BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
DƯƠNG XUÂN HIỀN
PHÂN TÍCH VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BẢO TRỢ XÃ HỘI: TRƯỜNG HỢP TỈNH BẾN TRE
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. SỬ ĐÌNH THÀNH
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
DƯƠNG XUÂN HIỀN
PHÂN TÍCH VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BẢO TRỢ XÃ HỘI: TRƯỜNG HỢP TỈNH BẾN TRE
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Phân tích việc thực hiện chính sách bảo trợ xã hội: Trường
hợp tỉnh Bến Tre” là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học là PGS.TS.
Sử Đình Thành. Các thông tin trình bày trong luận văn được thu thập từ
nguồn tài liệu được trình bày ở phần Tài liệu tham khảo của luận văn. Tôi xin
chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Bến Tre, tháng 5 năm 2015
Tác giả
Dương Xuân Hiền
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................. 3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3
4. Câu hỏi nghiên cứu: .............................................................................. 3
5. Cơ sở lý luận: ........................................................................................ 5
6. Phương pháp nghiên cứu. ..................................................................... 5
7. Kết cấu luận văn.................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP
XÃ HỘI ............................................................................................................. 6
1.1 Chính sách của Nhà nước và hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam .... 6
1.1.1 Quan niệm về chính sách của Nhà nước ..................................... 6
1.1.2 Hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam............................................ 6
1.2 Chính sách trợ cấp xã hội.................................................................. 10
1.2.1 Quan niệm, đặc điểm của chính sách trợ cấp xã hội................. 10
1.2.1.1 Quan niệm chính sách trợ cấp xã hội................................. 10
1.2.1.2 Đặc điểm chính sách trợ cấp xã hội ................................... 12
1.2.2. Đối tượng của chính sách trợ cấp xã hội ................................. 13
1.2.2.1 Về đối tượng........................................................................ 13
1.2.2.2 Tiêu chí xác định đối tượng trợ cấp xã hội......................... 14
1.2.3 Nội dung chính sách trợ cấp xã hội........................................... 18
1.2.4 Mục đích, ý nghĩa và phương pháp xác định mức trợ cấp xã hội
......................................................................................................................... 19
1.2.4.1 Mục đích trợ cấp xã hội ...................................................... 19
1.2.4.2 Ý nghĩa trợ cấp xã hội......................................................... 19
1.2.4.3 Phương pháp xác định mức trợ cấp xã hội......................... 21
1.2.5. Chủ trương của Đảng về chính sách trợ cấp xã hội................. 22
1.3 Kinh nghiệm về xây dựng chính sách an sinh xã hội ở một số nước ...
......................................................................................................................... 25
1.3.1 Hệ thống an sinh xã hội Đức ..................................................... 25
1.3.2 Hệ thống an sinh xã hội Pháp.................................................... 26
1.3.3 Hệ thống an sinh xã hội ở Thuỵ Điển ........................................ 26
1.3.4 Hệ thống an sinh xã hội Nhật Bản............................................. 27
1.3.5 Hệ thống an sinh xã hội Anh...................................................... 27
1.3.6 Hệ thống an sinh xã hội Trung Quốc......................................... 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI, NHỮNG
THÀNH CÔNG VÀ BẤT CẬP...................................................................... 29
2.1 Thực trạng ở Việt Nam ..................................................................... 29
iii
2.1.1 Đối tượng bảo trợ xã hội ........................................................... 30
2.1.2 Mức trợ cấp và nguồn kinh phí thực hiện trợ cấp cho các đối
tượng bảo trợ xã hội:........................................................................................ 32
2.1.3 Cơ sở hạ tầng và điều kiện chăm sóc, quản lý: ............................ 35
2.1.4 Sự tham gia đóng góp, hỗ trợ của Nhà nước, các cá nhân và tổ
chức xã hội:...................................................................................................... 37
2.2 Thực trạng chính sách trợ cấp xã hội ở tỉnh Bến Tre từ năm 2007 đến
nay ................................................................................................................... 38
2.2.1 Đối tượng trợ cấp xã hội ............................................................. 38
2.2.2 Việc thực hiện trợ cấp xã hội ở tỉnh Bến Tre................................ 47
2.2.3 Các cơ sở bảo trợ xã hội ở tỉnh Bến Tre ...................................... 50
2.2.4 Cơ sở hạ tầng và công tác quản lý đối tượng trợ cấp xã hội ở
tỉnh Bến Tre..................................................................................................... 51
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ
HỘI TRONG THỜI GIAN TỚI ..................................................................... 54
3.1 Đánh giá chính sách trợ cấp xã hội trong những năm qua................... 54
3.2 Giải pháp định hướng hoàn thiện chính sách trợ cấp xã hội trong thời
gian tới............................................................................................................. 56
3.2.1 Điều kiện hưởng trợ cấp xã hội ................................................. 57
3.2.2 Nguồn kinh phí trợ cấp xã hội ................................................... 59
3.2.3 Vận động sự tham gia công tác trợ cấp xã hội của toàn cộng
đồng ................................................................................................................. 60
3.2.4 Mở rộng mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội................................... 61
3.2.5 Phát triển nghề công tác xã hội ................................................. 62
3.2.6 Các đề án, chương trình khác.................................................... 63
3.3 Kiến nghị........................................................................................... 64
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................ 68
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua đi cùng với quá trình đổi mới đất nước, xây dựng
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đất nước ta đã đạt được
những thành quả lớn về kinh tế văn hóa xã hội. Tuy nhiên, nước ta vẫn là
nước chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh, thiên tai thường xuyên xảy ra gây
thiệt hại không nhỏ về người và tài sản, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống
nhân dân và điều kiện phát triển kinh tế văn hoá xã hội. Song song theo đó,
mặt trái của nền kinh tế thị trường: là sự phân hóa giàu nghèo, chạy theo lối
sống thực dụng, suy giảm về đạo đức, lối sống, thất nghiệp.v.v… đang là
những nguyên nhân làm tăng đối tượng xã hội như: người già cô đơn, người
lang thang, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, các tệ nạn xã
hội… Chính vì vậy, ngay từ xa xưa đã có những hoạt động cưu mang giúp đỡ
lẫn nhau trong cộng đồng xã hội. Cùng với sự phát triển của xã hội, hoạt động
đó dần trở thành hoạt động có tổ chức hơn. Chính sách trợ cấp xã hội ở nước
ta hình thành ngay sau cách mạng tháng 8 năm 1945 với mục đích trợ giúp về
đời sống cho bộ phận nhân dân có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Sau nhiều
năm phát triển chính sách trợ cấp xã hội đã trở thành nội dung quan trọng
trong hệ thống chính sách của Nhà nước. Đặc biệt là chính sách trợ cấp xã hội
cho người cao tuổi, người tàn tật và trẻ em mồ côi. Hệ thống chính sách này
được hoàn thiện và phát triển theo hướng: thể chế hóa chính sách (Luật Người
cao tuổi, Luật Người khuyết tật và các văn bản hướng dẫn dưới luật); mở rộng
đối tượng thuộc diện được trợ cấp; đổi mới cơ chế tổ chức thực hiện. Bởi thế,
trợ cấp xã hội không thể thiếu được trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
của đất nước.
Tuy nhiên, nhận thức về an sinh xã hội nói chung, trợ cấp xã hội nói
riêng chưa đầy đủ. Nhận thức về trợ cấp xã hội vẫn đang nặng nề các hoạt
2
động từ thiện, “lá lành đùm lá rách”, chưa phải sự chia sẻ trách nhiệm xã hội
nhằm đáp ứng nhu cầu, quyền của đối tượng và đảm bảo an toàn cho mọi
thành viên trong xã hội khi gặp rủi ro. Kết quả thực hiện chính sách bảo trợ xã
hội của tỉnh Bến Tre trong những năm qua đã góp phần nâng cao đời sống
nhân dân, đảm bảo công bằng xã hội, giữ vững ổn định chính trị xã hội trên
địa bàn tỉnh. Nhưng so với đòi hỏi thực tế thì chính sách bảo trợ xã hội của
tỉnh Bến Tre còn những hạn chế nhất định. Chế độ trợ cấp thấp, cơ chế tài
chính chưa rõ ràng, thiếu bộ máy tổ chức thực hiện đồng bộ ở các cấp. Những
hạn chế này đã dẫn đến tỷ lệ đối tượng thụ hưởng chính sách thấp, đời sống
vật chất và tinh thần của đối tượng được trợ cấp xã hội vẫn khó khăn. Mặt
khác, cơ sở vật chất và trang thiết bị của các cơ sở bảo trợ xã hội bị xuống cấp
và còn thiếu. Đồng thời tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ, nhân viên
thực hiện công tác trợ giúp xã hội còn nhiều hạn chế.
Do đó, cần phải nghiên cứu để hoàn thiện chính sách trợ cấp xã hội phù
hợp với tình hình thực tế và đảm bảo nâng cao chất lượng trợ cấp và số lượng
đối tượng thụ hưởng. Đặc biệt việc hoàn thiện chính sách trợ cấp xã hội phải
đặt trong bối cảnh xây dựng hệ thống an sinh xã hội hiện đại, đáp ứng đòi hỏi
của quá trình phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế. Đây là một vấn đề
phức tạp, khó khăn được Đảng, Nhà nước ta nói chung và tỉnh Bến Tre nói
riêng rất quan tâm. Sau một thời gian nghiên cứu và làm việc thực tế, tôi
quyết định chọn đề tài: "Phân tích việc thực hiện chính sách bảo trợ xã
hội: Trường hợp tỉnh Bến Tre"để làm đề tài cho luận văn của mình, với
mong muốn góp phần vào công tác thực hiện giúp đỡ các đối tượng yếu thế,
thiệt thòi trong xã hội; góp phần ổn định chính trị và phát triển kinh tế xã hội
tại tỉnh nhà.
3
2. Mục đích nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách trợ cấp xã
hội, từ đó định hướng hoàn thiện việc thực hiện chính sách trợ cấp xã hội tại
tỉnh Bến Tre trong thời gian tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu, phân tích những vấn đề lý luận về chính sách trợ cấp xã
hội.
- Phân tích và đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách trợ cấp xã
hội tại tỉnh Bến Tre.
- Định hướng một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách trợ cấp xã
hội tại tỉnh Bến Tre trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu vấn đề lý luận, thực tiễn hình thành chính sách trợ
cấp xã hội và việc thực hiện chính sách trợ cấp xã hội.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung phân tích, đánh giá thực trạng
việc thực hiện chính sách trợ cấp xã hội tại tỉnh Bến Tre.
4. Câu hỏi nghiên cứu:
1. Chính sách trợ cấp xã hội hiện nay có đáp ứng được nhu cầu chăm
sóc của các đối tượng cần trợ cấp xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre nói riêng và
Việt Nam nói chung hay không?
2. Giải pháp nào để các đối tượng trợ cấp xã hội trên địa bàn tỉnh Bến
Tre nói riêng và Việt Nam nói chung được thụ hưởng đầy đủ các chính sách
trợ cấp xã hội, đáp ứng tốt nhu cầu sinh hoạt và chăm sóc cho các đối tượng
trợ cấp xã hội?
4
KHUNG PHÂN TÍCH
PHÂN TÍCH VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI:
TRƯỜNG HỢP TỈNH BẾN TRE
(2) Thực trạng việc thực
hiện chính sách trợ giúp
xã hội
(1)Lý luận chung
Chính sách của Nhà
nước và hệ thông an
sinh xã hội
Đối tượng
trợ cấp xã
hội
Chính sách trợ cấp
xã hội
Định hướng, giải pháp
Đánh giá
Giải pháp
định hướng
hoàn thiện
Kiến nghị
Việc thực
hiện trợ cấp
xã hội
Cơ sở hạ
tầng và điều
kiện chăm
sóc, quản lý
5
5. Cơ sở lý luận:
- Dựa trên các văn bản quy định về chính sách trợ giúp các đối tượng
bảo trợ xã hội.
- Dựa trên các số liệu thực hiện chính sách trợ giúp xã hội tại tỉnh Bến
Tre.
6. Phương pháp nghiên cứu.
- Dùng phương pháp phân tích, thống kê mô tả; gắn lý luận với thực
tiễn để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đề ra
- Số liệu: Số liệu thứ cấp được thu thập từ số liệu thống kê của Sở Lao
động – Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách trợ cấp xã hội.
Chương 2: Thực trạng chính sách trợ cấp xã hội, những thành công và
bất cập.
Chương 3: Định hướng hoàn thiện chính sách trợ cấp xã hội trên địa
bàn tỉnh Bến Tre trong thời gian tới.
6
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP XÃ HỘI
1.1 Chính sách của Nhà nước và hệ thống an sinh xã hội ở Việt
Nam
1.1.1 Quan niệm về chính sách của Nhà nước
Chính sách là một trong những công cụ, phương tiện quản lý của Nhà
nước để tác động lên xã hội nhằm đạt được các mục tiêu quản lý đề ra. Những
mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế văn hóa
– xã hội – môi trường. Chính sách được cụ thể hóa trong hệ thống văn bản
luật pháp, các chương trình phát triển kinh tế xã hội, các dự án và các giải
pháp, biện pháp can thiệp trực tiếp vào các nhóm đối tượng cụ thể. Chính
sách của Nhà nước là tổng thể các quan điểm, chuẩn mực, biện pháp, thủ
thuật mà nhà nước sử dụng để tác động lên xã hội nhằm đạt được các mục
tiêu quản lý xã hội cụ thể nào đó một cách tốt nhất sau một thời gian nhất
định. Chính sách của Nhà nước khi ban hành và tổ chức thực hiện cần phải
được phân tích và đánh giá hiệu quả.
Chính sách xã hội là một bộ phận quan trọng trong chính sách của
Đảng nhằm đạt được mục tiêu phát triển bền vững, trong đó tạo việc làm,
giảm thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng nguồn lực, tăng
cường cơ hội và đảm bảo bình đẳng nam nữ, quan tâm thích đáng đến các đối
tượng người có công, người yếu thế, chăm sóc trẻ em và các nhóm xã hội
khác có vai trò rất quan trọng.
1.1.2 Hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam
Việc định nghĩa an sinh xã hội phụ thuộc vào cách tiếp cận của mỗi tổ
chức, học giả nghiên cứu hoặc quốc gia. Trên thế giới có nhiều tổ chức, học
giả đã đưa ra định nghĩa an sinh xã hội. Khái quát cụ thể một số khái niệm
như sau:
7
Trong quyển sách “An sinh xã hội từ bác ái đến công bằng” (năm
1971), J.M.Romanyshyn cho rằng: an sinh xã hội là sự can thiệp vào xã hội
với mối quan tâm trực tiếp và cơ bản là sự phát huy vai trò xã hội cho cá nhân
và cho toàn xã hội. Nói cách khác, an sinh xã hội là các biện pháp, quá trình
liên quan đến việc giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội tác động đến
con người, sự phát triển tài nguyên nhân lực và cải tiến chất lượng cuộc sống.
Theo B.R. Compton trong quyển sách “Nhập môn an sinh xã hội và
công tác xã hội” (năm 1980) quan niệm: an sinh xã hội là một thiết chế bao
gồm các chính sách và luật pháp được thực thi bởi các tổ chức tự nguyện hay
tổ chức Nhà nước nhằm cung ứng cho các cá nhân, gia đình, nhóm xã hội các
dịch vụ xã hội, tiền và quyền lợi khác (y tế, giáo dục, nhà ở, …) do họ không
nhận được từ thị trường nhằm mục đích ngăn ngừa, giảm nhẹ hay đóng góp
vào việc giải quyết các vấn đề xã hội, cải thiện trực tiếp cuộc sống cá nhân,
nhóm, cộng đồng.
Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) trong "Báo cáo xây dựng chỉ số an
sinh xã hội cho giảm nghèo” (năm 2004) đã định nghĩa: an sinh xã hội là tập
hợp các chính sách và chương trình được thiết kế để giảm nghèo đói và tính
chất dễ bị tổn thương bằng cách nâng cao hiệu quả của thị trường lao động,
giảm bớt khả năng mắc phải rủi ro của con người và nâng cao khả năng của
họ để tự bảo vệ mình trước những mối nguy hiểm và gián đoạn hay mất thu
nhập. Khái niệm này của Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) tiếp cận theo
hướng xây dựng các giải pháp, biện pháp, chính sách nhằm can thiệp, tác
động và điểu chỉnh nền kinh tế hướng cho giảm nghèo của các quốc gia.
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đã đưa ra một khái niệm về an sinh xã
hội và được thực hiện khá rộng rãi. Khái niệm này là kết quả của một giai
đoạn lịch sử lâu dài và dựa trên cơ sở công ước của ILO từ năm 1946: “An
sinh xã hội là một sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình
thông qua một số biện pháp được áp dụng rộng rãi để đương đầu với những
8
khó khăn, các cú sốc về kinh tế và xã hội là mất hoặc suy giảm nghiêm trọng
thu nhập hoặc tử vong. An sinh xã hội cung cấp chăm sóc y tế và trợ giúp cho
các nạn nhân là trẻ em”.
Ở nước ta, thuật ngữ "An sinh xã hội" được dịch từ định nghĩa "Social
Protection" (Bảo trợ xã hội) cụ thể: an sinh xã hội là sự bảo vệ của xã hội đối
với công dân thông qua các biện pháp công cộng nhằm giúp họ khắc phục
những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập từ
những nguyên nhân khác nhau (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất
nghiệp, tàn tật, già cô đơn, trẻ em mồ côi, …), đồng thời đảm bảo chăm sóc y
tế và các khoản trợ cấp thiết yếu.
Một số tác giả cũng góp phần tìm hiểu về vấn đề an sinh xã hội như các
tác giả:
Tác giả Bùi Chí Cường viết: “Hệ thống an sinh xã hội mở rộng và phát
triển theo tiến trình lịch sử, nó phụ thuộc vào động thái các nhu cầu xã hội
thiết yếu của con người và vào biến đổi cơ cấu kinh tế xã hội. Ngày nay,
người ta thường kể ra một số những vấn đề chủ chốt của hệ thống an sinh xã
hội như: dân số và gia đình, đào tạo nghề nghiệp và công ăn việc làm, thu
nhập và các cơ cấu đảm bảo tiêu dùng của dân cư, giáo dục và chăm sóc sức
khỏe, bảo hiểm và trợ giúp xã hội, môi trường.”
Tác giả Hoàng Chí Bảo viết: “An sinh xã hội là sự an toàn của cuộc
sống con người, từ cá nhân đến cộng đồng, tạo tiền đề và động lực cho sự
phát triển con người và xã hội. An sinh xã hội là những đảm bảo xã hội cho
con người tồn tại như một con người và phát triển các sức mạnh bản chất
người, tức là nhân tính trong hoạt động, trong đời sống hiện thực của nó như
một chủ thể mang nhân cách. An sinh xã hội bao hàm trong nó cả những đảm
bảo về an ninh để con người sống, làm việc, thực hiện được nhu cầu, lợi ích
chính đáng, hợp lý của mình trong quá trình phát triển; con người nhận được
từ xã hội những đảm bảo về cuộc sống, những bảo vệ trước những rủi ro, bất
9
trắc, những tình huống bất thường đe dọa hoặc phá hủy trạng thái bình yên,
quyền sống và sự thụ hưởng lợi ích của họ.”
Tác giả Mạc Văn Tiến viết: “Theo tiếng Anh, an sinh xã hội thường
được gọi là social security và khi dịch ra tiếng Việt, ngoài an sinh xã hội thì
thuật ngữ này còn được dịch là bảo đảm xã hội, bảo trợ xã hội, an ninh xã hội,
an toàn xã hội,… với những ý nghĩa không tương đồng nhau. Theo nghĩa
chung nhất, social security là sự đảm bảo thực hiện các quyền con người,
được sống trong hòa bình, được tự do làm ăn, cư trú, di chuyển, phát biểu
chính kiến trong khuôn khổ pháp luật; được bảo vệ và bình đẳng trước pháp
luật, được học tập, được có việc làm, có nhà ở; được đảm bảo thu nhập để
thỏa mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi bị rủi ro, tai nạn, tuổi già…
Theo nghĩa hẹp, social security là sự đảm bảo thu nhập và một số những điều
kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng khi họ bị giảm hoặc
mất khả năng lao động hoặc mất việc làm; cho những người già cô đơn, trẻ
em mồ côi, người tàn tật, người nghèo đói và những người bị thiên tai địch
họa.”
Có sự khác nhau về phương pháp tiếp cận định nghĩa an sinh xã hội
giữa các tổ chức quốc tế và các quốc gia. Nhận xét chung cho thấy các khái
niệm đều nặng về giải thích ngữ nghĩa của từ và còn trừu tượng. Điều đặc biệt
là phạm vi định nghĩa rộng, gồm nhiều lĩnh vực xã hội (Bảo hiểm xã hội, Bảo
hiểm y tế, trợ cấp xã hội, cứu trợ xã hội cộng đồng, trợ giúp mất việc làm, thất
nghiệp, tín dụng vi mô nhỏ, quyền trẻ em và phụ nữ, …).
Tổng hợp các quan niệm trên và từ thực tiễn của nước ta có thể đưa ra
định nghĩa về hệ thống an sinh xã hội như sau: An sinh xã hội hay hệ thống an
sinh xã hội là tập hợp các giải pháp, biện pháp về mặt xã hội được Nhà nước
thiết kế song song với hệ thống chính sách kinh tế để bảo vệ cho dân cư có
khả năng ngăn chặn, phòng ngừa và khắc phục được các khó khăn trong cuộc
sống do các nguyên nhân khách quan và chủ quan.
10
Như vậy, hệ thống an sinh xã hội có đặc điểm sau:
An sinh xã hội là những chính sách, hệ thống luật pháp của Nhà nước,
một mặt trực tiếp thực hiện các chức năng trợ giúp và quản lý xã hội trên
phạm vi quốc gia, mặt khác tạo môi trường pháp lý để mọi cá nhân, tổ chức
hoạt động, bảo đảm sự an sinh của mọi người dân.
An sinh xã hội là những hoạt động hàng ngày của cá nhân, gia đình,
cộng đồng, các tổ chức xã hội, tổ chức từ thiện, các tổ chức kinh tế, của Nhà
nước nhằm phát triển kinh tế, phòng ngừa rủi ro, tổ chức các dịch vụ y tế,
giáo dục.
Ở nước ta, hệ thống an sinh xã hội ngày càng được quan tâm và có
nhiều nghiên cứu để an sinh xã hội đổi mới theo hướng có lợi cho đối tượng
và càng ngày càng sát sao các đối tượng cần giúp đỡ. Các cấu phần của hệ
thống đã đảm bảo thực hiện được các chức năng của hệ thống. Tuy vậy, hệ
thống an sinh xã hội còn thiếu tính thống nhất và đồng bộ cả về mức độ bao
phủ, thể chế văn bản, các nội dung chính sách, hệ thống dịch vụ cung cấp. Do
đó, chúng ta cần có những nghiên cứu và hoàn thiện phù hợp với quá trình
phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong thời gian tới.
1.2 Chính sách trợ cấp xã hội
1.2.1 Quan niệm, đặc điểm của chính sách trợ cấp xã hội
1.2.1.1 Quan niệm chính sách trợ cấp xã hội
Trong cuộc sống, không phải lúc nào con người cũng gặp những thuận
lợi, may mắn mà ngược lại, vì nhiều nguyên nhân khác nhau mà con người
luôn bị đe dọa trước những biến cố, rủi ro, bất hạnh, … Khi rơi vào những
tình huống như vậy, nhu cầu khắc phục khó khăn, đảm bảo cuộc sống, vươn
lên hòa nhập cộng đồng trở thành cấp thiết và mang tính nhân đạo sâu sắc. Do
đó, có thể nhận thấy, trợ cấp xã hội là biện pháp tương trợ cộng đồng đầu tiên
mà con người tìm đến để giúp nhau vượt qua những tình huống khó khăn.
11
Đây là hình thức tương trợ cộng đồng đơn giản, phổ biến và giữ vai trò quan
trọng trong hệ thống an sinh xã hội của mỗi quốc gia.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của trợ cấp xã hội, hầu hết
các nước đều tổ chức thực hiện trợ cấp xã hội bằng cách xây dựng pháp luật
và tổ chức thực hiện phù hợp với các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội,
phong tục, tập quán, … của mình. Theo thống kê của ILO trong các tài liệu về
an sinh xã hội, trong số 172 nước thiết lập hệ thống an sinh xã hội thì chế độ
trợ cấp xã hội đều được quan tâm thực hiện ngay từ đầu. Thậm chí một số
nước như Pháp, Đức, … còn xác định trợ cấp xã hội cho những người nghèo
nhất chính là trọng tâm và mục tiêu chủ đạo của an sinh xã hội.
Ở Việt Nam, mặc dù trợ cấp xã hội đã được thực hiện từ rất lâu với vai
trò quan trọng của Nhà nước nhưng cho đến nay vẫn chưa có định nghĩa
chính thức về trợ cấp xã hội trong các văn bản pháp luật. Theo cách hiểu
thông thường thì đó là “sự giúp đỡ cho qua khỏi cơn nguy khốn” hay “giúp
cho qua khỏi cơn ngặt nghèo”. Về ngữ nghĩa, thì đa số các nhà khoa học cho
rằng cụm từ này gồm hai nhóm từ ghép là “cứu trợ xã hội” và “trợ giúp xã
hội”.
Chính sách trợ cấp xã hội là một bộ phận của chính sách an sinh xã hội
nhằm trợ giúp cho đối tượng xã hội đặc biệt khó khăn đang sống ở cộng đồng
do xã, phường quản lý, thông qua hình thức trợ cấp thường xuyên hàng tháng
một khoản tiền nhất định để mua lương thực, thực phẩm, đảm bảo duy trì
cuộc sống ở mức tối thiểu.
Tóm lại, dựa trên những quan điểm chung của ILO và riêng ở Việt
Nam, có thể hiểu: trợ cấp xã hội là sự giúp đỡ của Nhà nước, xã hội, cộng
đồng bằng những biện pháp và các hình thức khác nhau đối với các đối tượng
vì nhiều nguyên nhân khác nhau bị lâm vào cảnh rủi ro, bất hạnh, nghèo đói,
… dẫn đến không đủ khả năng tự lo liệu được cho cuộc sống tối thiểu của bản
thân và gia đình, nhằm giúp họ tránh được mối đe dọa của cuộc sống thường
12
nhật hoặc giúp họ vượt qua những khó khăn, ổn định cuộc sống và hòa nhập
cộng đồng.
1.2.1.2 Đặc điểm chính sách trợ cấp xã hội
Chính sách trợ cấp xã hội là loại chế độ hỗ trợ của Nhà nước cho các
nhóm dân cư không có thu nhập, đang phải sống dưới mức tối thiểu (mức
nghèo), phụ thuộc vào mục tiêu phát triển của quốc gia nhằm giúp cho các đối
tượng tự vươn lên thoát khỏi khó khăn.
Chính sách trợ cấp xã hội là loại trợ cấp thường xuyên, trong khoảng
thời gian khó khăn nhất định (khác với các chính sách trợ cấp khác có thể
thực hiện một lần như chế độ bảo hiểm xã hội đối với người mất việc làm, tai
nạn lao động, tuất thường, …), không phải là chính sách vĩnh viễn cả đời như
chính sách đối với người có công, hay lương hưu, trợ cấp mất sức lao động.
Thời gian để được trợ cấp của từng đối tượng cụ thể phụ thuộc vào nguồn thu
nhập và khả năng phục hồi sức lao động.
Chế độ trợ cấp xã hội khác với các chế độ tiền lương, chế độ hưu trí,
chế độ chính sách đối với người có công, các chế độ chính sách xã hội khác là
nó được xác lập trên cơ sở của chính sách phân phối lại theo quan điểm trợ
giúp một phần của Nhà nước và xã hội. Nhà nước có điều kiện thì trợ giúp
nhiều, không có điều kiện thì trợ giúp một phần. Còn tiền lương được dựa
trên cơ sở quan hệ lao động và thị trường lao động (cung và cầu lao động);
lương hưu dựa sự đóng góp (sự tham gia); chế độ người có công dựa vào sự
đóng góp của chính cá nhân và gia đình đối với đất nước. Có sự khác biệt về
bản chất của chính sách nhưng việc hình thành chế độ trợ cấp xã hội phải dựa
vào mặt bằng tiền lương, lương hưu và các chế độ đối với người có công, các
chế độ chính sách hỗ trợ xã hội khác của Nhà nước.
Chế độ trợ cấp xã hội tại cộng đồng có thể được quy đổi hiện vật tương
đương (gạo, thóc, …), hoặc các chi phí để tiêu dùng hàng hóa công cộng của
xã hội, không phải tất cả các chi phí chi tiêu được tính cả vào chế độ trợ cấp
13
(mức hàng tháng ). Hiện tại mức trợ cấp không bao gồm các chi phí y tế, giáo
dục, văn hoá xã hội, đi lại. Phần chi phí cần chi tiêu này của đối tượng xã hội
được thực hiện thông qua hệ thống chính sách miễn giảm.
Việc thực hiện chế độ trợ cấp xã hội thông qua hệ thống cơ quan hành
chính của Nhà nước, được phân cấp xuống đến cấp xã. Hệ thống theo dõi
giám sát, đánh giá và thực hiện chính sách do cơ quan Nhà nước thực hiện.
Cấp xã có nhiệm vụ lập danh sách đối tượng, cân đối ngân sách thực hiện trợ
cấp cho các đối tượng.
Việc thực hiện chế độ trợ cấp xã hội khác với Bảo hiểm xã hội là thiết
lập quỹ và hệ thống tổ chức chi trả của quỹ hoặc cũng khác với các chính sách
người có công là cấp địa phương chỉ là cơ quan thực thi chính sách, còn kinh
phí cấp từ Trung ương. Có nghĩa là khác nhau về cơ chế tài chính và thể chế
tổ chức thực hiện.
Các nguồn hỗ trợ khác từ cộng đồng, các tổ chức đoàn thể, họ hàng,
người thân trực tiếp cho đối tượng thuộc diện trợ cấp xã hội được coi là hỗ trợ
cộng đồng, không phải chế độ trợ cấp. Nếu cộng đồng đã hỗ trợ cho đối tượng
có được cuộc sống thì nhà nước không cần trợ cấp. Điều này thể hiện quan
điểm xã hội hóa các hoạt động xã hội, chỉ có những người không tự lo được
cuộc sống và không có những trợ giúp khác từ cộng đồng nhà nước mới trợ
cấp.
1.2.2 Đối tượng của chính sách trợ cấp xã hội
1.2.2.1 Về đối tượng
Đối tượng tham gia vào quan hệ trợ cấp xã hội bao gồm Nhà nước, các
đối tượng trợ cấp và các chủ thể khác như tổ chức, cá nhân khác trong hoạt
động chung mang tính nhân đạo này. Trong đó:
Đối tượng trợ cấp xã hội là mọi người dân trong xã hội không phân biệt
vị thế và thành phần xã hội khi gặp phải khó khăn, thiếu thốn, lâm nạn, cơ
nhỡ, … hoặc vì nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến cuộc sống thường ngày
14
hoặc lâu dài của họ bị đe dọa. Dưới góc độ kinh tế thì đó là những thành viên
có mức sống thấp hơn mức sống tối thiểu của xã hội hoặc gặp khó khăn, rủi ro
cần có sự nâng đỡ về vật chất. Dưới góc độ xã hội thì họ thuộc nhóm người
“yếu thế” trong xã hội, với những nguyên nhân khác nhau mà bị rơi vào vị thế
bất lợi, thiệt thòi, có ít cơ may trong cuộc sống như người bình thường và
không đủ khả năng tự lo liệu, đảm bảo cho cuộc sống của gia đình và bản
thân. Ngoài ra dưới góc độ nhân đạo, đó có thể là những đối tượng nghiện
hút, mại dâm, lang thang, xin ăn, …
Nhà nước với tư cách là một chủ thể trong quan hệ trợ cấp xã hội, đã
xác định được nghĩa vụ của mình và mối quan hệ hợp tác giữa các cơ quan, tổ
chức, cá nhân, … trong hoạt động trợ cấp xã hội. Hoạt động trợ cấp xã hội,
ngoài trách nhiệm của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội còn là trách
nhiệm của các Bộ, ban ngành khác như Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, …
và toàn thể các thành viên xã hội, …
1.2.2.2 Tiêu chí xác định đối tượng trợ cấp xã hội
Hiện tại ở nước ta có nhiều văn bản quy định về các đối tượng trợ giúp
xã hội, đối tượng trợ cấp xã hội. Tuy vậy, trong quá trình thực hiện chính sách
có sự nhầm lẫn về tiêu chí xác định đối tượng, đã dẫn đến thực tế ở nhiều tỉnh
là đối tượng thuộc diện trợ cấp xã hội không được trợ cấp mà đối tượng
không thuộc diện trợ cấp lại được trợ cấp. Để khắc phục hạn chế này cần phải
làm rõ khái niệm đối tượng trợ cấp xã hội thường xuyên và đối tượng trợ cấp
xã hội đột xuất, tiêu chí xác định và phân biệt giữa hai nhóm đối tượng này.
- Đối tượng trợ cấp xã hội đột xuất
Đối tượng xã hội hay đối tượng trợ cấp xã hội đột xuất là một bộ phận
hay nhóm dân cư do các nguyên nhân chủ quan, khách quan gặp tác động
phải chịu những hoàn cảnh khó khăn trong sinh hoạt, lao động và cuộc sống
mà cần đến có sự trợ giúp của cộng đồng, Nhà nước thì mới có thể đảm bảo
cuộc sống như những người bình thường khác.
15
Theo quy định hiện hành đối tượng trợ cấp xã hội đột xuất bao gồm có:
người cao tuổi, người khuyết tật, người lang thang, xin ăn; trẻ em đặc biệt khó
khăn (trẻ em mồ côi, trẻ em khuyết tật, trẻ em lang thang ), người bị nhiễm
HIV/AIDS.
- Đối tượng trợ cấp xã hội thường xuyên
Đối tượng bảo trợ xã hội cộng đồng hay đối tượng trợ cấp xã hội
thường xuyên là đối tượng xã hội do các nguyên nhân chủ quan, khách quan
gặp những hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, không có hoặc không còn khả năng
lao động, không có nguồn thu nhập, không có người nương tựa, hay người có
điều kiện đảm bảo chăm sóc ở mức sống tối thiểu, cần đến sự trợ giúp của
Nhà nước và xã hội.
Theo quy định hiện hành, thì đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội bao
gồm nhiều nhóm đối tượng, nhiều độ tuổi như:
Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;
trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất; trẻ em có
cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại
trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia
đình nghèo; người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi
học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ
hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương
tựa, thuộc hộ gia đình nghèo; người từ 80 tuổi trở lên không có lương hưu
hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Người khuyết tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả
năng tự phục vụ, thuộc hộ gia đình nghèo. Người mắc bệnh tâm thần thuộc
các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên
khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận bệnh
- Xem thêm -