Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực quảng cáo ở Việt Nam...

Tài liệu Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực quảng cáo ở Việt Nam

.PDF
112
403
61

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ VÂN ANH PHẢ? LUẬT CHỐMG CẠNH TRAMH KHÔNG LÀNH MẠMfl ÏROMG LIMH vực QUẢNG CẢO Ỏ VliT NAM CHUYÊN NGÀNH: LUÂT KINH TẾ 〜 z e . A C ' ĩíA : MA SO: 6 01.05 .u. \\m:\ * iN. \ ì'- — .1 I THỈTV^N T H îî'v^rw :I LUẬN VĂN THẠC s ĩ LUẬT HỌC • • ■ • NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HOC: T.s. NGUYEN n h ư p h át HÀ NỘI - NĂM 2003 MỤC LỤC T ra iiỊỉ - Phần m ở đầu. 3 C hư ơng 1. N hữ ng vấn đề lý lu ậ n cơ bản về p h á p lu ậ t 7 chống cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực quảng cáo 1.1. K h á i quát m ộ t số vấn đề về cạnh tranh không lành m ạnh 7 trong lĩn h vực quảng cáo 1.1.1. Cạnh tranh và hành vi cạnh tranh không lành mạnh 1.1.2. Quảng cáo và hành vi cạnh tranh không lành mạnh 7 14 trong lĩn h vực quảng cáo 1.2. Pháp lu ậ t chống cạnh tranh không lành mạnh trong lĩn h 25 vực quảng cáo 1.2.1. K h á i niệm điều chỉnh pháp luật đối với hành v i cạnh 25 tranh không lành m ạnh trong lĩn h vực quảng cáo 1.2.2. M ụ c đích, phạm v i và đối tượng điều chỉnh 26 1.2.3. N guyên tắc điều chỉnh của pháp luật chống cạnh tranh 28 không lành m ạnh trong lĩn h vực quảng cáo 1.2.4. M ố i quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong việc điều 32 chỉnh các hành vi quảng cáo không lành mạnh 1.2.5. M ố i quan hệ giữa pháp lu ậ t cạnh tranh và các lu ậ t 34 chuyên ngành khác nhằm chống cạnh tranh không lành m ạnh trong lĩn h vực quảng cáo Chương 2. Thực trạng pháp lu ậ t chống cạnh tra n h không 37 lành mạnh trong lĩnh vực quảng cáo ở Việt Nam 2.1. Lược sử hình thành và phát triể n pháp luật chống cạnh 37 tranh không lành mạnh trong lĩn h vực quảng cáo ở V iệ l Nam 2.2. Thực trạng pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh 41 trong lĩn h vực quảng cáo tại V iệ t Nam 2.2.1. Thực trạng hoạt động quảng cáo tại V iệ t Nam 41 2.2.2. N ộ i dung pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh 45 Lronu lĩn h vực quảng cáo ờ V iệ l Nam C hương 3. Phương hướng xây dựng pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh trong lĩn h vực quảng cáo ở V iệt Nam 3.1. Nguyên nhân những hạn chế của các qui định pháp luật vồ hành vi quảng cáo không lành mạnh 3.1.1. Nguyên nhân khách quan 3.1.2. Nguyên nhân chủ quan 3.2. Quan điểm hoàn thiện 3.2.1. V iệc hoàn thiện pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh trong lĩn h vực quảng cáo phải được thực hiện dựa trên các nguyên tắc của pháp luật cạnh tranh, pháp luật thương m ại, cũng như các qui luật kin h tế trong nền kin h tế th ị trường 3.2.2. Pháp luật chống quảng cáo không lành mạnh phải được xây dựng dựa trên các đặc điểm của nền kin h tế V iệt Nam để đảm bảo tính khả thi và hiện thực 3.2.3. Pháp luật chống quảng cáo không lành mạnh của V iệ t Nam phải có những điểm tương thích với pháp luật khu vực và quốc tế, đổng thời phải giữ gìn được bản sắc dân tộc V iệ t Nam 3.3. Đ ịnh hướng xây dựng pháp ỉuật chống cạnh tranh không lành mạnh trong lình vực quảng cáo ở V iệ t Nam 3.3.1. X ây đựng Luật cạnh tranh 3.3.2. Hoàn thiện pháp luật quảng cáo và các luật chuyền ngành khá 3.3.3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong xã hội K ế t lu ậ n T à i liệ u tham khảo Phụ lục. PHẦN MỞ ĐẨU 1. T ín h cấp th iế t của đề tà i Cạnh tranh là một đặc tnmg của kinh tế thị trường. M ột nền kinh tế thị trường sẽ không phát triển nếu không có cạnh iranh, và để thúc đẩy cạnh tranh thì quảng cáo là một yếu tố hàng đầu của m ỗi doanh nghiệp. Do đó, hoạt động quảng cáo không chỉ đơn thuần là một hành vi thương mại mà nó cũng là một biện pháp, một hành vi cạnh tranh không thể thiếu trong kinh doanh. K inh tế thị trường ở V iệt Nam m ới chỉ thực sự phát triển trong hơn chục năm trở lại đây nên quảng cáo là m ột hành v i thương mại rất m ới mẻ. Song, trong Dhh vực này đã nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp ảnh hưởng đến hoạt động cạnh tranh lành mạnh của các doanh nghiệp thuộc m ọi thành phần kinh tế khác nhau, tác động xấu đến m ôi trường kinh doanh ở V iệt Nam. Cơ chế điều chỉnh pháp luật đối với những hoạt động này còn nhiều bất cập. Cụ thể là các văn bản pháp ỉuật điều chỉnh về hoạt động quảng cáo được qui định ở nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau, nhung chủ yếu điều chỉnh các hoạt động quảng cáo ưong phạm vi về quản lý nhà nước, chưa có những qui định cụ thể về việc đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong hoạt động quảng cáo. Hơn nữa, do các qui định nằm rải rác nên không tránh khỏi những bất cập, chồng chéo trong việc áp dụng pháp luật cũng như đảm bảo hiệu quả pháp luật. H iện nay, trong bối cảnh chúng ta chưa có một cơ chế điểu chỉnh riêng đối với các hành vi cạnh tranh và đang trong giai đoạn đầu nghiên cứu, xây dụng một khung pháp luật về cạnh tranh thì việc nghiên cứu để hoàn thiện các q u i định pháp lu ậ t cạnh tranh trong lĩn h vực quảng cáo, với va i trò là m ột biện pháp cạnh tranh, là một việc làm cần thiết nhằm nâng cao năng lực pháp lu ậ t cạnh tranh, đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh trong nền kinh tế th ị trường ở V iệt Nam. Điều đó cũng là hoàn toàn phù hợp với tinh thần Nghị Quyết Trung ương Đảng Khoá v m , IX về xây dựng pháp luật, rằng chúng ta cần phải “ nghiên cứu ban hành Luật Bảo đảm 3 cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh, chống cạnh tranh không lành mạnh và chống hạn chế thương m ại” . V I những lý do trên, tôi chọn đề tài “ Pháp lu ậ t chống cạnh tra n h không lành m ạnh tro n g lĩn h vực quảng cáo ở V iệt N am ” làm đề tài Luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. T ìn h hình nghiẽn cứu để tà i: Quảng cáo thương mại là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau như kinh tế, tâm lý, xã hội học... song nghiên cứu nhũng hoạt động này dưới góc độ là một hành vi cạnh ưanh thì là một Enh vực nghiên cứu m ới mẻ ở V iệt Nam. Việc nghiên cứu về pháp luật cạnh tranh chỉ thực sự được quan tâm trong thời gian gần đây với các đề tài khoã học và các bài viết nghiên cứu trên một số tạp chí chuyên ngành. Các công trình nghiên cứu này chủ yếu là thuộc chủ đề pháp luật cạnh tranh hoặc pháp luật thương mại như: Bộ T ư pỉìáp, Kỷ yếu D ự án VỈE/94/003, tập IV , phần ỉ về p ỉĩá p lu ậ t cạnh tranh ỏ V iệt Nam', Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (C IE M ), Dự án hoàn thiện môi trường kinh doanh VIE/97/016, Các vấn đề pháp lý và th ể chế về chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh; Nguyễn Như Phát, Nguyễn T h ị Hiền, Thực trạng cạnh tranh và sự cần th iế t xây dựng pháp lu ật chống cạnh tranh không lành mạnh tạ i V iệt Nam , N X B Công an nhân dân, 2002; Nguyễn Như Phát, Bùi Nguyên Khánh, Tiến tớ i xây dựng pháp luật về cạnh tranh trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế th ị trường ỏ V iệt Nam , N X B Công an nhân dân, 2001; R iạm Duy Nghĩa, Tìm hiểu Luật Thương m ại V iệt Nam, N X B Chính trị Quốc gia, 2000; và các bài viết về pháp luật cạnh tranh và xây dựng pháp luật cạnh tranh ở V iệt Nam trên tạp chí Luật học, tạp chí Nhà nước và pháp luật V . V . . . . Các công trình trên chủ yếu là nhũng nghiên cứu tổng quan về việc xây dựng chính sách cạnh tranh, quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh, thương mại, còn đối với hành vi quảng cáo, v ị trí, vai trò của pháp luật quảng cáo trong hệ thống pháp luật kinh doanh, pháp luật cạnh tranh nói chung cũng như việc điều chinh pháp 4 luật đối với các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong Ghh vực quảng cáo m ới chi được đề cập một cách chung chung. Có thể nói, chưa có m ột nghiên cứu nào đầy đủ, toàn diện và sâu sắc về lĩnh vực này. Song, các nghiên cứu trên đã bước đầu gợi mở những chuyên đề nghiên cứu m ới, cụ thể hơn,sâu sắc hơn trong lĩnh vực pháp luật cạnh tranh, trong đó có pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh trong ĩĩnh vực quảng cáo lại V iệt Nam. 3. M uc đích và nhiêm vu nghiên cứu: • M ục đích: Phát hiện những nguyên nhân, bất cập, mâu thuẫn, chổng chéo, những vấn đề còn chưa rõ ràng hay bất hợp lý, thiếu khả năng thực th i trong thực tiễn củâ các qui đinh pháp luật điều chỉnh hoạt động quảng cáo nhằm đảm bảo cạnh tranh lành mạnh. Từ đó đề xuất những kiến nghị, giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh ở V iệ t Nam cũng như pháp luật về quảng cáo. - Nhiệm vụ: + Làm rõ những vẩh đề về mặt lý luận, về mặt khái niệm, vai trò,những tác động của quảng cáo đối với sự cạnh tranh trong kinh tế th ị trường; + Huân tích, nghiên cứu pháp luật thực định về quảng cáo, tính hiệu quả của cơ chế điều chỉnh pháp luật đối vứi hành v i cạnh tranh không lành mạnh trong Dhh vực quảng cáo; + Phát hiện, phân tích những bất cập, khó khăn, vướng mắc trong nội dung các qui định pháp luật cũng như thực tiễn th i hành các qui định đó; + Đề xuất kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật. 4. Đối tưong và pham vi nghiên cứũ; - Đ ố i tượng: + Các qui định pháp ỉuật điều chỉnh nhũng hành v i cạnh tranh không lành mạnh trong ĩĩn h vực quảng cáo và các qui định pháp luật ỉiên quan trong hệ thống pháp luật cạnh tranh. 5 + Các qui định về pháp luật quảng cáo, pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực quảng cáo của một số nước khác trong khu vực và trên thế * X • giới. - Phạm vi: + Nghiên cứu các qui định pháp luật về nội dung, hình thức, phương tiện quảng cáo thương mại có điẻu chỉnh hành vi cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam. + Nghiên cứu các qui định về hoạt động quảng cáo dưới góc độ là m ột hành vi cạnh tranh. 5. Phương pháp nghiên cứu: Là một ĩĩn h vực nghiên cứu lý luận, luận văn có sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phân tích, tổng hợp kết hợp vói so sánh trên cơ sở phương pháp duy vật biện chúng của chủ nghĩa M ác - Lênin về Nhà nước và pháp luật, về kinh tế và xã hội. 6. Kết cấu của luân văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn có kết cấu gồm ba chương sau: Chương 1.- Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh trong Enh vực quảng cáo. Chương 2.- Thực trạng pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh 'trong lĩnh vực quảng cáo ở V iệt Nam. Chương 3.- Hiương hướng xây dựng pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực quảng cáo ờ V iệ t Nam. 6 CHƯƠNG 1 NHŨNG VẤN ĐỂ LÝ LUẬN c ơ BẢN VỂ PHẢP LUẬT CHÔNG CẠNH T R A N H K H Ô N G L À N H M Ạ N H TR O N G L ĨN H v ự c QUẢNG CÁO 1.1. KHÁI QUÁT MỘT SỐ VẤN ĐỂ VỂ CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH TRONG LĨNH v ự c QUẢNG CÁO 1.1.1. Cạnh tranh và hành vi cạnh tranh không lành mạnh Ngày nay, cạnh tranh không còn là một khái niệm xa lạ với mọi người nữa khi mà kinh tế thị trường đang ngày một khẳng định tính ưu việt của mình vì mục tiêu phát triển kinh tế của hầu hết các nước trên thế giới. Cạnh tranh ra đời cùng với nền sản xuất hàng hoá và trở thành một đặc trưng của kinh tế thị trường. Cạnh tranh vừa là môi trường, vừa là động lực nội tại thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong nền kinh tế thị trường, nơi mà sự tồn tại cùâ nhiều hình thức sở hữu được pháp luật thừa nhận và bảo hộ, các chủ thể tham gia vào các quan liệ kinh tế có quyền tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh theo những qui luật khách quan của nó. Vậy cạnh tranh ỉà gì? đặc điểm, hình thức thể hiện và vai trò của nó rong nền kinh tế được biểu hiện như thế nào? 1.1.1.1. K h á i niệm chung về cạnh tranh a) K hái niệm : Kinh tế thị trường là m ột nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với những nối quan hệ đan xen phức tạp. Là một đặc trưng của kinh tế th ị trường, cạnh tranh :ũng xuất hiện trong nhiều ĨM i vực khác nhau củã xã hội. Do đó, khái niệm cạnh ranh cũng được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau, là đối tượng nghiên cứu của ihiều ngành khoa học khác nhau như: Luật học, kinh tế học, tâm lý học, triết học,... Prong đó, dưới góc độ pháp lý , khái niệm cạnh tranh được nhiều nước nghiên cứu và Ong đưa ra nhiều khái niệm khác nhau. Theo pháp luật của Pháp, Thổ N h ĩ Kỳ, “ cạnh ưanh là việc tranh đua giữa các hà kinh doanh nhằm tìm kiếm và bảo toàn một loại khách hàng trên thị trường” . 7 Điều 4,Luật Thương mại lành mạnh Đài Loan định nghĩa: “ cạnh tranh được dùng để chì những hành động theo đó hai hay nhiều doanh nghiệp đưa ra thị trường mức giá, số lượng, chất lượng, dịch vụ ưu đãi hơn hoặc những điều kiện khác nhằm giành cơ hội kinh doanh” . Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau và định nghĩa có thể là khái quát hay cụ thể đi nữa thì nhìn chung, cạnh tranh có những điểm đặc trưng sau: - Là sự ganh đua, tranh giành quyền lợi, ảnh hưởng; - Chù thể là các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh trong cùng một thị trường liên quan; - Các chủ thể cạnh tranh đểu có chung m ột mục đích sinh lời. Tóm lại, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia vào th ị trường đều có chung một mục đích là phát triển sản xuất kinh doanh. Hoạt động cạnh tranh luôn diễn ra trong m ột không gian và thời gian nhất định. Do vậy, cạnh tranh được xem là một hiện tượng xã hội mang bản chất kinh tế và xã hội riêng có. Bản chất kinh tế của cạnh tranh thể hiện mục đích vì lợ i nhuận và chi phối thị trường. Bản chất xã hội của • • • • ■ A • « cạnh tranh bộc lộ đạo đức kinh doanh và uy tín kinh doanh của m ỗi chủ thể cạnh tranh trong quan hệ đối vói những người lao động trực tiêp tạo ra tiềm lực cạnh tranh DÙa doanh nghiệp và trong m ối quan hệ với người tiêu đùng và các đối thủ cạnh tranh khác. Dưới tác động điều tiết v ĩ mô của Nhà nước đối với hoạt động cạnh tranh trên thị trường, sự cạnh tranh ở m ỗi nước còn có bản chất chính trị khác nhau, tuỳ thuộc vào việc hoạch định và thực thi chính sách kinh tế và chính sách xã hội :ủa m ỗi nước. [20 , ư. 11] b) Vai trò của cạnh tranh trong nền kỉnh tế thị trường Trong m ôi trường kinh doanh, cạnh tranh diễn ra như một quy luật của nền õnh tế thị trường, nó vận hành tương ứng với các qui luật kinh tế khác như qui luật :ung cầu, qui luật giá trị v.v...,và tôn vinh quyền lựa chọn của người tiêu dùng. Do :ính chất khốc liệt của th ị trường, sự tồn tại hay diệt vong của doanh nghiệp này hay ỉoanh nghiệp khác là một kết quả tất yếu của cạnh tranh. Song, xốt dưới góc độ lợi 8 ích xã hội, ạưih tranh luôn mang lại những tác động tích cực. M ục đích của cạnh tranh suy cho cùng là nhằm chiếm lĩnh thị trường để tiêu thụ lượng hàng hoá tối đa, đem lại lợi nhuận cho nhà sán xuất. Muốn vậy, các chủ thể canh ưanh luôn phải chủ động dổi mới công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nàns cao chất lượng sán phẩm, chất lượng dịch vụ và phương thức kinh doanh nhằm làm thoủ mãn yêu cầu của thị trường, mà cụ thể là của người tiêu dùng. Như vậy, cạnh tranh mang lại những lợ i ích sau: - Thúc đẩy các chủ thể kinh doanh sử dụng các nguồn tài nguyên một cách :ó hiệu quả nhất, thông qua đó mà trực tiếp hoặc gián tiếp bảo vệ m ôi trường để phát triển bền vững; - Khuyến khích việc nghiên cứu và áp dụng công nghệ m ới, nhờ đó mà khoa 1ỌC công nghệ phát triển không ngừng, đưa lạ i những tiến bộ v à văn m inh cho nhân oại; - V ị thế trung tâm của người tiêu dùng ngày càng được đề cao, quyền lợ i của Ìgười tiêu dùng ngày càng được bảo đảm. Cơ hội lựa chọn hàng hoá, dịch vụ của Ìgười tiêu dùng ngày càng được thoả mãn một cách tố i ưu. - Cuối cùng, cạnh ưanh sẽ mang lạ i một nền kinh tế năng động, sáng tạo và dhông ngừng tăng trưởng. Nhìn chung, quy luật cạnh tranh tồn tại và phát triển m ột cách khách quan, ló có ảnh hưởng và chi phối hoạt động của nền kinh tế thị trường. V iệc vận dụng !úng hay sai quy luật cạnh tranh sẽ dẫn đến những hậu quả khác nhau và có tác ộng hai chiều đến xã hội. Việc chi phối hoạt động cạnh ưanh hoàn toàn bằng ý chí hủ quan, không dựa trên những hoàn cảnh khách quan và sự tác động của các qui lật kinh tế khác sẽ dẫn đến những hành vi cạnh tranh không lành mạnh gây tác ộng xấu đến môi trường kinh doanh như: làm thủ tiêu cạnh tranh, triệt tiêu động íc phát triển kinh tế, không bảo vệ được m ôi trường cạnh tranh lành mạnh, gây liệt hại đến lợ i ích của nhà sản xuất, lợ i ích của người tiêu dùng. I.Ị.1 .2 . Hành vỉ cạnh tranh không lành mạnh. a) K hái niệm. Là một hiện tượng kinh tế-xã hội, cạnh tranh có tính hai mặt, hai mặt mâu thuẫn nhưng cùng thống nhất trong m ột hiện tượng khách quan. Cạnh tranh có tính tích cực khi nó là động lực thúc đẩy kinh tế phát triển thông qua việc đổi m ới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm .... Nhưng nó sẽ là tiêu cực kh i trở thành công cụ để triệt tiêu nhau giữa các doanh nghiệp bằng nhũng thủ đoạn mà không phải bằng chính năng lực cạnh tranh thực sự của mình. Dựa vào mục đích và tính chất của các phương thức thực hiện hành vi cạnh ừanh đó, người ta phân cạnh tranh thành hai loại: hành v i cạnh tranh biểu hiện tính tích cực là cạnh tranh lành mạnh và những hành v i biểu hiện tính tiêu cực được gọi là cạnh tranh không lành mạnh. Theo đó, hành v i cạnh tranh được coi là lành mạnh khi đảm bảo các tiêu chí sau: - Tuân thủ pháp luật; - Tôn trọng truyền thống, tập quán kinh doanh; - Tôn trọng đạo đức kinh doanh được nhà nước và xã hội chấp nhận; - Kết hợp hài hoà lợ i ích của người kinh doanh với lợ i ích cỉm những người khác, lợ i ích của nhà nước và xã hội. [20, tr. 9] Hành v i cạnh tranh v i phạm một trong các tiêu chí trên được coi là cạnh tranh không ỉành mạnh. Cạnh tranh không lành mạnh làm triệt tiêu đối thủ cạnh tranh, lừa dối khách hàng ảnh hưởng đến quyền lợ i củâ người tiêu dùng cũng như có tác động xấu đến m ôi trường kinh doanh. Do vậy, pháp luật m ỗi nước có cách gọi khác nhau đối với hành v i này nhưng nhìn chung đều phân biệt cạnh tranh thành: cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không lành mạnh. Khái niệm cạnh tranh không lành mạnh có tính chất tương đối và luôn thay đổi do các hành vi cạnh tranh luôn thay đổi, rất đa dạng và phức tạp cùng vód sự vận động của nền kinh tế th ị trường. H ơq nữa, việc xác định cạnh tranh lành mạnh hay 10 không lành mạnh còn phụ thuộc vào quan niệm, truyền thống văn hoá, đạo đức và tập quán kinh doanh. Do đó, về mặt lập pháp, thay vì đưa ra một khái niệm lập pháp về cạnh tranh không lành mạnh, đa số pháp luật về cạnh tranh các nước dã liệt kê trong văn bản pháp luật về cạnh tranh nước mình những hành vi bị coi là cạnh ưanh không lành mạnh và quy định các chế tài xử Lí. [56] Khoản 2, Điều 10,Công ước Paris về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ định nghĩa cạnh tranh không lành mạnh như sau: “ Bất kỳ hành vi cạnh tranh nào trái với các hoạt động thực tiễn trung thực trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại đều bị coi là hành vi cạnh tranh không lành m ạ n h ' Tóm lại, dù được định nghĩa dưới hình thức nào thì những hành vi cạnh tranh không lành mạnh thường được thể hiện dưới các kiểu điển hình như: Xâm phạm đến quyền sở hữu công nghiệp (sử dụng không xin phép tên doanh nghiệp; nhái nhãn hiệu hàng hoá, biểu tượng... của doanh nghiệp khác đã được đăng ký; nhái kiểu dáng, bao bì sản phẩm củâ doanh nghiệp khác gây nhầm lẫn cho khách hàng…); Quảng cáo so sánh, quảng cáo gian dối gây nhầm lẫn; Khuyến mại bất hợp pháp; Dèm pha bôi nhọ đối thủ; Xâm phạm bí mật kinh doanh; Phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp khách hàng; Cản trở, can thiệp vào sự lựa chọn của khách hàng trong quá trình mua bán hàng hoá... Những hành vi này đểu dẫn đến hậu quả là vì lợ i ích của mình mà gây tổn hại đến lợ i ích của người khác. Nên nó ỉà một hành vi cần phải điều chỉnh bởi pháp luật để đảm bảo m ôi trường kinh doanh lành mạnh. b) Đặc điểm của hành vi cạnh tranh không lành mạnh Mặc dù pháp luật m ỗi nước có nhiều cách định nghĩa khác nhau hoặc dưcd nhiều cách gọi khác nhau hay có những cách phân loại khác nhau, nhưng nhìn :hung hành vi cạnh tranh không lành mạnh đều có những đặc trưng sau: - M ục đích vì lợ i nhuận một cách tiêu cực Bất kỳ nhà kinh doanh nào khi tham gia vào thương trường đều có một mục ìích là kiếm được nhiều lợ i nhuận. Sự ganh đua của các nhà sản xuất trong việc 11 chiếm ĩĩnh thị trường là một điều tất yếu. Song, không phải lúc nào sự cạnh tranh đó cũng bình đảng và trong sáng. Để đạt được lợ i nhuận tối đa, không ít nhà sản xuất kinh doanh đã áp dụng mọi chiêu thức kinh doanh một cách tiêu cực. Tính tiêu cực ở đây thể hiện ở cách thức, nội dung thực hiện hành vi kinh doanh của chủ thể, những hành vi đó Irái với đạo đức kinh doanh, đạo đức xã hội và vi phạm pháp luật như : dèm pha, bôi nhọ đối thủ, chèo kéo khách hàng hay bằng cả những hành vi “ mông muội” nhất. [42] - Gây thiệt hại về mặt vật chất và tinh thần cho đối thủ cạnh tranh và người tiêu dùng, gián tiếp gây thiệt hại cho nền kinh tế nói chung Cũng giống như cạnh tranh sinh tồn trong tự nhiên, sự cạnh tranh nào cũng sẽ dẫn đến kết quả kẻ mất người còn. Việc dùng những thủ đoạn tiêu cực trong kinh doanh sẽ gây cho đối thủ cạnh tranh những tổn thất về mặt vật chất, uy tín kinh doanh. Sự sụp đổ của các doanh nghiệp tạo nên sự bất ổn định của nền kinh tế nói chung. Hơn nữa việc cạnh tranh không lành mạnh thực chất là lừa dối người tiêu dùng khiến họ phải lựa chọn những sản phẩm không đúng chất lượng như quảng cáo gây thiệt hại về vật chất, sức khoẻ, và lòng tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm. Như vậy, nhìn rộng ra thì cạnh tranh khống lành mạnh sẽ gây tác động xấu không chỉ đến môi trường kinh doanh mà còn để lại những hậu quả nghiêm trọng cho cả xã hội. - Là những hành v i vi phạm pháp luật, đạo đức và tập quán kinh doanh Hành vi cạnh tranh không lành mạnh xâm hại đến lợ i ích của các chủ thể kinh doanh, người tiêu dùng, đến trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước. Do vậy, pháp luật pháp luật của hầu hết các nước thường coi cạnh tranh không lành mạnh là các hành v i vi phạm pháp luật. Nhưng cũng không có nghĩa là bất kỳ m ột hành v i vi phạm pháp luật nào cũng là hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Các quan hệ kinh doanh không phải lúc nào cũng chí chịu sự điều chỉnh của [uật pháp mà còn chịu sự điều chỉnh của các tập quán kinh doanh, đặc biệt là trong giao lưu thương mại quốc tế. Do đó, những vi phạm này không chỉ là vi phạm pháp 12 luật mà nó còn vi phạm đạo đức và tập quán kinh doanh. Nguyên tấc tôn ưọng đạo đức, tập quán là một nguyên tắc được thừa nhận ở hầu hết pháp luật các nước trên thế siới. Do vậy, các quy phạm đạo đức, tập quán kinh doanh được xem là tiêu chí xác định hành vi cạnh tranh không lành mạnh được pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh của các nước áp dụng. Lịch sử đã chứng minh rằng bất kỳ một hành vi, hay một qui phạm pháp luật nào trái với đạo lý, văn hoá dân tộc thì tất yếu sẽ bị xã hội đào thải. Với những đặc trưng nói trên, hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong đời sốns kinh doanh không phải lúc nào cũng dễ nhận biết được. Bởi vì chúng tồn tại dưới rất nhiều hình thức, và cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường và khoa học công nghệ, càng ngày chúng càng tinh vi và đa dạng hơn. Pháp luật chỉ điều chỉnh được những loại hành vi mang tính điển hình và có nguy hại nhất. Còn lại phải để :ác qui phạm xã hội khác điều chỉnh Hnh vực này. Tuy nhiên, việc phân loại các hành vi cạnh tranh không lành mạnh cũng rất có ý nghĩa thực tiễn trong việc xác ỉịnh quy phạm pháp luật thích hợp để điều chỉnh các quan hệ xung quanh hành vi ió , góp phần bảo vệ m ôi trường cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh. c) Các loại hành vi cạnh tranh không lành mạnh Khoản 3,Điều 40 của Công ước Paris cũng đã chi tiết hoá một số hành vi :ạnh tranh không lành mạnh có tính chất điển hình như tạo ra sự nhầm lẫn; lừa dối :ông chúng; lợi dụng không chính đáng thành quả hoặc giá trị có chức năng quảng :áo; lạm dụng danh riêng, uy tín thương mại của người khác... Tuy nhiên, việc )hân ỉoại các hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo nhóm sẽ giúp chúng ta có hể vận dụng pháp luật điều chỉnh một cách khoa học hơn vì m ỗi một nhóm đối ượng chịu tác động của hành vi cạnh tranh có một đặc thù riêng. Dựa trên đối tượng bị xâm hại bởi hành vi cạnh tranh không lành mạnh, pháp uật các nước đều phân loại hành vi cạnh tranh không lành mạnh dựa trên 2 tiêu chí a u : [ ll, t r . 43-44; 6 , tr. 23] 13 - Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh xâm hại đối thủ cạnh tranh bao gồm các hành vi như bán phá giá, dèm pha bôi nhọ đối thủ, quảng cáo so sánh, nhái nhãn mác, thương hiệu của sản phẩm khác... - Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh xâm hại đến người tiêu dùng gồm các hành vi như quảng cáo gian dối, can thiệp vào quyền tự do quyết định của khách hàng bằng các hành vi ép buộc, lô i kéo, lừa dối khách hàng hoặc không cung cấp thông tin, cung cấp thông tin không đầy đủ về quy cách chất lượng, số lượng của sản phẩm... Nhìn chung, trong các loại hành vi cạnh tranh không lành mạnh, quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh thường là một biện pháp được sử dụng nhiều và biểu hiện rõ nét nhất. Đặc biệt là ở các nước mà nền kinh tế thị trường m ới phát triển, các ửiủ đoạn cạnh tranh chưa đạt đến mức tinh vi, thì đây là một phương pháp cạnh tranh dễ dàng áp dụng nhất và cũng đạt hiệu quả nhất. Hơn nữa, quảng cáo xét dưới góc độ vãn hoá nó cũng là một hành vi mang tính nghệ thuật (nghệ thuật sáng tạo, tính thẩm m ỹ), nên nó cũng là một vấn đề nhạy cảm và phức tạp, luôn biến đổi khôn lường. Do vậy, pháp luật ở m ỗi nước đều có điều chỉnh đối với hành vi này nhằm hạn chế những hậu quả xấu do nó mang lại trong môi trường tự do cạnh tranh. 1.1.2. Quảng cáo và hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực quảng cáo. Cạnh tranh là tất yếu trong nền kinh tế thị trường, đảm bảo một m ôi trường cạnh ưanh không lành mạnh ưong kinh doanh là vấn đề sống còn cho sự tồn tại và phát triển của kinh tế th ị trường ở m ỗi nước. Cạnh tranh không lành mạnh không chỉ gây nên những tác động xấu cho các chủ thể tham gia, gây nên thiệt hại về vật chất và tinh thần cho các cá nhân, tổ chức trong m ọi Enh vực xã h ộ i... mà cạnh tranh không lành mạnh phát triển đến một giới hạn nhất định, cùng với sự tích luỹ tư bản, sẽ hình thành nên sự độc quyền làm triệt tiêu tính cạnh tranh của nền kinh tế. Do vậy, việc nhận thức đúng về vị trí, vai trò của quảng cáo trong cạnh tranh sẽ góp phần bảo vệ m ôi trường cạnh tranh lành mạnh, củng cố pháp chế trong từng lĩnh vực 14 đ ó và g ó p p hần b ả o vệ sự là n h m ạ n h c ủ a n ền k in h tế th ị trư ờ n g - c ỗ m á y vậ n h à n h nền kinh tế ở mỗi quốc gia và kinh tế thế giới. 1.1.2.1 K h á i niệm quảng cáo, vị trí, vai trò của quảng cáo tro n g cạnh tra n h a) Khái niệm, đặc điểm của quảng cáo Thi trường là khu vực và không gian trao đổi hàng hoá. Nhưng tự chúng, hàng hoá không thể đi tới thị trường và trao đổi với nhau được, điều đó chỉ được thực hiện thông qua những chủ thể với những quan hệ kinh tế đan xen phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng mà sợi dây liên kết với nhau là trao đổi hàng hoá. Đê thúc đẩy quá trình trao đổi hàng hoá diễn ra nhanh hơn, hiệu quả hơn, biện pháp tác động trực tiếp chính là quảng cáo. Cho đến nay, quảng cáo là đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩn h vực khoa học, được coi là m ột hiện tượng xã hội gắn liền với hình thái thị trường của m ỗi quốc gia. Khái niệm về quảng cáo được đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau. D ưới góc độ kinh tế, Từ điển kinh tế của V iệt Nam, xuất bản năm 1976, Ü. 437,438 định nghĩa: “ Quảng cáo là g iới thiệu hàng hoá với người tiêu dùng, tuyên truyền hàng hoá (việc phục vụ) trong nhân dân do các x í nghiệp và cơ quan sản xuất, thương nghiệp, sinh hoạt văn hoá... tiến hành. Các phương tiện quảng cáo là những áp phích đặc biệt, đăng báo, phát thanh, vô tuyến truyền hình, điện ảnh.. .Trong X H C N quảng cáo là để báo tin đúng đắn vể hàng hoá đã có, về tính năng và phẩm chất của hàng hoá. Quảng cáo dùng để khêu gợi những th ị hiếu của người tiêu dùng, tuyên truyền những hàng hoá m ới để có thể nâng cao trình độ tiêu dùng của nhân dân” . Theo Từ Điển B lack’s Law: “ Quảng cáo là việc khuyến cáo, thông báo, đề nghị, giới thiệu hay đưa ra thông tin để gây sự chú ý của công chúng bằng bất kỳ một phương tiện nào như bằng m iệng hay bằng văn bản hoặc áp phích do người bán :hực hiện bằng bất kỳ cách nào để đáp úng yêu cầu kinh doanh, không bị g iớ i hạn 3Ời s ố lư ợ n g , lời n ó i v à . . . đ ư ợ c in trê n b á o h a y c á c á n p h ẩ m k h á c , h o ặ c trê n ra d io 15 hay truvền hình, hoặc những hình thức truyền tải thông tin như tờ rơi, dấu hiệu, catalo hay thư từ ... hay những nhãn hiệu đính kèm” [63, tr. 54]. Dưới góc độ pháp lý, Điều 2 của Luật Quảng cáo của nước Cộng hòa Nhân dàn Trung Hoa định nghĩa: “ Quảng cáo là việc mà một nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ trả tiền cho việc giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của họ một cách trực tiếp hav gián tiếp thông qua các phương tiện thông tin đại chúng dưới mọi hình thức để thông tin trên diện rộng, ’[66]. Mặc dù có nhiều khái niệm pháp lý khác nhau về quảng cáo thương mại, nhưng nhìn chung các định nghĩa đều thể hiện được nhũng đặc điểm cơ bản sau của hành vi quảng cáo: + Quảng cáo là hoạt động quảng bá, giói thiệu hàng hoá, dịch vụ của nhà sản xuất. Trong nền kinh tế sản xuất, không có sản phẩm nào sản xuất ra lại tự nó đi đến tay người tiêu dùng và được người tiêu dùng chấp nhận một cách vô điều kiện. Bất kỳ một nhà sản xuất nào muốn tiêu thụ được hàng hoá đều phải có hoạt động quảng bá, giới thiệu về sản phẩm của mình về tính năng, chất lượng, mẫu mã nhận biết của sản phẩm. G iới thiệu hàng hoá, dịch vụ ở đây được hiểu là g iớ i thiệu về các tính năng, công dụng, sự thiết yếu của sản phẩm đối với người tiêu dùng. Chính vì vậy, hoạt động quảng cáo sẽ có liên quan đến rất nhiều Gnh vực kinh tế xã hội khác, như liên quan đến vẩh đề sở hữu công nghiệp (nhãn mác hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp. • •),y tế (chất lượng sản phẩm), văn hoá (hình thức giói thiệu có vi phạm đạo iứ c xã hội, truyền thống văn hoá dân tộc hay không)... + Quảng cáo được thực hiện thông qua các phương tiện quảng cáo. Quảng cáo là một khái niệm trừu tượng tổn tại dưới dạng âm thanh, chữ viết, lình ảnh. Do đó, phải được thể hiện trên một vật mang thông tin nhất định là )hương tiện quảng cáo. Các phương tiện quảng cáo ở đây được hiểu là phương tiện hông tin đại chúng như radio, truyền hình, báo chí, bảng, biển, panô, áp phích.. .hay :ảc vật thể di động như ô tô, tàu hoả, xe điện, xe đẩy hàng rong... Quảng cáo được 16 thực hiện thông qua nhiều phương tiện quảng cáo khác nhau, nhưng việc thực hiện thông qua phương tiện thông tin đại chúng là một đặc trưng ưu thế của quảng cáo so với các hình thức xúc tiến thương mại khác như triển lãm, hội chợ, trưng bày hàng hoá. •. Các hình thức khác này chỉ thực hiện được trong một khôn 2 gian nhất định mà thôi. + Đ ối tượng của quảng cáo là khách hàng. Nhiệm vụ của quảng cáo là đưa thông tin về sản phẩm đến với khách hàng nhằm bán được nhiều hàng hoá, nên đối tượng tác động trực tiếp của quảng cáo chính là khách hàng. Khách hàng ở đây có thể hiểu là bạn hàng kinh doanh hay người tiêu dùng. Trong đó, bạn hàng kinh doanh có thể coi là đối tượng trung gian, còn người tiêu dùng m ới là đối tượng tiêu thụ sản phẩm cuối cùng. + Mục đích của quảng cáo là vì uy tín của sản phẩm, của doanh nghiệp, vì lợi nhuận. M ục đích của quảng cáo là thuyết phục và thông tin cho dân chúng, gỉri tới họ các thông điệp. Nếu dân chúng nhận được một thông điệp sai sự ửiật, thì trong lẩn tới có khả năng họ sẽ không lưu tâm nữa. Nếu như thông điệp gây chướng tai gai mắt cho người ta thay vì tạo ảnh hưởng thuận lợ i, thì nó sẽ là sự lãng phí. Nếu thông điệp chống nghịch vói pháp luật, thì nó gây nên chi phí về thủ tục toà án và có thể tiếp theo là sự thua lỗ về kinh doanh. Do đó, những nhà quảng cáo hay chủ doanh nghiệp có sản phẩm quảng cáo đều có một quan tâm là làm sao cho quảng cáo được hợp pháp, đúng đắn, lương thiện và tôn trọng sự thật. Thông tin quảng cáo sẽ gây được sự chú ý của người tiêu dùng, để từ đó lượng hàng hoá bán ra tăng, lợ i nhuận thu về sẽ được nhiều hơn. Đó m ới chính là mục đích cuối cùng của m ọi nhà kinh doanh. Trên đây là những đặc điểm của quảng cáo với vai trò là một biện pháp xúc tiến thương mại. Những đặc điểm này cho ta thấy được vị trí và vai trò của quảnỉĩ :áo trong việc nhận dạng, tiếp cận và tiến tới khống chế thị trường của chiến lược vinh doanh trong việc điều tiết thị trườnÍZ. , b) Vị trí, vai trò của quảng cáo trong cạnh tranh Nếu coi “ cạnh tranh là linh hồn sống của thị tnrờng , , [42 , tr. 14J thì quảng cáo có thể được coi là một phần diện mạo của cạnh tranh. V ới chức năng thông tin của quảng cáo, nhiều hành vi cạnh tranli không lành mạnh đều được thể hiện thông qua phương thức quảng cáo một cách trực tiếp. Hàng hoá cũng không thể tự nó đi đến với người tiêu dùng mà hàng hoá và dịch vụ đó phải thông qua lưu thông, tiếp thị, quảng cáo. Nhờ vào quảng cáo mà người tiêu dùng biết đến sản phẩm, thông qua quá trình lưu thông mà hàng hoá đến được tay người tiêu dùng. Quảng cáo không chỉ là phương thức cung cấp thông tin đến người tiêu dùng mà nó còn là một chiêu thức để tranh giành ảnh hưởng giữa các hàng hoá thuộc cùng m ột loại sản phẩm, nó tác động trực tiếp đến sự lựa chọn của người tiêu dùng. Do vậy, quảng cáo thương mại với v ị trí là một hoạt động xúc tiến thương mại nhằm phát triển hoạt động kinh doanh, là một hành vi cạnh tranh quan trọng không thể thiếu trong kinh doanh. V ới vị trí đó, quảng cáo có vai trò rất quan trọng trong cạnh tranh, cụ thể là: - Quảng cáo có vai trò xúc tiến thương mại, quảng cáo tên tuổi của doanh nghiệp,của sản phẩm làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ đó, quảng cáo tạo nên sự đe doạ đối thủ cạnh tranh, tạo v ị thế độc quyển cho hàng hoá, dịch vụ của mình trên thương trường. Để đạt được mục đích nói trên, quảng cáo sẽ tác động theo hai xu hướng đến m ôi trường cạnh tranh: quảng cáo trung thực và quảng cáo gian dối. Quảng cáo trung thực có tác động tích cực đến thị trường,thúc lẩy sản xuất phát triển, tạo sân chơi bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Ngược lại, ỊUẩng cáo gian dối là một biểu hiện của hành vi cạnh tranh không lành mạnh có tác lộng xâú đến quyền tự do kinh doanh của các doanh nghiệp khác và ảnh hưởng đến Ịuyền lợi của người tiêu dùng. - Quảng cáo khuyên khích nhu cầu và quyết định của khách hàng vào hàng ìoá hoặc dịch vụ được cung cấp. V ai trò ban đầu của quảng cáo là chức năng truyền ải thông tin về hàng hoá và dịch VỊ1 đến người tiêu dùnơ. Thị hiếu người tiêu dùng 18 thường quyết định phương pháp, cách thức tiếp cận của nhà sản xuất. Nhưng lý thuyết đó không phải bao giờ cũng đúns, đặc biệt là trong thời đại thông tin, với sự tiếp cận thông tin dẻ dàng và đa dạng cùng những nghệ thuật quảng cáo ngày một tinh vi thì đôi khi ''tinh cỊiivết địnỉì' này lại theo chiều ngược lại, quána cáo ngày nav đã trở thành vai trò định hướng cho tiêu dùng. Điều này làm che mờ các khái niệm truyền thống về quảng cáo do người tiêu dùng ngày càng có xu hướng sử dụng sàn phẩm, dịch vụ không phải vì chức nâng của nó mà vì vai trò của nó. Quảng cáo có thể tạo ra sự lệ thuộc của khách hàng vào hàng hoá, dịch vụ được cung cấp. - Quảng cáo mang tính định hướng thẩm mỹ, kích thích sáng tạo của các doanh nghiệp, làm đa dạng hoá phương thức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Vai trò này của quảng cáo là hệ quả của vai trò khuyến khích nhu cầu người tiêu dùng nói ở ưên. Bởi lẽ quảng cáo muốn thu hút khách hàng chú ý đến sản phẩm, dẫn dụ người tièu dùng thì nó phải thể hiện được sức hấp dẫn, lô i cuốn ưong nội dung cũng như hình thức của quảng cáo. Theo một học giả người Fíiáp thì người ta mua một sản phẩm tức là người ta mua một sự thích thú. R ìải chăng vì lý do đó mà quảng cáo đã trở thành một trong những biện pháp xúc tiến thương mại rất phổ biến và có vai trò hết sức quan trọng. Đặc biệt là trong vai trò tác động đến tâm lý, sở thích của khách hàng để kích thích tiêu dùng. Tuy nhiên, việc khai thác yếu tố tâm lý này không phải bao giờ cũng lành mạnh mà đôi khi nó cũng có những biểu hiện không lành mạnh. V í dụ như quảng cáo thời trang rất có ảnh hưởng đến định hướng thẩm mỹ của g iớ i trẻ. Những kiểu quần áo không phù hợp với truyền thống văn hoá của V iệt Nam, nhưng bằng biện pháp sử dụng các m inh tinh màn bạc quảng cáo cho sản phẩm khiến cho những mẫu đó trở thành ‘"tiêu chí sành điệu” cho giới trẻ do họ muốn giống thần tượng của mình. Điều đó giải thích nguyên do của những sở thích tóc đỏ, m ôi đen mà dư luận vẫn phê phán. Có thể nói, quảng cáo không chỉ có vị trí quan trọng trong cạnh tranh mà nó còn rất có ý nghĩa VC mặt xã hội, và bằng việc tác động đến xúc cảm, tình cả m ,đến sở thích của người tiêu dùng, quảng cáo có vai trò định hướng thẩm m ỹ cho người tiêu dùng. 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan