiếp làm tăng mức sống của nhân dân là động lực để các ngành nghề kinh tế - kỹ thuật - xã hội khác phát triển và được thực hiện theo nguyên tắc thị trường hóa, có sự hỗ trợ của nhà nước bằng những cơ chế, chính sách rõ ràng và minh bạch [23, tr. 3]. Trong khi Việt Nam làm một nước có tiềm năng lớn về nguồn năng lượng tái tạo (năng lượng gió, mặt trời, địa nhiệt, sinh khối...), song cho tới nay nay nguồn này chỉ chiếm một lượng nhỏ trong tổng công suất điện cả nước. Vì vậy, việc phát triển nguồn năng lượng tái tạo sẽ đảm bảo đa dạng hóa nguồn năng lượng phục vụ mục đích kinh tế - xã hội cho đất nước, đảm bảo an ninh năng lượng trong tương lai, mà đặc biệt hơn đây là cơ hội để tự do hóa thị trường năng lượng đang nguội lạnh ở Việt Nam, khuyến khích sự hợp tác phát triển của Việt Nam với các nước trên thế giới. Tuy nhiên, thực tiễn pháp luật của Việt Nam về vấn đề này còn rất hạn chế, khó khăn như: quy định pháp luật còn thiếu, chưa điều chỉnh hết các quan hệ phát sinh trong thực tiễn; nhiều quy định của pháp luật hiện hành còn mâu thuẫn, chồng chéo; các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và các chủ đầu tư trong thực tiễn áp dụng các quy định này còn gặp rất nhiều vướng mắc , khó khăn cần được tháo gỡ . Điển hình còn thiế u các quy đinh ̣ pháp luâ ̣t về thị trường năng lượng còn thiế u các quy đinh ̣ cu ̣ thể về : bảo vệ môi trường, cơ chế tài chính, sản phẩm đầu ra là mă ̣t hàng năng lươ ̣ng và một số quy định hiện hành khác . Vì vậy , cần có sự rà soát lại hệ thống chính sách, pháp luật 3 hiện hành trong thực tiễn, phát hiện những vướng mắc, thiếu hụt, mâu thuẫn hoặc còn những hạn chế, không còn phù hợp các các chính sách, quy định đang cản trở hoặc làm giảm hiệu lực của quản lý nhà nước, cũng như cản trở sự tiếp cận, thực hiện dự án về năng lượng tái tạo ở Việt Nam hiện nay. Từ nhâ ̣n thức nêu trên tác giả lựa chọn đề tài "Pháp luật về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo ở Việt Nam hiện nay" với mong muốn góp phần vào sự hoàn thiện chung các quy định pháp luật hiện nay của Nhà nước, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của chủ đầu tư, cũng như khuyến khích sự khai thác, phát triển nguồn năng lượng tái tạo đang thiế u vắ ng ở Việt Nam hiện nay , góp phần vào nhiệm vụ mục tiêu đảm bảo an ninh năng lượng của Việt Nam trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu về lĩnh vực có liên quan đến luận văn Viê ̣c nghiên cứu các quy đ ịnh của pháp luật về biện pháp hỗ trợ , khuyế n khić h phát triể n năng lươ ̣ng tái ta ̣o đã đươ ̣c đề câ ̣p ở rấ t nhiề u ta ̣p chí , sách, báo, các chương trình của các tổ chức quốc tế , các tác giả nước ngoài và trong nước như : Báo cáo "Những cơn gió thay đổ i : Tương lai năng lượng bề n vững của Đông Á " (winds of change : East Asia’s subtainable energy future ) trong chương trin ̀ h hơ ̣p tác giữa Ngân hàng Thế giới và Chiń h phủ Ú c tháng 5 năm 2010, nô ̣i dung của bá o cáo này chủ yế u đánh giá về mức đô ̣ gây ô nhiễm môi trường của các da ̣ng năng lươ ̣ng sơ cấ p của các nước Đông Á trong thời gian từ năm 2005 đến năm 2010, tiề m năng phát triể n năng lươ ̣ng tái ta ̣o với các cách thức hỗ trợ từ Ngân hàng thế giới với các chương triǹ h khác nhau ; Báo cáo "Viê ̣t Nam : Mở rộng cơ hội cho năng lượng hiê ̣u quả " (Vietnam: Expanding Opportunities for Energy Efficiency ) của Ngân hàng thế giới (Word Bank) tháng 3 năm 2010, nô ̣i dung của báo cáo chủ yếu đánh giá mức đô ̣ sử du ̣ng năng lươ ̣ng của Viê ̣t Nam từ năm 1998 đến 2007, sau đó đưa ra khuyế n nghi ̣cho viê ̣c sử du ̣ng năng lươ ̣ng hiê ̣u quả đố i với Viê ̣t Nam trong thời gian tới ; Tạp chí Năng lượng Việt Nam với bà i viế t "Năng lượng tái tạo : 4 Sự lựa chọn cho tương lai " của Tiến sĩ Phan Minh Tuấn , năm 2008; Tạp chí Công nghiê ̣p với bài viế t "Năng lượng tái tạo trên thế giới và Viê ̣t Nam " của Hoàng Văn Dụ , năm 2008; Tạp chí Người xây dựng với bài viế t "Triể n vọng phát triển những nguồn năng lượng tái tạo" của Nguyễn Lý Tỉnh , năm 2008... những tác phẩ m đã đề cập đến lợi ích của việc phát triển năng lượng tái tạo và khả năng khuyến khích , phát triển năng lươ ̣ng tái ta ̣o ta ̣i Viê ̣t Nam , từ đó các tác giả đã đưa ra một số đề xuất hợp lý đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền . Tuy nhiên các tác phẩ m trên đây đề u mang tính đinh ̣ hướng , chưa có sự đánh giá rõ ràng , mang tiń h hê ̣ thố ng đố i với các chế đinh ̣ , quy đinh ̣ pháp luâ ̣t về các biê ̣n pháp khuyế n khić h , phát triển năng lượng tái tạo ở Việt Nam . Do đó , Luâ ̣n văn tha ̣c si ̃ luâ ̣t ho ̣c của tác giả chính là đề tài mang tính khoa học, chuyên sâu đầ u tiên về viê ̣c nghiên cứu , phân tić h , đánh giá và hoàn thiê ̣n quy đinh ̣ pháp luâ ̣t về các biê ̣n pháp khuyế n khić h năng lươ ̣ng tái ta ̣o ở Viê ̣t Nam hiê ̣n nay . , hỗ trơ ̣ phát triể n 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích Nghiên cứu , đánh giá quy đinh ̣ pháp luật của Nhà nước hiện nay đối với việc hỗ trợ, khuyến khích đầu tư phát triển các dự án năng lượng tái tạo; Khảo sát, đánh giá thực trạng và hậu quả của việc khai thác nguồn tài nguyên năng lượng sơ cấp ở Việt Nam ; Luâ ̣n văn đưa ra các giải pháp về cơ chế , chính sách để khắc phục những hạn chế . Qua đó khuyến khích được các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào Việt Nam trong lĩnh vực này , góp phần từng bước hoàn thiện cơ chế quản lý của nhà nước . 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn có nhiệm vụ sau: Khái quát tình hình phát triển năng lượng tái tạo trên thế giới , từ đó phân tích , làm rõ thực trạng và hậu quả của việc khai thác nguồn tài nguyên 5 năng lượng sơ cấp ở Việt Nam . Đánh giá ti ềm năng phát triển năng lượng tái tạo ở Việt Nam hiện nay. Phân tích, làm rõ các quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay về khuyến khích, hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo. Trong đó làm rõ các quy định của pháp luật về thị trường năng lượng; bảo vệ môi trường; cơ chế đầu tư, tài chính, sản phẩm đầu ra, cũng như một số quy định có liên quan. Phát hiện những mâu thuẫn , bất cập và khoảng trố ng của quy định pháp luật hiện hành về sự khuyến khích, hỗ trợ các dự án phát triển năng lượng tái tạo trong đời sống thực tiễn . Trên cơ sở đó luâ ̣n văn đánh giá đươ ̣c các khó khăn, vướng mắc khi áp dụng pháp luật vào đời sống thực tiễn . Luâ ̣n văn bước đầ u tìm ra những nguyên nhân tồ n ta ̣i trong quá trình áp du ̣ng pháp luâ ̣t để từ đó đưa ra được các giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành về khuyến khích, hỗ trợ đầu tư các dự án năng lượng tái tạo. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, so sánh, phân tích định tính, định lượng và khái quát hóa, đồng thời kết hợp với các phương pháp suy luận logic . Tác giả đã phỏng vấn , lấ y ý kiế n của các chuyên gia trong lĩnh vực Kinh tế, Năng lượng, Môi trường tại trường Đại học Quốc gia Hà Nô ̣i, Đại học Luật Hà Nội , Vụ Năng lượng , Vụ Pháp chế Bộ Công thương, Viện nghiên cứu Môi trường và phát triển bền vững thuộc Viện Khoa học và Xã hội , Ban Pháp chế , Ban Đầ u tư của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và một số chuyên gia khác của các bộ phận trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam, đồ ng thời trong quá t rình công tác tác giả đã có nhiều cơ hội tham vấ n ý kiến của chuyên gia Tư vấn nước ngoài về thị trường điện ở Việt Nam . Luâ ̣n văn khái quát , tổ ng hơ ̣p về thực tiễn khi làm việc với các Chủ đầu tư có dự án trong lĩnh vực phát triển năng lượng tái tạo như : Chủ đầu tư nhà máy phong điện Phú lạc (Công ty Cổ phần Phong điện Thuận Bình ), tỉnh Bình Thuận ; đồng thời trên cơ sở tập hợp , nghiên cứu quy đinh ̣ pháp luật hiện 6 hành ở Việt Nam, đánh giá với chính sách của một số nước trên thế giới như : các nước thuộc tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), Trung Quốc và một số nước châu Á khác. Từ những tài liệu thu thập được và tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực này, cũng như thực tiễn hoạt động trong lĩnh vực pháp lý của tác giả (phương pháp mô hình hóa), đề tài sẽ thể hiện được ý kiến riêng biệt của tác giả đối với pháp luật về phát triển năng lượng tái tạo tại Việt Nam hiện nay. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luâ ̣n văn gồ m 3 chương: Chương 1: Những vấ n đề lý luâ ̣n cơ bản về năng lượng tái tạo . Chương 2: Thực tra ̣ng pháp luật hiện hành của Việt Nam về các biện pháp khuyễn khích, hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo. Chương 3: Hoàn thiện pháp lu ật về phát triển năng lượng tái tạo ở Viê ̣t Nam. 7 Chương 1 NHƢ̃ NG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LƢỢNG TÁI TẠO 1.1. QUAN ĐIỂM VỀ NĂNG LƢỢNG TÁI TẠO Năng lượng tái tạo là một khái niệm rộng , mang tính khoa học , hiện đang được quan niê ̣m the o nhiều cách hiể u khác nhau : Bách khoa toàn thư Việt Nam có định nghĩa: Năng lượng tái tạo hay năng lượng tái sinh là năng lượng từ những nguồn liên tục mà theo chuẩn mực của con người là vô hạn. Nguyên tắc cơ bản của việc sử dụng năng lượng tái sinh là tách một phần năng lượng từ các quy trình diễn biến liên tục trong môi trường và đưa vào trong các sử dụng kỹ thuật. Các quy trình này thường được thúc đẩy đặc biệt là từ Mặt trời [37]. Trong cách nói thông thường, năng lượng tái tạo được hiểu là những nguồn năng lượng hay những phương pháp khai thác năng lượng mà nếu đo bằng các chuẩn mực của con người thì là vô hạn. Vô hạn có hai nghĩa: Một là : năng lượng tồn tại nhiều đến mức mà không thể trở thành cạn kiệt vì sự sử dụng của con người (ví dụ như năng lượng Mặt trời). Hai là : năng lượng tự tái tạo trong thời gian ngắn và liên tục (ví dụ như năng lượng sinh khối) trong các quy trình còn tiế p diễn trong một thời gian dài trên Trái đất. Theo ý nghĩa về vật lý, năng lượng không được tái tạo mà trước tiên là do Mặt trời mang lại và được biến đổi thành các dạng năng lượng hay các vật mang năng lượng khác nhau. Tùy theo trường hợp mà năng lượng này được sử dụng ngay tức khắc hay được tạm thời dự trữ. Việc sử dụng khái niệm "tái tạo" theo cách nói thông thường là dùng để chỉ đến các chu kỳ tái tạo mà đối với con người là ngắn đi rất nhiều (ví dụ 8 như khí sinh học so với năng lượng hóa thạch ). Trong cảm giác về thời gian của con người thì mă ̣t trời sẽ còn là một nguồn cung cấp năng lượng trong một thời gian gần như là vô tận. Mặt trời cũng là nguồn cung cấp năng lượng liên tục cho nhiều quy trình diễn tiến trong bầu sinh quyển trái đất. Những quy trình này có thể cung cấp năng lượng cho con người và cũng mang lại những cái gọi là nguyên liệu tái tăng trưởng. Luồng gió thổi, dòng nước chảy và nhiệt lượng của Mặt trời đã được con người sử dụng trong quá khứ. Quan trọng nhất trong thời đại công nghiệp là sức nước nhìn theo phương diện sử dụng kỹ thuật và theo phương diện phí tổn sinh thái. Ngược lại với việc sử dụng các quy trình này là việc khai thác các nguồn năng lượng như than đá hay dầu mỏ, những nguồn năng lượng mà ngày nay được tiêu dùng nhanh hơn là được tạo ra rất nhiều. Theo ý nghĩa của định nghĩa tồn tại "vô tận" thì phản ứng tổng hợp hạt nhân (phản ứng nhiệt hạch), khi có thể thực hiện trên bình diện kỹ thuật, và phản ứng phân rã hạt nhân (phản ứng phân hạch) với các lò phản ứng tái sinh (breeder reactor), khi năng lượng hao tốn lúc khai thác uranium hay thorium có thể được giữ ở mức thấp, đều là những nguồn năng lượng tái tạo mặc dù là thường thì chúng không được tính vào loại năng lượng này. Khoản 1 điều 33 Luật Bảo vê ̣ môi trường năm 2005 (Phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và sản phẩm thân thiện với môi trường) có định nghĩa: Năng lượng sạch, năng lượng tái tạo là năng lượng được khai thác từ gió, mặt trời, địa nhiệt, nước, sinh khối và các nguồn tái tạo khác Khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả năm 2010 (có hiệu lực 1/1/2011) định nghĩa: i) Năng lượng bao gồm nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng thu được trực tiếp hoặc thông qua chế biến từ các nguồn tài nguyên năng lượng không tái tạo và tái tạo; ii) Tài nguyên năng lượng không tái tạo gồm than đá, khí than, dầu mỏ, khí thiên nhiên, quặng 9 urani và các tài nguyên năng lượng khác không có khả năng tái tạo; iii) Tài nguyên năng lượng tái tạo gồm sức nước, sức gió, ánh sáng mặt trời, địa nhiệt, nhiên liệu sinh học và các tài nguyên năng lượng khác có khả năng tái tạo [43]. Khoản 13 điều 2 Quyế t đinh ̣ số 18/2008/QĐ-BCT ngày 18/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Công thương quy định về biểu giá chi phí tránh được cho các Nhà máy điện nhỏ sử dụng năng lượng tái tạo có định nghĩa: Năng lượng tái tạo là năng lượng được sản xuất từ các nguồn như thủy điện nhỏ, gió, mặt trời, địa nhiệt, thủy triều, sinh khối, khí chôn lấp rác thải, khí của nhà máy xử lý rác thải và khí sinh học. Khoản 2, điều 3 Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/1/2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường có định nghĩa: Sản xuất năng lượng sạch, năng lượng tái tạo là việc sản xuất năng lượng từ sử dụng sức gió, ánh sáng mặt trời, thủy triều, địa nhiệt. Theo dự thảo Nghị định Về khuyến khích, hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo lần 5 ngày 28/08/2009 do Bộ Công thương chủ trì soạn thảo có định nghĩa: Năng lượng tái tạo là các dạng năng lượng phi hoá thạch, có khả năng tái tạo, bao gồm: các nguồn thủy điện nhỏ, năng lượng biển (phát điện bằng sóng biển, thủy triều, năng lượng dòng hải lưu), năng lượng gió, năng lượng mặt trời, năng lượng địa nhiệt; năng lượng sinh khối và nhiên liệu sinh học. Theo tác giả các định nghĩa trên theo quy định pháp luật là chưa thật sự phù hợp với nội hàm của thuật ngữ "Năng lượng tái tạo" nếu theo những cách hiểu thông thường hoặc theo cách hiểu về vật lý. Những định nghĩa theo quy định pháp luật hiện hành, đều mang mang tính liệt kê, vì thế khi áp dụng thực tiễn sẽ gặp rất nhiều khó khăn, nếu phát sinh một dạng năng lượng tái tạo mà Luật không ghi nhận và không thể lường trước được. Do đó, trong trường hợp Nhà đầu tư quyết định thực hiện một số dự án về khai thác, sử dụng năng lượng tái tạo sẽ gặp không ít khó khăn, thậm chí phải xin cơ chế đặc thù từ phía cơ quan nhà nước. 10 Cũng theo cách hiểu về nội hàm của "Năng lượng tái tạo" thì mọi nguồn năng lượng mà có nguồn cung cấp từ "nước" đều được hiểu là một dạng năng lượng tái tạo. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật lại được giới hạn bởi "nguồn thủy điện nhỏ". Theo quy định tại Quyết định số 2395/QĐ-BCN ngày 01/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công thương) về việc phân loại công suất lắp máy thủy điện nhỏ và siêu nhỏ trong tính toán quy hoạch phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, tại Điều 1 Quyết định có định nghĩa "Thủy điện nhỏ: Công suất lắp máy lớn hơn hoặc bằng 1MW và nhỏ hơn hoặc bằng 30MW". Nhưng nếu theo cách hiểu theo quy định tại Luật đầu tư năm 2005 và Quyết định số 18/2008/QĐ-BCT ngày 18/7/ 2008 của Bộ trưởng Bộ Công thương quy định về biểu giá chi phí tránh được cho các nhà máy điện nhỏ sử dụng năng lượng tái tạo thì được hiểu đây là nguồn thủy điện có công suất đạt dưới 30MW hoặc cụm nhà máy thủy điện bậc thang trên cùng một dòng sông, tổng công suất đặt của các nhà máy này phải nhỏ hơn hoặc bằng 60MW. Từ quan điể m tổ ng hơ ̣p nêu trên , nhâ ̣n thấ y đinh ̣ nghiã "năng lươ ̣ng tái tạo" có nhiều cách hiểu khác nhau về mặt lý tính tự nhiên hay về mặt pháp lý . Trong đó , đinh ̣ nghiã "năng lươ ̣ng tái ta ̣o " đươ ̣c sử du ̣ng trong các văn bản pháp luật của Nhà nước hiện nay là chưa thống nhất , còn nhiều mâu thuẫn , cầ n phải đươ ̣c hê ̣ thố ng hóa và thố ng nhấ t trong viê ̣c áp du ̣ng . Theo quan điể m của tác giả thì năng lươ ̣ng tái ta ̣o là c ác dạng năng lượng phi hoá thạch , có khả năng tái tạo mà con người có thể sử du ̣ng vào nhiề u mu ̣c đić h khác nhau trong lao đô ̣ng , sản xuất, kinh doanh và sinh hoa ̣t . 1.2. PHÂN LOẠI NGUỒN NĂNG LƢỢNG TÁI TẠO Hiê ̣n nay theo quy đinh ̣ pháp luâ ̣t , không có đinh ̣ nghiã rõ ràng về các dạng năng lượng tái tạo khác nhau . Tuy nhiên , xét theo tính chất vật lý của mỗi da ̣ng năng lươ ̣ng và quá triǹ h chuyể n hóa năng lươ ̣ng của mỗi da ̣ng , ta có thể phân loa ̣i năng lươ ̣ng tái ta ̣o t hành các dạng cơ bản sau đây . 11 1.2.1. Năng lƣợng mặt trời Là dạng năng lượng sử dụng nhiệt năng sẵn có của mặt trời để sử dụng trực tiếp hoặc chuyển hóa thành điện năng phục vụ nhu cầu của cuộc số ng. Đây là nguồn năng lượng vô tận và gần như hoàn toàn miễn phí cũng như không sản sinh ra chất thải hủy hoa ̣i môi trường . Hiê ̣n nay năng lượng mặt trời đang đươ ̣c các nước tâ ̣p trung nghiên cứu , ứng dụng trong đời sống thực hiễn , nhưng do vẫn còn đang trong thời kỳ đầu củ a những ứng dụng , vì vâ ̣y chi phí đầu tư lớn cho thiết bị , dẫn tới số lươ ̣ng thành phầ n sử du ̣ng trực tiế p năng lươ ̣ng mă ̣t trời phu ̣c vu ̣ sản xuấ t , kinh doanh cũng như đời số ng sinh hoạt thường ngày vẫn còn hạn chế . 1.2.2. Năng lƣợng gió Sự chuyển động của không khí dưới sự chênh lệch áp suất khí quyển tạo ra gió; nên đây cũng là một nguồn năng lượng vô cùng tận so với đời sống con người . Hiê ̣n nay , sức gió đang được ứng du ̣ng để chuyể n hóa thành điê ̣n năng phục vụ đời sống con người, thông qua những máy quay gió (tuabin gió). Loại hình này cũng không tạo ra chất thải ô nhiễm môi trường , vì vậy viê ̣c tâ ̣n du ̣ng lơ ̣i thế ta ̣i những khu vực có lưu lươ ̣ng gió ổ n đinh ̣ để phát triể n các nhà máy phong điện sẽ là lời giải cho bài toán năng lượng và môi trường trong thời gian tới . Tuy nhiên , giống như năng lượng mặt trời , loại hình năng lượng này cũng đòi hỏi vốn đầu tư khá cao và lệ thuộc vào tự nhiên , nên nhiề u nhà đầ u tư vẫn còn ru ̣t rè khi đầ u tư và o da ̣ng năng lươ ̣ng trên . 1.2.3. Năng lƣợng thủy triều Năng lượng thủy triều ứng dụng dòng thủy triều lên xuống để quay cánh quạt chạy máy phát điện. Đây cũng là một dạng năng lượng có nguồn nhiên liệu vô tận và miễn phí. Loại mô hình này không sản sinh ra chất thải gây hại môi trường và không đòi hỏi sự bảo trì cao. Khác với mô hình năng lượng mặt trời và năng lượng gió, năng lượng thủy triều khá ổn định vì thủy triều trong ngày có thể được dự báo chính xác. 12 Nhược điểm của da ̣ng năng lượng này là đòi hỏi một lượng đầu tư lớn cho thiết bị và xây dựng và đồng thời làm thay đổi điều kiện tự nhiên của một diện tích rất rộng. Ngoài ra mô hình này chỉ hoạt động được trong thời gian ngắn trong ngày khi có thủy triều lên xuống và cũng rất ít nơi trên thế giới có địa hình thuận lợi để xây dựng nguồn năng lượng này một cách hiệu quả. 1.2.4. Năng lƣợng sức nƣớc Nhiều người vẫn cho rằng đây là một dạng năng lượng cổ điển vì nó xuất hiện cùng với con người hàng ngàn năm qua và được ứng dụng rộng rãi cho việc cung cấp điện tiêu dùng bên cạnh các loại hình năng lượng sơ cấ p . Nước được lưu trữ lại trong hồ bởi những đập ngăn nước khổng lồ. Khi nước được rơi tự do từ độ cao sẽ tạo một khối năng lượng nhất định tượng ứng với khối lượng của nước và tỷ lệ với lực hút trái đất và độ cao. Khối năng lượng đó sẽ quay cánh quạt của máy phát điện (thế năng của nước lúc này chuyển hóa thành động năng) và tạo ra điện năng để sử dụng. Đầu tư cho loại hình năng lượng này cũng khá tốn kém nhưng nhiên liệu của nó sử dụng gần như vô tận và ít đòi hỏi bảo trì. Loại hình này cũng không tạo ra chất thải hủy họai môi trường. Điện năng được sinh ra từ mô hình này có tính ổn định cao đồng thời có khả năng tăng và giảm lượng điện tức thì nên được ứng dụng rộng rãi trên thế giới cũng như chiếm một phần quan trọng nhất trong hê ̣ thố ng điê ̣n của Việt Nam hiện nay . Tuy nhiên như đã nói trên , nhược điểm của da ̣ng mô hình năng lượng này là đầu tư ban đầu khá cao. Đồng thời việc xây đập ngăn nước thay đổi rất lớn đền môi trường sinh thái của thượng nguồn và hạ nguồn. Loại mô hình này thường mang theo một số tác dụng phụ như điều tiết nước và chống lũ nhưng chính bản thân nó cũng tiềm ẩn những ảnh hưởng tiêu cực đến việc điều tiết nước và gây lũ không cần thiết nếu không được thiết kế hợp lý. Ngoài ra, sự thiếu hụt điện năng trên toàn cầu đã đẩy mạnh việc xây dựng nhà máy thủy điện trong những năm qua khiến nguồn nước có thể sử dụng bắt đầu 13 trở nên khan hiếm. Nếu không có những biện pháp thích hợp để cải thiện thì những ưu điểm của mô hình này sẽ trở thành những tác nhân gây ảnh hưởng xấu đến xã hội. 1.2.5. Năng lƣợng từ sóng biển Gió thổi trên mặt biển tạo ra những cơn sóng không ngừng . Đây là một nguồn năng lượng dồi dào nhưng lại trải rộng nên khó gom lại để chuyển đổi sang năng lượng hữu ích . Bằ ng viê ̣c ứng khoa học công nghệ , hiê ̣n nay nhiề u nước trên thế giới đã ứng du ̣ng thành công viê ̣c sử du ̣ng năng lươ ̣ng sóng biển để tạo ra khí cơ năng làm quay tuabin máy phát và chuyển hóa thành điện năng . Đây cũng là môt dạng năng lượng vô cùng tận, không tạo chất thải, không đòi hỏi bảo trì cao và hoàn toàn miễn phí. Tuy nhiên sóng biển gần như không thể dự đoán nên sự lệ thuộc của loại mô hình này vào tự nhiên quá lớn. Ngoài ra không phải nơi nào cũng thích hợp xây dựng mô hình năng lượng này cũng như nguy cơ gây ô nhiễm tiếng ồn của những tuabin máy phát . 1.2.6. Năng lƣợng từ lòng đất hay năng lƣơ ̣ng điạ nhiêṭ Là dạng năng lượng sãn có trong lòng đất , nhằ m sử du ̣ng trực tiế p hoă ̣c chuyể n hóa nhiê ̣t năng thành điê ̣n n ăng phu ̣c vu ̣ đời số ng xã hô ̣i thông qua viê ̣c bơm nước xuống khu vực có nhiệt độ cao trong lòng đấ t và luồng hơi nước đi lên từ lòng đất. Đây là dạng tài nguyên hồi phục được nhưng chậm, do quá trình tự nhiên tái tạo chúng cần thời gian dài. Vì thế, nếu khai thác quá mức có thể dẫn đến không phục hồi được nữa . Ngoài ra , loại mô hình này không chiếm diện tích rộng nên ít ảnh hưởng đến sinh thái. Tuy nhiên, việc tìm địa điểm thích hợp cho mô hình này không dễ, đòi hỏi kỹ thuật thăm dò và công nghệ cao mới đinh ̣ vi ̣đươ ̣c khu vực điạ lý phù hơ ̣p đầ u tư. 14 , ổn định để thực hiện dự án
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan