Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Pháp luật về bảo hiểm xã hội ở việt nam hiện nay...

Tài liệu Pháp luật về bảo hiểm xã hội ở việt nam hiện nay

.PDF
109
210
93

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HÀ 100 80 PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 60 East West 40 North 20 0 1st Qtr 2nd Qtr 3rd Qtr 4th Qtr Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số : 60 38 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ THỊ HOÀI THU HÀ NỘI – 2013 MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ............................................................................... MỤC LỤC .......................................................................................... DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................... DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ......................................................... MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI BẢO HIỂM XÃ HỘI ..... 5 1.1. BHXH – một bộ phận quan trọng của an sinh xã hội ........................................ 5 1.1.1. Quan niệm về bảo hiểm xã hội ....................................................................... 6 1.1.2. Chức năng của bảo hiểm xã hội ..................................................................... 9 1.1.3. Đặc trưng của bảo hiểm xã hội .................................................................... 11 1.2. Sự điều chỉnh của phát luật đối với bảo hiểm xã hội ....................................... 14 1.2.1. Nguyên tắc điều chỉnh phát luật đối với bảo hiểm xã hội ............................. 14 1.2.2. Nội dung pháp luật Bảo hiểm xã hội ............................................................ 19 1.2.3. Vai trò pháp luật bảo hiểm xã hội ................................................................ 39 1.2.4. Giải quyết tranh chấp về bảo hiểm xã hội .................................................... 40 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .................................................................. 44 2.1.Thực trạng các qui định pháp luật bảo hiểm xã hội .......................................... 44 2.1.1.Thực trạng các quy định pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc ....................... 44 2.1.2. Thực trạng các quy định pháp luật bảo hiểm xã hội tự nguyện..................... 54 2.1.3. Thực trạng các quy định pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp........................ 57 2.1.4. Thực trạng các quy định về quỹ bảo hiểm xã hội.......................................... 58 2.2. Thực trạng áp dụng các quy định pháp luật BHXH ở Việt Nam ...................... 61 2.2.1. Thực trạng triển khai bảo hiểm xã hội bắt buộc ........................................... 61 2.2.2. Thực trạng triển khai bảo hiểm xã hội tự nguyện ......................................... 67 2.2.3. Thực trạng triển khai bảo hiểm thất nghiệp ................................................. 69 2.2.4. Thực trạng Quỹ bảo hiểm xã hội .................................................................. 72 2.3. Thực trạng giải quyết tranh chấp về BHXH .................................................... 75 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ PHƢƠNG HƢỚNG VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM .. 79 3.1. Những yêu cầu đặt ra đối với việc hoàn thiện pháp luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam ............................................................................................................... 79 3.2. Những phương hướng cơ bản hoàn thiện pháp luật BHXH ............................. 82 3.3. Những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam ............................................................................................................... 84 3.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo hiểm xã hội ........................................... 84 3.3.2. Nghiên cứu một số chế độ bảo hiểm xã hội đáp ứng mục tiêu phát triển BHXH trong giai đoạn tới ..................................................................................... 95 3.3.3.Giải pháp về cách thức tổ chức thực hiện có hiệu quả pháp luật bảo hiểm xã hội ................................................................................................................... 96 KẾT LUẬN .................................................................................... 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................... 101 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BHXH Bảo hiểm xã hội ILO Tổ chức Lao động quốc tế LLLĐ Lực lượng lao động NLĐ Người lao động NSDLĐ Người sử dụng lao động BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BHYT Bảo hiểm y tế Quỹ BHXH Quỹ Bảo hiểm xã hội Luật BHXH Luật bảo hiểm xã hội 2006 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU STT Số hiệu bảng 1 Bảng 2.1 Số đối tượng tham gia BHXH giai đoạn 2007 - 2011 61 2 Bảng 2.2 Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo loại hình 62 Tên bảng Trang quản lý giai đoạn 2007 – 2011 3 Bảng 2.3 Số tiền thu BHXH từ đóng góp của NLĐ và NSDLĐ 63 giai đoạn 2007- 2011 4 Bảng 2.4 Tình hình nợ đóng, chậm đóng BHXH giai đoạn 64 2007- 2011 5 Bảng 2.5 Mức đóng bình quân BHXH tự nguyện giai đoạn 68 2008- 2011 6 Bảng 2.6 Tình hình giải quyết bảo hiểm thất nghiệp năm 2010, 70 2011 7 Bảng 2.7 Cân đối thu chi quỹ BHXH giai đoạn 2007 – 2011 73 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài BHXH là trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội, vì vậy việc hoàn thiện chính sách BHXH đóng vai trò to lớn trong việc góp phần đảm bảo ổn định đời sống cho cán bộ, công chức, quân nhân và NLĐ. Đối với nước ta bảo đảm ngày càng tốt hơn hệ thống an sinh xã hội luôn là chủ trương, nhiệm vụ lớn của Đảng và Nhà nước, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ ta và có ý nghĩa quan trọng đối với sự ổn định chính trị - xã hội và phát triển bền vững của đất nước. Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nư ớc của dân, do dân và vì dân; mọi đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta đều nhằm phục vụ cho lợi ích của nhân dân lao động, của toàn dân. Chính sách BHXH là một trong những chính sách lớn của Đảng, Nhà nước ta nhằm phục vụ cho mục đích an sinh xã hô ̣i của Đảng và Nhà nước . Vì vậy, chính sách BHXH đã được Đảng, Nhà nước ta hết sức chú trọng và liên tục hoàn thiện kể từ khi Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà được thành lập cho đến nay. Luật BHXH đã được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thông qua và Chủ tịch nước đã ký sắc lệnh số 13/2006/L-CTN ngày 12/7/2006 công bố Luật BHXH có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2007. Như vậy sau hơn 60 năm từ khi thành lập nước, đến nay nước ta đã có khung pháp lý cao nhất để điều chỉnh các quan hệ trong hoạt động BHXH, tạo cơ sở mới cho việc mở rộng mạng lưới an sinh xã hội, ngày một đáp ứng nhu cầu của NLĐ nói riêng và của toàn dân nói chung. Qua hơn năm năm có hiệu lực, Luật BHXH đã phát huy tác dụng với vai trò điều chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực BHXH, góp phần vào việc giải quyết chế độ đối với NLĐ đang tham gia BHXH trong toàn quốc. Tuy nhiên, 1 pháp luật về BHXH bên cạnh những ưu điểm vẫn còn còn nhiều điểm bấp cập: nội dung Luật BHXH sau hơn năm năm thực hiện đang bộc lộ những điểm chưa phù hợp, cần khắc phục; nhiều qui định trong không phát huy tác dụng trong thực tế, một số qui định gây khó khăn cho cơ quan quản lý BHXH trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình; đặc biệt, một số qui định hạn chế quyền của NLĐ trong quá trình đóng và hưởng BHXH; nhiều vấn đề cụ thể về BHXH chưa rõ ràng, nhiều khúc mắc, kiến nghị của NLĐ chưa được giải quyết thỏa đáng. Để hoàn thiện hơn nữa những nội dung về BHXH góp phần đưa ra kiến nghị cho việc sửa đổi hoàn thiện Luật BHXH trong thời gian tới, tôi lựa chọn đề tài: “Pháp luật về Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay”. Trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ, tôi tập trung nghiên cứu vấn đề lí luận của pháp luật về BHXH, không tập trung đi sâu vào vấn đề kinh tế của pháp luật BHXH. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài BHXH không phải là vấn đề mới nhưng nó trở thành mối quan tâm của các nhà nghiên cứu và hoạt động thực tiễn. Trong thời gian gần đây, nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu và những người quan tâm đến BHXH đã có nhiều bài viết, công trình khoa học nhằm đóng góp ý kiến xây dựng hệ thống BHXH ở nước ta: cuốn sách “Pháp luật an sinh xã hội- những vấn đề lí luận và thực tiễn” của Tiến sĩ Nguyễn Hiền phương, Luận văn thạc sĩ của Phạm Lan Hương “Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn thực hiện trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và Nguyễn Thị Lan Hương với nội dung: “Pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ ở Việt Nam hiện nay”. Bên cạnh đó, rất nhiều bài viết của các nhà khoa học trên các tạp chí khoa học pháp lý chuyên ngành về nội dung BHXH: tạp chí BHXH; tạp chí Luật học; tạp chí Nhà nước và pháp luật. 2 Luận văn này tập trung nghiên cứu nội dung pháp luật BHXH ở Việt Nam trên cơ sở Luật BHXH hiện hành, đánh giá một cách tổng thể những ưu thế và tìm ra những điểm hạn chế cần sửa đổi, bổ sung trong hệ thống pháp luật về BHXH thời gian tới. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Nghiên cứu vấn đề lí luận BHXH và chính sách về BHXH ở nước ta hiện nay: các chế độ BHXH bắt buộc; BHXH tự nguyện, BHTN được qui định trong pháp luật - Thực trạng áp dụng qui định pháp luật về BHXH trong thực tế, những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục để đảm bảo BHXH là công cụ hữu hiệu nhất của sàn an sinh xã hội ở nước ta trong thời gian tới. - Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả pháp luật về BHXH; đóng góp những ý kiến đề xuất cho việc sửa đổi Luật BHXH để phù hợp thực tế cuộc sống và sự phát triển của nước ta trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu pháp luật BHXH (trong đó bao gồm BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, BHTN) đối với NLĐ – là đối tượng tham gia BHXH được qui định trong các văn bản pháp luật ở nước ta hiện nay. b. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung vào các vấn đề lí luận của pháp luật về BHXH đối với NLĐ đang được qui định trong Luật BHXH năm 2006 và các văn bản hướng dẫn. Ngoài ra, trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận, đề tài còn tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng pháp luật BHXH cũng như thực tiễn áp dụng các quy định này trong thực tế ở nước ta hiện nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng, phép biện chứng của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin 3 - Các phương pháp khác: Thu thập tài liệu, tư liệu, số liệu; phân tích tổng hợp; so sánh; đồ thị; tham khảo ý kiến chuyên gia. 6. Tính đóng góp của đề tài - Hoàn thiện luận văn này, tôi hi vọng những kiến thức khoa học trong luận văn sẽ đánh giá một cách khái quát thực trạng pháp luật BHXH cũng như thực tiễn áp dụng các quy định này trong thực tế ở nước ta hiện nay; - Tôi mong rằng những kiến nghị được đề xuất trong luận văn này sẽ là những ý kiến đóng góp vào việc sửa đổi Luật BHXH trong thời gian tới. 7. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và danh mục viết tắt, luận văn gồm 3 phần: Chương 1: Khái quát chung về bảo hiểm xã hội và sự điều chỉnh của pháp luật đối với bảo hiểm xã hội Chương 2: Thực trạng pháp luật bảo hiểm xã hội ở VN hiện nay Chương 3: Một số phương hướng và kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam. 4 CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.1. BHXH – một bộ phận quan trọng của an sinh xã hội Trong xã hội, con người là trung tâm của mọi sự phát triển xã hội, vừa là đối tượng trực tiếp tạo ra của cải cho xã hội, vừa là đối tượng tiêu dùng. Con người có nhiều nhu cầu khác nhau và để thỏa mãn những nhu cầu đó phụ thuộc nhiều vào khả năng tài chính mỗi người. Tuy nhiên, trong thực tế cuộc sống cũng như trong quá tình sản xuất ngoài những điều kiện thuận lợi, con người gặp nhiều rủi ro như: ốm đau, tai nạn, bệnh tật, dịch bệnh mất việc làm mất khả năng lao động, già cả, bị chết…. Để vượt qua những hoàn cảnh khó khăn tác động đến bản thân, gia đình con người cần có sự đùm bọc, chia sẻ từ xã hội. Khi nền công nghiệp phát triển thì đội ngũ công nhân làm thuê tăng lên và từ đây xuất hiện mối quan hệ giữa NLĐ làm thuê và người chủ sử dụng. Trước những biến cố có thể ảnh hưởng đến thu nhập như: ốm đau, tai nạn, rủi ro, mất việc làm hoặc hết độ tuổi lao động thì NLĐ đã tìm cách khắc phục bằng những biện pháp: thành lập các quỹ tương tế, hội đoàn…đồng thời làm xuất hiện các tổ chức bảo trợ cho khoản tiền tiết kiệm của NLĐ giúp NLĐ cả lúc sống cũng như khi họ chết. Trước sự đấu tranh mạnh mẽ của NLĐ để đảm bảo sự ổn định cho nguồn thu nhập ngay cả khi họ gặp những rủi ro bất ngờ, NSDLĐ và nhà nước cũng có sự đóng góp vào một quỹ nhằm đảm bảo cuộc sống cho NLĐ. Việc quy định, chủ và thợ cùng đóng vào một quỹ và có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước nhằm đảm bảo quyền lợi của NLĐ khi họ gặp những rủi ro trong cuộc sống ảnh hưởng đến kinh tế của họ và gia đình đó là BHXH. Như vậy, BHXH ra đời là một tất yếu khách quan nhằm bảo vệ NLĐ và NSDLĐ. Đồng thời thông qua chính sách BHXH nhà nước có thể điều chỉnh 5 chỉ tiêu an sinh xã hội được ổn định bền vững và tạo động lực để NLĐ tham gia cống hiến. 1.1.1. Quan niệm về bảo hiểm xã hội BHXH ra đời vào những năm giữa thế kỉ XIX ở Đức nhằm trợ giúp cho NLĐ do gặp rủi ro biến cố mà bị suy giảm hay mất khả năng lao động dẫn đến bị suy giảm hay mất thu nhập. Trong hệ thống này đã tồn tại các chế độ: chế độ bảo hiểm ốm đau, chế độ tai nạn lao động, chế độ bảo hiểm tuổi già và tàn tật. Có thể nói BHXH của Đức ra đời, tồn tại và phát triển đã đánh dấu mốc quan trọng trong tiến trình phát triển hệ thống BHXH trên thế giới, đặc biệt việc ghi nhận cơ chế ba bên trong việc đóng góp quỹ BHXH, bao gồm: giới chủ, giới thợ và Nhà nước. Do tác dụng tích cực của chính sách BHXH mà nhiều nước thiết lập hệ thống quốc gia về BHXH như Pháp (1930), Hoa Kỳ (1935)… Liên hợp quốc đã ghi nhận trong Tuyên ngôn nhân quyền 1948 (10/12/1948) như sau: Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội đều có quyền hưởng BHXH. Quyền đó được đặt trên sự thỏa thuận các quyền về kinh tế - xã hội và văn hóa cần cho nhân cách và sự tự do phát triển của con người. Công ước số 102 (1952) của Tổ chức Lao động Quốc tế là công ước quy định các quy phạm tối thiểu về an sinh xã hội, trong đó các chế độ BHXH là nòng cốt, đưa ra khuyến nghị về các chế độ BHXH đối với các nước thành viên. Theo quan điểm của ILO BHXH là Sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua các biện pháp công cộng, nhằm chống lại các khó khăn về kinh tế, xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con 25] Theo Từ điển Bách khoa toàn thư: 6 BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH có sự bảo hộ của nhà nước theo pháp luật nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội 29]. Trong Luật BHXH: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH” 28. BHXH còn được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau: Dưới góc độ kinh tế, BHXH là một phạm trù kinh tế tổng hợp, được coi là sự bù đắp và thay thế phần thu nhập đảm bảo ổn định cuộc sống cho NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập trên cơ sở thành lập và sử dụng quỹ tiền tệ dự trữ của cộng đồng những người tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Trong quá trình lao động, đặc biệt trong thời kỳ phát triển kinh tế thị trường, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì con người luôn gặp phải những khó khăn, rủi ro như: tai nạn lao động, ốm đau, bệnh tật, mất việc làm, thất nghiệp. Chính vì vậy, để ổn định cuộc sống NLĐ phải tìm đến các biện pháp đảm bảo thu nhập cho chính mình trong những trưởng hợp rủi ro nói trên. NLĐ phải có một lượng vật chất đủ để đảm bảo trang trải và bù đắp cho những tổn thất khi xảy ra, hoặc họ sẽ tham gia vào một hệ thống BHXH. Khi đó, NLĐ đóng góp một khoản tiền vào nguồn quỹ chung (gọi là quỹ BHXH), khi họ “gặp rủi ro” bị mất hoặc giảm thu nhập thì quỹ BHXH thực hiện chức năng hỗ trợ bù đắp phần thu nhập đó cho NLĐ, nhằm giúp họ ổn định cuộc sống. 7 Dưới góc độ xã hội, BHXH là một chính sách nhằm đảm bảo đời sống vật chất cho NLĐ khi họ không may gặp các “rủi ro xã hội”, nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội....Khi NLĐ gặp phải rủi ro trong cuộc sống thì những nhu cầu được đặt ra như khắc phục khó khăn về kinh tế, chữa bệnh an dưỡng tuổi già…Vì vậy, Nhà nước cần thiết phải có những giải pháp để giải quyết những vấn đề phát sinh xảy ra đối với NLĐ, nhằm giúp NLĐ vượt qua khó khăn, ổn định đời sống; đồng thời cũng là giải pháp nhằm ổn định xã hội. Khi đó, vai trò của BHXH được thể hiện rõ nét, bù đắp thu nhập cho NLĐ, giữ vững nền sản xuất, đảm bảo ổn định xã hội. Như vậy, dưới góc độ xã hội, chúng ta có thể thấy BHXH là một bộ phận trong nội dung của hệ thống bảo đảm xã hội “bảo đảm xã hội là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng để đối phó khó khăn về kinh tế xã hội do bị ngưng hoặc bị giảm nhiều về thu nhập gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già và chết, việc cung cấp chăm sóc y tế và việc trợ cấp cho các gia đình đông con”. Dưới góc độ pháp luật, BHXH là tổng hợp các quy định của pháp luật nhằm bảo vệ NLĐ; sử dụng nguồn đóng góp của NLĐ, NSDLĐ và sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm (hoặc gia đình của họ) trong trường hợp ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, hết tuổi lao động hoặc chết. Như vậy, về phương diện pháp lý, BHXH là tổng thể các quy định của Nhà nước quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên khi tham gia vào quan hệ BHXH; mức đóng góp, phương thức đóng góp và mức hưởng đối với những đối tượng áp dụng BHXH…Trên cơ sở các quy định pháp luật, các bên tham gia phải tuân thủ. Dù tiếp cận dưới góc độ nào thì mục tiêu chính của BHXH cũng được thể hiện rõ, nhằm bảo vệ NLĐ trước những biến cố cuộc sống và được bảo vệ bằng hệ thống chính sách. 8 Như vậy, có thể thấy BHXH chính là dạng trợ cấp nhằm bảo đảm thu nhập cho NLĐ nên bảo hiểm y tế được tách ra không thuộc khái niệm BHXH. Khái niệm về BHXH nước ta thể hiện rõ mục đích phi thương mại và có sự bảo hộ của nhà nước thông qua quá trình đóng góp và quản lý quỹ BHXH, thông qua đó Nhà nước bảo hộ các hoạt động của quỹ BHXH và nhằm mục đích bảo đảm an toàn xã hội và tạo động lực hữu hiệu để phát triển kinh tế. Tuy có sự định nghĩa khác nhau về bảo hiểm, nhưng xét về nội dung các khái niệm trên đều bao hàm những nội dung cơ bản của BHXH là sự bù đắp thu nhập cho NLĐ và trong một số trường hợp còn là gia đình của họ trong những trường hợp nhất định mà dẫn đến mất hoặc giảm thu nhập và dựa trên cơ sở có sự đóng góp vào quỹ BHXH 1.1.2. Chức năng của bảo hiểm xã hội Mục tiêu của hoạt động BHXH nhằm thực hiện chính sách xã hội của Nhà nước, bảo đảm cho NLĐ các khoản trợ cấp tối thiểu khi gặp những rủi ro. Chức năng của BHXH được xác định bởi chức năng chung của BHXH kết hợp với tính xã hội cao của nó tạo thành. 1.1.2.1. Bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị giảm hoặc mất một ph ần thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm theo những điều kiện xác định. Đối tượng được bảo hộ là thu nhập của NLĐ, khi thu nhập của NLĐ và gia đình của họ bị mất hoặc giảm vì ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, tuổi già thì BHXH bù đắp các khoản thu nhập bị thiếu hụt thông qua việc thực hiện chi trả trợ cấp đối với NLĐ (hay gia đình của họ) thay cho phần thu nhập bị giảm (mất). Chức năng này của BHXH được thực hiện khi NLĐ rơi vào những trường hợp khó khăn và đáp ứng đủ các điều kiện theo qui định của pháp luật 9 BHXH. Chức năng của BHXH được thể hiện thông qua mối quan hệ giữa NLĐ, NSDLĐ; giữa cơ quan BHXH và NSDLĐ – đó là quan hệ ba bên có sự đóng góp của các bên; khi sự kiện pháp lý xảy ra đối với NLĐ, họ sẽ được trợ cấp theo quy định. Đây thực sự là chức năng thiết thực đối với NLĐ, có sức thuyết phục NLĐ tham gia mạng lưới BHXH. 1.1.2.2. Phân phối lại thu nhập giữa người tham gia bảo hiểm xã hội Quỹ BHXH được hình thành từ sự đóng góp của NLĐ, NSDLĐ và hỗ trợ mô ̣t ph ần từ phía Nhà nước. Thông qua quỹ này NLĐ tham gia đóng BHXH được hưởng bảo hiể m khi có đ ủ điều kiện theo pháp luật quy định. Như vậy, NSDLĐ đóng góp vào quỹ BHXH không chỉ để đảm bảo quyền lợi cho họ mà còn cho NLĐ khác không may gă ̣p khó khăn . Trên thực tế, chỉ mô ̣t số người gặp khó khăn rủi ro và nhận được sự hỗ trợ từ quỹ BHXH; như vậy, BHXH đã thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập theo cả chiều ngang và chiều dọc. Sự phân phối này được thực hiện giữa NLĐ may mắn, ít gặp rủi ro cho những người không may gặp rủi ro; giữa người khỏe mạnh đang làm việc cho người ốm đau phải nghỉ việc và rộng hơn là giữa số đông người đóng góp vào quỹ BHXH với số ít những người hưởng chế độ trợ cấp theo chế độ xác định (giữa thời kì trẻ trung khỏe mạnh – người tham gia thuộc thế hệ trước; hoặc thời kì già trong cuộc đời NLĐ đó); chức năng này được thể hiện rõ qua hoạt động thu chi của quỹ BHXH. 1.1.2.3. Góp phần nâng cao năng suất lao động Khi tham gia vào thị trường lao động, NLĐ luôn mong muốn công sức mà họ bỏ ra phải được đền đáp xứng đáng, tức tiền lương, tiền công họ nhận được tương đương với sức lao đô ̣ng mà h ọ bỏ ra. Ngoài ra, khi họ gặp phải những rủi ro dẫn đến nguồn thu nhập bị giảm, bị mất khiến đời sống khó khăn, họ càng cần một cơ chế nhằm giúp đỡ họ vượt qua khó khăn này. Trên thực tế, chỉ có BHXH mới thực hiện tốt được chức năng này. Như vậy, có 10 BHXH đời sống của NLĐ và gia đình họ luôn được đảm bảo, BHXH đã giúp NLĐ yên tâm, gắn bó cùng công việc, với nơi làm việc, tạo động lực giúp NLĐ phát huy hết năng lực trong công việc. Đối với NSDLĐ, khi đội ngũ lao động cống hiến cho công việc họ sẽ yên tâm hơn khi đầu tư nâng cao chất lượng máy móc, nâng cao năng suất lao động; qua đó NSDLĐ cũng dự toán được những chi phí dự trù phải chi cho NLĐ, đó chính là chức năng đòn bẩy kinh tế phát triển. 1.1.2.4. Phát huy tiềm năng và gắn bó lợi ích Tham gia vào hệ thống BHXH thì NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước có nghĩa vụ đóng góp cho cơ quan BHXH, để thành một quỹ tập trung. Thông qua hoạt động của quỹ, một nguồn vốn nhàn rỗi sẽ được đưa vào đầu tư mang lại lợi nhuận, tăng thêm nguồn thu cho quỹ. Với hình thức hoạt động đóng góp và phát triển quỹ BHXH như vậy, BHXH hoàn toàn có thể giúp NLĐ vượt qua những khó khăn khi gặp phải rủi ro góp phần bảo đảm ổn định và an toàn đời sống cho NLĐ và gia đình họ. BHXH giúp giảm thiểu thiệt hại cho số đông trong xã hội đồng thời làm tăng khả năng giải quyết rủi ro, khó khăn cho NLĐ tham gia BHXH. Đối với nhà nước, chi trả BHXH cho NLĐ là cách thức phải chi ít nhất nhưng vẫn giải quyết tốt những rủi ro, khó khăn về đời sống của NLĐ và gia đình họ, góp phần làm cho sản xuất phát triể n , xã hội ổn định và an toàn. BHXH đã phát huy tiềm năng của số đông và ưu điểm của nhiều phương thức hoạt động trong kinh tế thị trường để đảm bảo an toàn cho đời sống của NLĐ cũng như cho xã hội – đồng thời cũng tạo ra được sự gắn bó chặt chẽ về lợi ích giữa các bên tham gia BHXH, và giữa các bên đối với Nhà nước. 1.1.3. Đặc trưng của bảo hiểm xã hội BHXH là hình thức bảo đảm có tính xã hội cao và với những đặc trưng cơ bản sau: 11 1.1.3.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội là người lao động và người sử dụng lao động BHXH là cách thức tổ chức có sự tham gia của NLĐ và NSDLĐ nhằm mục đích mang lại lợi ích trước tiên cho NLĐ; chính vì lẽ đó, BHXH hướng tới đối tượng NLĐ (đặc biệt NLĐ có quan hệ lao động). NLĐ tham gia vào hệ thống BHXH gắn trực tiếp quyền lợi của bản thân và gia đình họ, được bảo hiểm đồng thời cả trong và sau quá trình lao động. NLĐ được đảm bảo khi ốm đau, trợ cấp tai nạn lao động khi bị tai nạn trong quá trình lao động; đồng thời, sau quá trình lao động, khi hết tuổi lao đô ̣ng họ được hưởng tiền lương hưu, khi NLĐ chết, thân nhân được hưởng tiền mai táng và trợ cấp tuất. NSDLĐ tham gia vào hệ thống BHXH trước hết nhằm thực hiện nhiệm vụ theo qui định của pháp luật đối với NLĐ; nhưng bên cạnh đó còn vì lợi ích của chính họ. Do có sự san sẻ giữa những NSDLĐ với nhau nên quá trình sản xuất của họ không bị ảnh hưởng khi phát sinh nhu cầu bảo hiểm đối với NLĐ trong đơn vị. Như vậy, đối tượng tham gia vào hệ thống BHXH gồm: NSDLĐ và NLĐ, nhưng đối tượng thụ hưởng là NLĐ. 1.1.3.2. Hoạt động của bảo hiểm xã hội nhằm mục đích phi lợi nhuận Các hình thức bảo hiểm trong thực tế hoạt động với mục đích mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư; tuy nhiên, sự tồn tại của BHXH lại nhằm mục tiêu xã hội. Trên thực tế chức năng này được thể hiện thông qua tổ chức quản lý BHXH, đây là tổ chức dịch vụ công do Nhà nước thành lập và hoạt động nhằm phục vụ mục đích do nhà nư ớc đặt ra. Quỹ BHXH được quản lý tập trung thống nhất, việc đầu tư quỹ BHXH không nhằm mục đích kinh doanh, không mang lại lợi ích cho cá nhân khi thực hiện hoạt động đó và mục tiêu cuối cùng là nhằm phục vụ sự nghiệp BHXH. 12 1.1.3.3. Đối tượng được bảo hiểm xã hội là người lao động BHXH là hệ thống bảo đảm các khoản thu nhập thay thế cho NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hay mất việc làm, vì vậy dẫn đến mất hoặc giảm khoản thu nhập, qua đó cũng bảo đảm nhu cầu sinh sống cần thiết cho họ cùng gia đình. Những biến cố làm giảm hoặc mất thu nhập của NLĐ ở đây là những biến cố từ lao động như: mất việc làm, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, tuổi già. Đối tượng được bảo hiểm là thu nhập NLĐ vì vậy trong một số trường hợp thân nhân của NLĐ là đối tượng được hưởng trợ cấp từ BHXH. NLĐ và gia đình được hưởng các khoản bù đắp khi họ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng BHXH và đáp ứng điều kiện do Luật định. NLĐ đóng góp BHXH trên một mức lương hoặc thu nhập nào đó, có nghĩa là mức lương và thu nhập đó đã được bảo hiểm, nếu mức thu nhập này bị giảm hoặc mất do các nguyên nhân được pháp luật qui định thì người tham gia được quỹ BHXH đảm bảo bù đắp hoặc thay thế phần thu nhập bị mất đó. 1.1.3.4. Người lao động và người sử dụng lao động đóng góp hình thành nên quỹ bảo hiểm xã hội Quỹ BHXH là quỹ đảm bảo an toàn thu nhập cho NLĐ nhưng được hình thành do sự đóng góp của ba bên. NLĐ đóng góp vào quỹ BHXH đảm bảo cho bản thân và gia đình họ trước biến cố, NSDLĐ đóng vào quỹ BHXH để thực hiện trách nhiệm của họ đối với NLĐ làm việc trong đơn vị. Nhà nước đóng góp vào quỹ BHXH với hai tư cách: nhà nước với tư cách là NSDLĐ đóng góp vào quỹ BHXH cho đội ngũ cán bộ công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước; bên cạnh đó, với tư cách là chủ thể bảo hộ của quỹ BHXH Nhà nước có trách nhiệm đóng góp nhằm bảo toàn sự hoạt động của quỹ. 13 1.1.3.5. Hoạt động bảo hiểm xã hội có s ự tham gia của cơ chế ba bên chịu sự quản lí của Nhà nước và được Nhà nước bảo hộ. Mối quan hệ trong BHXH xuất phát từ mối quan hệ lao động và có sự tham gia của các chủ thể: bên tham gia BHXH, bên BHXH, bên được BHXH. Bên tham gia BHXH gồm NLĐ, NSDLĐ và nhà nước có nghĩa vụ đóng góp vào quỹ BHXH. Bên BHXH là bên nhận tiền đóng BHXH từ những người tham gia BHXH và có trách nhiệm chi trả các khoản trợ cấp cho bên được BHXH khi có sự kiện phát sinh , đồ ng thời ho ̣ có nghĩa v ụ đầu tư nhằm phát triển quỹ BHXH. Bên được BHXH là NLĐ và thân nhân của họ là những người nhận các khoản trợ cấp khi phát sinh nhu cầu BHXH. Các hoạt động BHXH được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật. Nhà nước quản lý và bảo hộ các hoạt động BHXH. BHXH chịu sự giám sát chặt chẽ của NLĐ (thông qua tổ chức công đoàn) và NSDLĐ (thông qua tổ chức của giới chủ) theo cơ chế ba bên. Đây cũng là đặc trưng rất riêng của BHXH. Cơ chế ba bên được thể hiện thông qua việc hình thành quỹ, trách nhiệm đóng quỹ. Sự bảo hộ của nhà nước được thể hiện thông qua việc quản lý hoạt động BHXH (quản lý hoạt động quỹ BHXH). 1.2. Sự điều chỉnh của phát luật đối với bảo hiểm xã hội 1.2.1. Nguyên tắc điều chỉnh phát luật đối với bảo hiểm xã hội Nguyên tắc điều chỉnh pháp luật đối với BHXH là những tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt và chi phối toàn bộ hệ thống quy phạm pháp luật BHXH trong việc điều chỉnh quan hệ BHXH, những nguyên tắc điều chỉnh pháp luật BHXH thể hiện quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước trong vấn đề đảm bảo ổn định đời sống, đảm bảo mục tiêu an sinh xã hội, phát triển kinh tế - xã hội. Mỗi nguyên tắc BHXH có nội dung riêng, phản ánh những quy luật khách quan khác nhau của chính sách BHXH, tuy nhiên chúng luôn tồn tại mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, tạo thành một hệ 14 thống thống nhất, việc thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ tạo điều kiện cho việc thực hiện có hiệu quả nguyên tắc khác. Vì vậy, trong hoạt động BHXH cần phải kết hợp thực hiện giữa các nguyên tắc nhằm nâng cao hiệu quả việc quản lý tổ chức, thực hiện các chính sách BHXH. 1.2.1.1. Nhà nước thống nhất quản lý BHXH Sự quản lý của Nhà nước không chỉ xuất phát từ nhu cầu đảm bảo sự ổn định, phát triển bền vững của hệ thống BHXH mà còn xuất phát từ chức năng của Nhà nước. Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu cao nhất, người đại diện cho toàn xã hội phải thực hiện trách nhiệm đối với công dân của mình, quản lý toàn bộ các lĩnh vực an sinh xã hội trong đó có BHXH, chỉ có Nhà nước mới có đầy đủ các điều kiện, khả năng thực hiện trọng trách này. Mặt khác, sự tham gia của Nhà nước vào hoạt động BHXH thể hiện sự tiến bộ và tính thần nhân đạo của mỗi quốc gia. Sự thống nhất quản lý BHXH trước hết thể hiện ở chỗ Nhà nước định ra các chính sách, cụ thể hóa bằng việc ban hành hệ thống pháp luật về BHXH điều chỉnh trực tiếp, chi tiết các quan hệ bảo hiểm, quy định về cơ chế quản lý quỹ bảo hiểm và tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện đó, ban hành ra các văn bản pháp luật quy định hình thức xử phạt đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực BHXH. Bên cạnh đó, hoạt động quản lý của Nhà nước còn thể hiện thông qua việc thành lập ra tổ chức BHXH (BHXH Việt Nam), quản lý toàn bộ hệ thống tổ chức và hoạt động của cơ quan BHXH. Với vai trò là chủ sử dụng của những NLĐ trong khu vực nhà nước đóng góp vào quỹ BHXH, Nhà nước còn có vai trò là người bảo trợ, hỗ trợ tài chính cho quỹ BHXH nhằm bảo toàn sự tăng trưởng của quỹ. Ngoài ra, Nhà nước thống nhất tổ chức, quản lý sự nghiệp BHXH cho toàn xã hội nhưng không bao cấp, không lấy ngân sách chi trả mà chỉ hỗ trợ một phần. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan