Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Phân tích việc sử dụng đòn bẩy tại Công ty cổ phần chiếu sáng và thiết bị toàn b...

Tài liệu Phân tích việc sử dụng đòn bẩy tại Công ty cổ phần chiếu sáng và thiết bị toàn bộ KK

.PDF
82
139
98

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH VIỆC SỬ DỤNG ĐÒN BẨY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHIẾU SÁNG VÀ THIẾT BỊ TOÀN BỘ KK Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành HÀ NỘI - 2013 : Th.s Ngô Thị Quyên : Dương Bích Phương : A17244 : Tài chính – Ngân hàng LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giảng viên trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những kiến thức cần thiết giúp em có nền tảng phục vụ cho quá trình học tập và nghiên cứu, và đặc biệt là giáo viên hướng dẫn Th.s Ngô Thị Quyên đã trực tiếp định hướng và hướng dẫn tận tình, chu đáo để em có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các cán bộ, công nhân viên của công ty cổ phần chiếu sáng và thiết bị toàn bộ KK đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp số liệu giúp em hoàn thành bài khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn! Thang Long University Library MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG ĐÒN BẨY TRONG DOANH NGHIỆP ...................................................................................... 1 1.1. Những khái niệm cơ bản sử dụng trong phân tích đòn bẩy .......................... 1 1.1.1. Khái niệm về đòn bẩy ....................................................................................... 1 1.1.2. Khái niệm về doanh thu và chi phí của doanh nghiệp ..................................... 1 1.1.3. Khái niệm về rủi ro của doanh nghiệp ............................................................. 5 1.2. Đòn bẩy hoạt động .......................................................................................... 8 1.2.1. Khái niệm đòn bẩy hoạt động .......................................................................... 8 1.2.2. Phân tích điểm hòa vốn .................................................................................. 10 1.2.3. Độ bẩy hoạt động (DOL) ................................................................................ 12 1.2.4. Quan hệ giữa đòn bẩy hoạt động và điểm hòa vốn ........................................ 13 1.2.5. Quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro hoạt động của doanh nghiệp ........ 14 1.2.6. Vai trò của đòn bẩy hoạt động ....................................................................... 15 1.3. Đòn bẩy tài chính .......................................................................................... 15 1.3.1. Khái niệm về đòn bẩy tài chính ...................................................................... 15 1.3.2. Phân tích điểm bàng quan (phân tích mối quan hệ giữa EBIT-EPS) ........... 17 1.3.3. Độ bẩy tài chính (DFL) .................................................................................. 20 1.3.4. Quan hệ giữa độ bẩy tài chính và rủi ro tài chính ......................................... 21 1.3.5. Vai trò của đòn bẩy tài chính ......................................................................... 21 1.4. Đòn bẩy tổng hợp .......................................................................................... 22 1.4.1. Khái niệm đòn bẩy tổng hợp .......................................................................... 22 1.4.2. Độ bẩy tổng hợp (DTL) .................................................................................. 22 1.4.3. Quan hệ giữa đòn bẩy tổng hợp và rủi ro của doanh nghiệp ........................ 23 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VIỆC SỬ DỤNG ĐÒN BẨY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHIẾU SÁNG VÀ THIẾT BỊ TOÀN BỘ KK ........................................... 24 2.1. Giới thiệu chung về công ty CP chiếu sáng và thiết bị toàn bộ KK ............ 24 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty CP chiếu sáng và thiết bị toàn bộ KK ........................................................................................................................ 24 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP chiếu sáng và thiết bị toàn bộ KK .................................................................................................... 25 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty CP chiếu sáng và thiết bị toàn bộ KK ................................................................................................................ 26 2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP chiếu sáng và thiết bị toàn bộ KK trong giai đoạn 2010 – 2012 .................................................... 27 2.2.1. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP chiếu sáng và thiết bị toàn bộ KK trong giai đoạn 2010 – 2012 .................................................. 27 2.2.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty CP chiếu sáng và thiết bị toàn bộ KK trong giai đoạn 2010 – 2012 ............................................................................... 30 2.3. Một số chỉ tiêu tài chính tổng hợp ................................................................ 34 2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản và khả năng sinh lời ................. 34 2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ......................................................... 35 2.4. Phân tích việc sử dụng đòn bẩy tại công ty CP chiếu sáng và thiết bị toàn bộ KK trong giai đoạn 2010 – 2012 ................................................................ 36 2.4.1. Phân tích đòn bẩy hoạt động.......................................................................... 36 2.4.2. Phân tích đòn bẩy tài chính ........................................................................... 54 2.4.3. Phân tích đòn bẩy tổng hợp ........................................................................... 62 CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÒN BẨY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHIẾU SÁNG VÀ THIẾT BỊ TOÀN BỘ KK ....................................................................................... 65 3.1. Đánh giá tình hình sử dụng đòn bẩy tại công ty CP chiếu sáng và thiết bị toàn bộ KK trong giai đoạn 2010 – 2012 ................................................................ 65 3.1.1. Đòn bẩy hoạt động ......................................................................................... 65 3.1.2. Đòn bẩy tài chính ........................................................................................... 66 3.1.3. Đòn bẩy tổng hợp ........................................................................................... 66 3.2. Định hướng phát triển của công ty CP chiếu sáng và thiết bị toàn bộ KK. 67 3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy hoạt động ..... 67 3.3.1. Tăng cường đầu tư TSCĐ .............................................................................. 67 3.3.2. Quản lý chặt chẽ và hiệu quả các chi phí quản lý doanh nghiệp................... 68 3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính ....... 69 3.4.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay .............................................................. 69 3.4.2. Tìm kiếm và sử dụng các nguồn nợ vay có chi phí thấp nhất ........................ 69 LỜI KẾT Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ CP Cổ phần SP Sản phẩm TNDN Thu nhập doanh nghiệp TSCĐ Tài sản cố định VCSH Vốn chủ sở hữu VNĐ Việt Nam đồng DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ, CÔNG THỨC Trang Bảng 2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn năm 2010 - 2012 ... 28 Bảng 2.2 Tình hình tài sản – nguồn vốn trong giai đoạn 2010 – 2012 ........................ 31 Bảng 2.3 Hiệu suất sử dụng tài sản và khả năng sinh lời của công ty giai đoạn 2010-2012 ................................................................................................................. 34 Bảng 2.4 Khả năng thanh toán của công ty trong giai đoạn 2010-2012 ...................... 35 Bảng 2.5 Sản lượng hòa vốn của sản phẩm cột điện chiếu sáng trong giai đoạn 2010-2012 ................................................................................................................. 38 Bảng 2.6 Sản lượng hòa vốn của sản phẩm khung móng cột điện trong giai đoạn 2010-2012 ................................................................................................................. 42 Bảng 2.7 Sản lượng hòa vốn của tủ điện chiếu sáng trong giai đoạn 2010-2012 ......... 46 Bảng 2.8 Độ bẩy hoạt động bình quân năm 2010 ....................................................... 50 Bảng 2.9 Độ bẩy hoạt động bình quân năm 2011 ....................................................... 50 Bảng 2.10 Độ bẩy hoạt động bình quân năm 2012 ..................................................... 51 Bảng 2.11 Lợi nhuận hoạt động (EBIT) giai đoạn 2010-2012 .................................... 52 Bảng 2.12 Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro hoạt động ............................................... 52 Bảng 2.13 Chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính ................................. 54 Bảng 2.14 EBIT bàng quan và EBIT thực tế của công ty giai đoạn 2010 - 2012 ....... 58 Bảng 2.15 Thu nhập trên một cổ phiếu thường của công ty trong giai đoạn 2010 – 2012 ............................................................................................................... 59 Bảng 2.16 Độ bẩy tài chính của công ty trong giai đoạn 2010-2012 ........................... 60 Bảng 2.17 Độ bẩy tổng hợp của công ty giai đoạn 2010-2012.................................... 63 Bảng 3.1 Sản lượng hòa vốn và độ bẩy hoạt động khi công ty đầu tư TSCĐ mới ....... 68 Biểu đồ 1.1 Định phí.................................................................................................... 2 Biểu đồ 1.2 Định phí bình quân ................................................................................... 2 Biểu đồ 1.3 Biến phí .................................................................................................... 3 Biểu đồ 1.4 Biến phí bình quân .................................................................................... 3 Biểu đồ 1.5 Chi phí biến đổi cấp bậc............................................................................ 3 Biểu đồ 1.6 Chi phí hỗn hợp ........................................................................................ 4 Biểu đồ 1.7 Phân tích điểm hòa vốn ........................................................................... 11 Biểu đồ 1.8 Quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và độ bẩy hoạt động ............................. 13 Thang Long University Library Biểu đồ 1.9 Điểm bàng quan ...................................................................................... 19 Biểu đồ 2.1 Lợi nhuận sau thuế của công ty trong giai đoạn 2010 - 2012 ................... 29 Biểu đồ 2.2 Quy mô vốn của công ty trong giai đoạn 2010 – 2012 ............................ 32 Biểu đồ 2.3 Cơ cấu tài sản của công ty trong gia đoạn 2010 – 2012 ........................... 32 Biểu đồ 2.4 Cơ cấu nguồn vốn của công ty trong giai đoạn 2010 - 2012 .................... 33 Biểu đồ 2.5 Sản lượng hòa vốn và sản lượng tiêu thụ của sản phẩm cột đèn chiếu sáng .................................................................................................................. 41 Biểu đồ 2.6 Sản lượng hòa vốn và sản lượng tiêu thụ của sản phẩm khung móng cột đèn chiếu sáng...................................................................................................... 45 Biểu đồ 2.7 Sản lượng hòa vốn và sản lượng tiêu thụ của sản phẩm tủ điện chiếu sáng .................................................................................................................. 49 (Công thức 1.1) ............................................................................................................ 6 (Công thức 1.2) ............................................................................................................ 7 (Công thức 1.3) ............................................................................................................ 8 (Công thức 1.4) ............................................................................................................ 8 (Công thức 1.5) .......................................................................................................... 11 (Công thức 1.6) .......................................................................................................... 11 (Công thức 1.7) .......................................................................................................... 12 (Công thức 1.8) .......................................................................................................... 13 (Công thức 1.9) .......................................................................................................... 18 (Công thức 1.10) ........................................................................................................ 20 (Công thức 1.11) ........................................................................................................ 20 (Công thức 1.12) ........................................................................................................ 20 (Công thức 1.13) ........................................................................................................ 20 (Công thức 1.14) ........................................................................................................ 22 (Công thức 1.15) ........................................................................................................ 22 (Công thức 1.16) ........................................................................................................ 22 Đồ thị 2.1 Điểm hòa vốn của sản phẩm cột điện chiếu sáng năm 2011 ....................... 39 Đồ thị 2.2 Điểm hòa vốn của sản phẩm cột điện chiếu sáng năm 2010 ....................... 39 Đồ thị 2.3 Điểm hòa vốn của sản phẩm cột điện chiếu sáng năm 2011 ....................... 40 Đồ thị 2.4 Điểm hòa vốn của sản phẩm khung móng cột điện năm 2010 .................... 43 Đồ thị 2.5 Điểm hòa vốn của sản phẩm khung móng cột điện năm 2011 .................... 43 Đồ thị 2.6 Điểm hòa vốn của sản phẩm khung móng cột điện năm 2012 .................... 44 Đồ thị 2.7 Điểm hòa vốn của sản phẩm tủ điện năm 2011 .......................................... 47 Đồ thị 2.8 Điểm hòa vốn của sản phẩm tủ điện năm 2010 .......................................... 47 Đồ thị 2.9 Điểm hòa vốn của sản phẩm tủ điện năm 2012 .......................................... 48 Đồ thị 2.10 Độ bẩy hoạt động bình quân giai đoạn 2010 - 2012 ................................. 51 Đồ thị 2.11 Điểm bàng quan của công ty năm 2010 ................................................... 56 Đồ thị 2.12 Điểm bàng quan của công ty năm 2011 ................................................... 57 Đồ thị 2.13 Điểm bàng quan của công ty năm 2012 ................................................... 58 Đồ thị 2.14 Xu hướng thay đổi của EPS và EBIT giai đoạn 2010 - 2012 ................... 60 Đồ thị 2.15 Độ bẩy tổng hợp của công ty giai đoạn 2010-2012 .................................. 63 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty CP chiếu sáng và thiết bị toàn bộ KK .............. 26 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong sự phát triển của xã hội, con người không ngừng nghiên cứu để tìm ra những cái mới phục vụ cho hoạt động hàng ngày nói riêng và sự phát triển của nhân loại nói chung. Nhìn lại hơn hai thiên niên kỷ trước, một khám phá khoa học thú vị và hữu ích đã được phát hiện ra, đó là nguyên lý đòn bẩy. Ngày nay, nguyên lý đòn bẩy được đánh giá là một trong một trăm khám phá khoa học vĩ đại nhất lịch sử loài người, qua đó chúng ta cũng phần nào thấy được tầm quan trọng của nguyên lý này. Nguyên lý đòn bẩy được ứng dụng rộng rãi trong mọi vấn đề của xã hội và đặc biệt cả trong lĩnh vực kinh tế, nguyên lý này được sử dụng nhằm mục đích khuếch đại sự gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhìn chung, đòn bẩy kinh tế hiện diện ở gần như hầu hết các doanh nghiệp sản xuất cũng như thương mại, dịch vụ. Song không phải doanh nghiệp nào cũng nhận ra được nó và sử dụng nó một cách hợp lý và hiệu quả, bởi đi kèm với khả năng khuếch đại sự gia tăng của lợi nhuận thì song song đó cũng là sự xuất hiện của nhiều rủi ro hơn mà điển hình là rủi ro hoạt động và rủi ro tài chính ứng với hai loại đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính trong doanh nghiệp. Nếu vận dụng không hợp lý các đòn bẩy kinh tế có thể dẫn đến việc thua lỗ hoặc nghiêm trọng hơn là phá sản doanh nghiệp. Đặc biệt là trong tình hình nền kinh tế gặp nhiều khó khăn như hiện nay thì các doanh nghiệp lại càng phải cẩn trọng hơn trong các phương án kinh doanh và các quyết định quản trị của mình. Vì vậy nắm vững việc vận hành và phân tích đòn bẩy có thể giúp các doanh nghiệp điều chỉnh các yếu tố liên quan sao cho phù hợp với tỷ suất sinh lời và thái độ chấp nhận rủi ro của mình nhằm đem lại sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp. Công ty CP chiếu sáng và thiết bị toàn bộ KK là đơn vị chuyên sản xuất, cung cấp các chủng loại vật tư, thiết bị chiếu sáng công cộng – công nghiệp - dân dụng thiết bị đô thị. Trong những năm gần đây, công ty luôn cố gắng nỗ lực tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Song công ty chưa chú trọng lắm đến việc sử dụng đòn bẩy để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Từ những lý do trên, em đã hình thành nên ý tưởng nghiên cứu, phân tích các đòn bẩy trong công ty nhằm đưa ra biện pháp thúc đẩy tỷ lệ sinh lời tuy nhiên vẫn đảm bảo độ rủi ro ở mức tối thiểu hóa nhằm mang lại hiệu quả bền vững cho công ty thông qua khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Phân tích việc sử dụng đòn bẩy tại công ty CP chiếu sáng và thiết bị toàn bộ KK”. 2. Mục đích nghiên cứu - Đo lường mức độ sử dụng và tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩy tổng hợp. - Đánh giá ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩy tổng hợp đến rủi ro của doanh nghiệp. - Đề ra giải pháp nhằm gia tăng tỷ suất sinh lời và hạn chế rủi ro của doanh nghiệp. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề liên quan đến đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩy tổng hợp, tác động của các đòn bẩy đến rủi ro của doanh nghiệp. 4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài được thực hiện tại công ty CP chiếu sáng và thiết bị toàn bộ KK. Số liệu được sử dụng để phân tích là số liệu trong các năm 2010, 2011, 2012. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập dữ liệu: Tiến hành thu thập số liệu từ phòng kế toán thông qua báo cáo tài chính, báo cáo chi phí các năm; hỏi trực tiếp cán bộ chuyên môn trong công ty. - Phương pháp xử lý dữ liệu: phân loại, tính toán số liệu để tìm ra các chỉ tiêu giải quyết vấn đề. - Phương pháp phân tích, lý luận, tổng hợp thông tin: So sánh, phân tích số liệu qua các năm; tổng hợp, đánh giá số liệu; nhận xét và đưa ra giải pháp giải quyết vấn đề. 6. Bố cục của khóa luận tốt nghiệp Bố cục bài khóa luận tốt nghiệp của em gồm có ba phần chính: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về việc sử dụng đòn bẩy trong doanh nghiệp. Chương 2: Phân tích việc sử dụng đòn bẩy tại công ty CP chiếu sáng và thiết bị toàn bộ KK. Chương 3: Nhận xét và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty CP chiếu sáng và thiết bị toàn bộ KK. Thang Long University Library CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG ĐÒN BẨY TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Những khái niệm cơ bản sử dụng trong phân tích đòn bẩy 1.1.1. Khái niệm về đòn bẩy Đòn bẩy trong vật lý được hiểu là một công cụ nhằm biến đổi lực, chỉ cần sử dụng một lực nhỏ cũng có thể di chuyển được cả một vật lớn. Nó có tác dụng khuếch đại lực, biến đổi một lực nhỏ thành một lực lớn hơn lên vật thể cần di chuyển khiến việc di chuyển vật trở nên dễ dàng và đơn giản hơn. Nguyên lý đòn bẩy đã được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực và đem lại rất nhiều lợi ích cũng như thành công cho con người. Trong kinh doanh, nguyên lý đòn bẩy cũng được áp dụng và được hiểu đơn giản là sự gia tăng nhỏ của sản lượng hoặc doanh thu có thể đạt được một sự gia tăng lớn về lợi nhuận. Thuật ngữ “đòn bẩy” ám chỉ việc sử dụng chi phí cố định để gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tác dụng của đòn bẩy được sử dụng để biện minh cho khả năng về chi trả những chi phí cố định khi sử dụng tài sản hoặc vốn để nhấn mạnh khả năng hoàn trả cho những người chủ của chúng. Hệ thống đòn bẩy được các doanh nghiệp sử dụng trong quản lý tài chính là đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính và đòn bẩy tổng hợp. 1.1.2. Khái niệm về doanh thu và chi phí của doanh nghiệp 1.1.2.1 Doanh thu Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng. Trên thực tế, doanh thu từ hoạt động kinh doanh bao gồm: - Doanh thu sản xuất kinh doanh thông thường: Là toàn bộ số tiền phải thu phát sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. - Doanh thu từ hoạt động tài chính: Là các khoản thu phát sinh từ tiền bản quyền, cho các bên khác sử dụng tài sản của doanh nghiệp; tiền lãi từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm, trả góp; lãi cho thuê tài chính; chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ;… - Doanh thu khác: Bao gồm các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, các khoản nợ vắng chủ, không ai đòi,… Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bao gồm: khối lượng sản phẩm tiêu thụ; chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ; kết cấu mặt hàng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ; giá cả sản phẩm hàng hóa tiêu thụ; thị trường tiêu thụ và phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng. 1 1.1.2.2 Chi phí Chi phí của một doanh nghiệp là toàn bộ giá trị vật chất và lao động mà doanh nghiệp sử dụng để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận lớn là chi phí sản xuất kinh doanh (chi phí hoạt động) và chi phí hoạt động tài chính (chi phí vốn). - Chi phí hoạt động của doanh nghiệp: Chi phí hoạt động là biểu hiện bằng tiền của các loại vật tư đã tiêu hao, chi phí hao mòn máy móc, thiết bị, tiền lương và các khoản chi phí khác phát sinh trong quá trình sản xuất, bán hàng của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định. Nó bao gồm chi phí sản xuất ra các sản phẩm, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Dựa theo cách phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với qui mô sản xuất kinh doanh, người ta chia ra thành chi phí cố định, chi phí biến đổi và chi phí hỗn hợp. + Chi phí cố định (Định phí): Định phí là những chi phí không thay đổi khi khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc tiêu thụ thay đổi trong điều kiện phạm vi giới hạn của quy mô hoạt động, bao gồm các chi phí mà nhà sản xuất phải trả kể cả khi không hoạt động sản xuất. Vì tổng định phí là không đổi, cho nên khi mức độ hoạt động tăng thì định phí trung bình của một đơn vị hoạt động sẽ giảm, nó thay đổi tỷ lệ nghịch với mức độ biến động của mức hoạt động. Tuy nhiên, định phí chỉ cố định khi khối lượng sản xuất hoặc tiêu thụ chưa vượt quá công suất thiết kế, nếu khối lượng sản xuất hoặc tiêu thụ vượt quá công suất thiết kế, lúc này chi phí đầu tư tăng và vì vậy định phí cũng tăng. Phương trình biểu diễn định phí có dạng: y=a FC (với y là tổng định phí, a là hằng số) Định phí AFC Định phí bình quân y=a x x Mức độ hoạt động Mức độ hoạt động Biểu đồ 1.2 Định phí bình quân Biểu đồ 1.1 Định phí 2 Thang Long University Library + Chi phí biến đổi (Biến phí): Biến phí là các chi phí có sự thay đổi tỉ lệ với các mức độ hoạt động, bao gồm các chi phí sử dụng tùy theo sản lượng trong quá trình hoạt động sản xuất và các thời điểm khác nhau của quá trình sản xuất. Biến phí chỉ phát sinh khi có các hoạt động xảy ra. Tổng số biến phí sẽ tăng (hoặc giảm) tương ứng với sự tăng (hoặc giảm) của khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc tiêu thụ, nhưng biến phí tính theo đơn vị của mức độ hoạt động thì không thay đổi. Tuy nhiên, không phải tất cả các biến phí đều tỷ lệ thuận trực tiếp với biến động của mức hoạt động như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp,… Có một số biến phí chỉ thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi nhiều và rõ ràng, ví dụ như chi phí lao động gián tiếp, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị,… Vì vậy, biến phí được chia thành hai loại: chi phí biến đổi tỷ lệ và chi phí biến đổi cấp bậc. Đa số các biến phí thông thường thuộc dạng chi phí biến đổi tỷ lệ, có sự biến đổi một cách tỉ lệ với mức độ hoạt động. Phương trình biểu diễn biến phí có dạng: y = bx Với: y là tổng biến phí; b là giá trị chi phí biến đổi tính theo một đơn vị mức độ hoạt động; x là biến số thể hiện mức độ hoạt động đạt được. VC Biến phí AVC Biến phí bình quân y = bx x x Biểu đồ 1.3 Biến phí VC Biểu đồ 1.4 Biến phí bình quân Chi phí biến đổi cấp bậc x Biểu đồ 1.5 Chi phí biến đổi cấp bậc 3 + Chi phí hỗn hợp: Chi phí hỗn hợp là những chi phí mà cấu thành nên nó bao gồm cả yếu tố chi phí cố định và chi phí biến đổi. Ở một mức độ hoạt động cụ thể nào đó, chi phí hỗn hợp mang đặc điểm của chi phí cố định, và khi mức độ hoạt động tăng lên, chi phí hỗn hợp sẽ biến đổi như đặc điểm của chi phí biến đổi. Hiểu theo một cách khác, phần cố định trong chi phí hỗn hợp thường là bộ phận chi phí cơ bản để duy trì các hoạt động ở mức độ tối thiểu, còn phần biến đổi là bộ phận chi phí sẽ phát sinh tỉ lệ với mức độ hoạt động tăng thêm. Một số chi phí hỗn hợp như là chi phí điện thoại, fax, chi phí bảo dưỡng máy móc,… Phương trình biểu diễn chi phí hỗn hợp có dạng: y = ax + b Với: a là tỷ lệ biến đổi theo các mức độ hoạt động của bộ phận chi phí biến đổi trong chi phí hỗn hợp; b là bộ phận chi phí cố định trong chi phí hỗn hợp; y là chi phí hỗn hợp; x là mức độ hoạt động. y Chi phí hỗn hợp y = ax + b x Biểu đồ 1.6 Chi phí hỗn hợp - Chi phí vốn của doanh nghiệp: Chi phí vốn là chi phí mà nhà đầu tư phải trả cho việc sử dụng, huy động nguồn vốn cụ thể nào đó để tài trợ cho quyết định đầu tư của mình. Chi phí vốn bao gồm chi phí trả cho việc sử dụng nợ vay, chi phí phát hành cổ phiếu ưu đãi và chi phí trả cho việc đầu tư bằng nguồn VCSH dưới các hình thức bổ sung bằng các lợi nhuận chưa phân phối hoặc bổ sung bằng các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể vay các tổ chức tín dụng hoặc tự phát hành trái phiếu. Đối với nợ vay các tổ chức tín dụng, chi phí nợ vay trước thuế được tính toán dựa trên cơ sở lãi suất vay thường được ấn định trong hợp đồng vay vốn. Đối với nợ vay bằng phát hành trái phiếu, lãi suất huy động nợ chính là lãi suất trái phiếu khi đáo hạn. Chi phí trả lãi vay là chi phí hợp lý, được trừ vào lợi nhuận trước khi tính thuế, đây được xem là lá chắn thuế của doanh nghiệp. Điều này khiến cho chi phí sử dụng vốn vay thấp hơn so với các nguồn tài trợ khác. 4 Thang Long University Library Chi phí sử dụng vốn cổ phiếu ưu đãi là chi phí mà công ty phải trả cho việc huy động cổ phiếu ưu đãi. Cổ tức ưu đãi không được khấu trừ thuế khi tính thu nhập chịu thuế, điều này làm cho chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi cao hơn chi phí sử dụng nợ và các doanh nghiệp thường thích sử dụng đòn bẩy tài chính bằng nợ hơn cổ phiếu ưu đãi. Một công ty cổ phần cũng như các doanh nghiệp khác có thể sử dụng một phần lợi nhuận sau thuế để lại để tái đầu tư. Đây là nguồn VCSH nội sinh của doanh nghiệp. Xét về mặt kế toán thì doanh nghiệp không phải trả một khoản chi phí nào tuy nhiên xét về góc độ tài chính thì sẽ phát sinh chi phí cơ hội. Doanh nghiệp cần đảm bảo đạt được tỷ suất sinh lời tối thiểu bằng tỷ suất sinh lời mà các cổ đông có thể thu được khi sử dụng số tiền đó đầu tư vào nơi khác có mức độ rủi ro tương đương. Vì vậy, chi phí sử dụng lợi nhuận để lại hay là chi phí sử dụng vốn cổ phiếu thường là tỷ lệ cổ tức mà người nắm giữ cổ phiếu thường yêu cầu đối với dự án mà doanh nghiệp đầu tư bằng lợi nhuận để lại. Trong quá trình hoạt động, để tăng thêm vốn đầu tư, công ty cổ phần còn có thể huy động thêm vốn bằng cách phát hành thêm cổ phiếu thường. Đây là nguồn VCSH ngoại sinh của công ty. Tuy nhiên, chi phí sử dụng vốn bằng phát hành cổ phiếu mới thường lớn hơn chi phí sử dụng lợi nhuận để lại nên các công ty thường ưu tiên cho việc sử dụng lợi nhuận để lại, nếu không còn nữa thì mới tiến hành phát hành cổ phiếu mới. 1.1.3. Khái niệm về rủi ro của doanh nghiệp Rủi ro trong doanh nghiệp là sự biến động hoặc không chắc chắn của thu nhập, được xác định căn cứ vào mức độ chênh lệch của lợi suất thực tế (hoặc dự tính) so với lợi suất bình quân (hoặc kỳ vọng). Rủi ro luôn mang lại những tổn thất xấu mà không doanh nghiệp nào mong muốn nó xảy ra. Tuy nhiên, dù ít hay nhiều thì doanh nghiệp cũng không tránh khỏi vì rủi ro luôn là sự biến động tiềm ẩn, có thể xuất hiện bất kỳ lúc nào do tác động chủ quan hoặc khách quan. Rủi ro trong doanh nghiệp có thể chia thành hai loại: rủi ro hoạt động và rủi ro tài chính. Đây là hai loại rủi ro ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.3.1 Rủi ro hoạt động Rủi ro hoạt động là loại rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động của doanh nghiệp do các biến động trong hoạt động kinh doanh ảnh hưởng đến lợi nhuận. Rủi ro xảy ra khi doanh nghiệp không có khả năng tạo ra đủ số doanh thu hàng năm để bù đắp được chi phí cố định, dẫn đến doanh nghiệp có thể bị lỗ. Đây là loại rủi ro khó kiểm soát và tùy thuộc vào nhiều nhân tố khách quan hơn là những nhân tố chủ quan. Rủi ro hoạt động biến đổi từ ngành hoạt động này đến ngành hoạt động khác, và cũng biến động trong các doanh nghiệp của cùng một ngành. 5 Rủi ro hoạt động phụ thuộc vào một số yếu tố cơ bản sau: - Sự biến động của doanh thu: Doanh thu biến động lớn, giảm mạnh không đủ bù đắp cho chi phí cố định sẽ khiến cho doanh nghiệp bị lỗ. Sự biến động về doanh thu bao gồm sự biến động về nhu cầu thị trường (doanh số) và giá bán. Vấn đề độc quyền trên thị trường; hay sự liên minh, liên kết hoặc sản phẩm đang trong giai đoạn tăng trưởng,... đều tạo cho doanh nghiệp một doanh số ổn định, rủi ro hoạt động của doanh nghiệp cũng được xem là thấp. Những sản phẩm kinh doanh có chu kỳ sống càng ngắn thì mức độ biến động sản lượng càng lớn, rủi ro hoạt động càng cao. Những doanh nghiệp có giá bán sản phẩm dễ dao động thường mang rủi ro hoạt động cao hơn những doanh nghiệp có giá bán ổn định do sự thay đổi giá cả thường dẫn đến khách hàng thay đổi sản phẩm tiêu dùng. - Cơ cấu chi phí của doanh nghiệp: Chi phí cố định cao sẽ khiến cho điểm hòa vốn cao, trong khi doanh thu thấp không đủ trang trải cho chi phí cố định nên doanh nghiệp bị lỗ. Như vậy, chi phí cố định cao sẽ gặp phải rủi ro hoạt động cao khi doanh thu biến động giảm và ngược lại. - Sự biến động của các chi phí đầu vào: Những doanh nghiệp có giá các yếu tố đầu vào luôn biến động thì có mức độ rủi ro hoạt động cao vì yếu tố này sẽ tác động đến lợi nhuận trong tương lai thông qua mức chi phí. Doanh nghiệp có thể điều chỉnh giá bán để chống đỡ rủi ro hoạt động khi giá cả đầu vào tăng lên, tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng tăng giá bán khi giá đầu vào gia tăng. Những doanh nghiệp nào có khả năng thay đổi giá bán càng lớn khi giá đầu vào thay đổi thì doanh nghiệp đó có mức độ rủi ro hoạt động càng thấp. - Đa dạng hóa sản phẩm và phát triển thị trường đầu ra: Nếu doanh nghiệp không chú trọng đến việc đa dạng hóa sản phẩm bằng cách phát triển các sản phẩm mới đồng thời phát triển thị trường tiêu thụ thì doanh nghiệp sẽ gặp phải rủi ro hoạt động khi sản phẩm của doanh nghiệp bị đào thải. Đo lường rủi ro hoạt động: Rủi ro hoạt động cũng được định nghĩa là sự biến động về thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT) của doanh nghiệp. Nó có thể được biểu hiện bởi độ lệch chuẩn của EBIT theo thời gian bằng công thức như sau:         (Công thức 1.1)  ∑    là thu nhập trước thuế và lãi vay kỳ vọng của nhà đầu tư; Trong đó:   là độ lệch chuẩn của thu nhập trước thuế và lãi vay;  là thu nhập trước thuế và lãi vay tại sản lượng thứ i;  là xác suất xảy ra sản lượng thứ i. 6 Thang Long University Library Dựa vào độ lệch chuẩn của EBIT, doanh nghiệp có thể dự đoán được mức độ dao động của EBIT là lớn hay nhỏ. Nếu độ lệch chuẩn của EBIT càng lớn thì lợi nhuận hoặc thua lỗ doanh nghiệp gặp phải càng lớn, dẫn đến rủi ro cao hơn và ngược lại. Việc lựa chọn độ lệch chuẩn của EBIT lớn hay nhỏ phụ thuộc nhiều vào mục tiêu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào thích mạo hiểm thì sẽ chọn dự án có độ lệch chuẩn của EBIT cao, tuy rủi ro cao nhưng nếu thành công thì đem lại lợi nhuận cũng rất lớn. Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá rủi ro là ở mức độ hoạt động và quy mô tương tự nhau, phương án nào có độ lệch chuẩn hoặc phương sai của EBIT nhỏ hơn thì rủi ro của phương án đó nhỏ hơn. Trong trường hợp quy mô và mức độ hoạt động khác nhau thì người ta sử dụng hệ số biến thiên. Hệ số biến thiên được xác định bằng công thức:  (Công thức 1.2)  Hệ số biến thiên được sử dụng để đánh giá mức độ rủi ro chính xác hơn khi kết quả hoặc sự kiện có kỳ vọng giữa các phương án kinh doanh khác nhau. Nó cho phép ta loại bỏ sự khác nhau về đơn vị nghiên cứu cũng như sự khác nhau về quy mô giữa các doanh   nghiệp. Hệ số biến thiên thường dùng để so sánh giữa các phương án hoặc giữa các doanh nghiệp, các thời kỳ. Phương án nào có hệ số biến thiên càng nhỏ thì càng ít rủi ro. Bên cạnh phương pháp trên thì phương pháp đo lường rủi ro hoạt động thông qua đòn bẩy hoạt động cũng được sử dụng nhiều trên thực tế trong các doanh nghiệp. 1.1.3.2 Rủi ro tài chính Rủi ro tài chính là rủi ro do việc sử dụng nợ mang lại, nó gắn liền với cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, nó chính là phần rủi ro tăng thêm đối với các cổ đông khi doanh nghiệp sử dụng nợ vay, chỉ tính không chắc chắn trong thu nhập trên một cổ phần (EPS). Họ chấp nhận rủi ro để gia tăng thêm phần lợi nhuận. Như vậy, một cấu trúc 100% VCSH sẽ không có rủi ro tài chính. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế hiện nay, việc sử dụng nợ vay là điều tất yếu của mỗi doanh nghiệp, thêm vào đó với mục tiêu nhằm tối đa hóa giá trị cho doanh nghiệp sẽ thúc đẩy doanh nghiệp tìm mọi cách sao cho đạt được chi phí sử dụng vốn thấp nhất. Một trong những điều mà nhà kinh doanh cần quan tâm đó là: “Có nên duy trì hệ số nợ lớn để đạt được tỷ suất sinh lợi cao?” Bởi vì các nhà quản trị cần cân nhắc giữa việc đạt được lợi ích này đồng thời phải đương đầu với việc gánh chịu về rủi ro tài chính. Rủi ro tài chính chịu tác động của một số yếu tố như: chi phí sử dụng vốn, rủi ro hoạt động, tỷ lệ nợ trong doanh nghiệp, thuế suất thuế TNDN,…. Cụ thể như các nguồn vốn tài trợ có chi phí huy động biến động mạnh hay tỷ lệ nợ cao thường đem lại rủi ro tài chính cao hơn bởi điều đó sẽ khiến các doanh nghiệp gặp phải áp lực lớn trong việc trả nợ cũng như đảm bảo tỷ lệ sinh lời của mình theo kịp thị trường. Rủi ro 7 hoạt động càng cao thì rủi ro tài chính cũng càng cao bởi nếu rủi ro hoạt động cao thì nguy cơ EBIT thấp không trang trải được lãi nợ vay cao, sẽ làm cho rủi ro tài chính cao. Lãi vay là chi phí hợp lý của doanh nghiệp và được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tiết kiệm thuế, vì vậy nếu doanh nghiệp được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế thì việc sử dụng nợ vay không còn hấp dẫn nữa, tỷ lệ nợ giảm, dẫn đến rủi ro tài chính giảm. Đo lường rủi ro tài chính: Việc đo lường rủi ro tài chính là việc các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm, bởi đó là cơ sở quan trọng để đưa ra các quyết định liên quan đến cấu trúc vốn cũng như các quyết định quản trị tài chính khác. Rủi ro tài chính thông thường được đo lường thông qua đòn bẩy tài chính. Tuy nhiên, vẫn còn một phương pháp khác cũng hay được sử dụng đó là thông qua chỉ tiêu độ lệch chuẩn. Xem xét rủi ro tài chính do sự biến động của EPS, ta có độ lệch chuẩn của EPS được xác định theo công thức:     ! " # (Công thức 1.3) Với: $% là độ lệch chuẩn của thu nhập trên một cổ phiếu thường;  là độ lệch chuẩn của thu nhập trước thuế và lãi vay; t là thuế suất thuế TNDN; NS là tổng số cổ phiếu thường. Từ công thức này ta có thể thấy được rủi ro tài chính và rủi ro hoạt động có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu rủi ro hoạt động cao ( lớn) thì $% cũng càng lớn và rủi ro tài chính càng cao. Cũng tương tự như đo lường rủi ro hoạt động, ta có hệ số biến thiên của EPS cũng dùng để đo lường mức độ rủi ro chính xác hơn khi EPS kỳ vọng giữa các phương án kinh doanh khác nhau. Công thức xác định hệ số biến thiên của EPS là:    (Công thức 1.4)  Với & là thu nhập trên một cổ phiếu thường mà các nhà đầu tư kỳ vọng. 1.2. Đòn bẩy hoạt động 1.2.1. Khái niệm đòn bẩy hoạt động Đòn bẩy hoạt động là mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định của doanh nghiệp để khuếch đại tác động của sự thay đổi trong doanh thu lên thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT). Trong kinh doanh, doanh nghiệp đầu tư chi phí cố định với hy vọng số lượng tiêu thụ tăng sẽ tạo ra doanh thu đủ lớn để trang trải chi phí cố định và chi phí biến đổi. Chi phí cố định đóng vai trò giống như chiếc đòn bẩy trong cơ học, tạo ra một lực làm khuếch đại sự thay đổi của lợi nhuận khi doanh thu hoặc sản lượng thay đổi. 8 Thang Long University Library - Các chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động là: Tỷ lệ chi phí cố định = trên tổng chi phí Chi phí cố định Tỷ lệ chi phí cố định = trên tổng doanh thu Chi phí cố định Tổng chi phí Tỷ số này cho biết trung bình trong một đồng chi phí thì có bao nhiêu đồng là định phí, bao nhiêu đồng là biến phí. Tổng doanh thu Tỷ số này cho biết trung bình trong một đồng doanh thu phát sinh thì có bao nhiêu đồng là định phí, bao nhiêu đồng là biến phí. - Các yếu tố ảnh hưởng đến đòn bẩy hoạt động: + Đặc điểm ngành nghề kinh doanh: Các doanh nghiệp đôi khi không thể quyết định được hoàn toàn việc sử dụng đòn bẩy hoạt động tại doanh nghiệp và cũng không phải doanh nghiệp nào cũng có thể sử dụng đòn bẩy hoạt động. Tùy thuộc vào từng ngành nghề mà lượng TSCĐ cũng như chi phí cố định là cao thấp khác nhau, vì vậy đòn bẩy hoạt động cũng sẽ khác nhau. Tỷ lệ chi phí cố định và chi phí biến đổi của doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh chứ không riêng gì các quyết định của doanh nghiệp. Ví dụ như các doanh nghiệp thương mại, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, tư vấn,… có tổng chi phí cố định ở mức thấp, vì vậy sẽ gặp khó khăn trong việc tận dụng đòn bẩy hoạt động. Trong khi đó, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải và sản xuất nguyên liệu cơ bản như thép, xi măng, cơ khí, vật liệu xây dựng,… thì lại có lượng chi phí cố định lớn dẫn đến độ bẩy hoạt động cao. Như vậy, đòn bẩy hoạt động chịu tác động của yếu tố đặc điểm ngành nghề kinh doanh là rất lớn. + Quy mô doanh nghiệp: Quy mô doanh nghiệp khác nhau cũng ảnh hưởng đến đòn bẩy hoạt động. Các doanh nghiệp có quy mô hoạt động lớn sẽ đầu tư vào các TSCĐ như nhà xưởng, máy móc, thiết bị,… nhiều hơn, vì vậy mà chi phí cố định cũng sẽ nhiều hơn là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Quy mô doanh nghiệp khác nhau sẽ có tổng chi phí cố định là khác nhau và đòn bẩy hoạt động cũng khác nhau. + Yếu tố công nghệ: Công nghệ ngày càng phát triển thì càng đem lại nhiều tiện ích cho đời sống và xã hội. Đặc biệt trong sản xuất, các dây chuyền, máy móc, thiết bị hiện đại, tự động hóa giúp tăng năng suất, giảm số lượng sản phẩm hỏng, bớt người lao động,… Điều này làm cho chi phí biến đổi giảm xuống và tỷ trọng chi phí cố định tăng lên. Vì vậy, doanh nghiệp càng đầu tư nhiều cho yếu tố công nghệ thì độ bẩy hoạt động càng cao. 9 - Quy định của pháp luật: Một số chi phí cố định của doanh nghiệp cũng chịu sự tác động của pháp luật như chi phí công đoàn, bảo hiểm,… Khi tỷ lệ của các chi phí này thay đổi theo quy định của pháp luật thì tỷ trọng chi phí cố định cũng có thể thay đổi. 1.2.2. Phân tích điểm hòa vốn 1.2.2.1 Khái niệm điểm hòa vốn Phân tích điểm hòa vốn là kỹ thuật phân tích mối quan hệ giữa chi phí cố định, chi phí biến đổi, lợi nhuận và số lượng tiêu thụ. Nó giúp người quản lý xác định được sản lượng, doanh thu hòa vốn để xác định vùng lãi lỗ của doanh nghiệp. Từ đó, nhà quản lý sẽ có những chiến lược trong sản xuất và trong cạnh tranh để đưa sản lượng, doanh thu của mình vượt lên điểm hòa vốn này trong dài hạn. Trong kinh doanh, chúng ta phải đầu tư chi phí cố định, hoạt động tiêu thụ sản phẩm và cung ứng dịch vụ sẽ tạo ra doanh thu, nếu doanh thu đủ lớn để bù đắp được chi phí cố định và chi phí biến đổi thì công ty sẽ có lợi nhuận, còn ngược lại nếu doanh thu quá thấp, phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí biến đổi không đủ bù đắp chi phí cố định công ty sẽ bị lỗ. Tuy nhiên, khi doanh thu đã vượt qua mức đủ bù đắp chi phí cố định và chi phí biến đổi thì công ty có thể gia tăng lợi nhuận rất nhanh. Điểm hòa vốn là mức sản lượng hoặc doanh thu mà tại đó doanh nghiệp có lợi nhuận hoạt động (EBIT) bằng 0 hay là doanh thu bằng chi phí hoạt động. Điểm hòa vốn được xác định dựa trên những giả định sau: + Biến phí đơn vị sản phẩm cố định và tăng tỷ lệ theo theo khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc tiêu thụ; + Giá bán không đổi; + Tổng định phí không đổi. Những giả định trên phù hợp trong trường hợp phân tích ngắn hạn, nghĩa là trong điều kiện quy mô sản xuất đã được xác lập và giá không đổi. Giới hạn sản lượng là công suất thiết kế tối đa, nếu sản lượng tăng vượt mức công suất tối đa thì các giả định trên không còn phù hợp nữa vì lúc này tổng định phí sẽ tăng và biến phí cũng có thể thay đổi. 1.2.2.2 Các phương pháp xác định điểm hòa vốn Để xác định điểm hòa vốn, người ta thường dựa trên chỉ tiêu sản lượng hòa vốn và doanh thu hòa vốn. - Phân tích điểm hòa vốn theo sản lượng: Ta có: EBIT = Doanh thu – Chi phí = Doanh thu – (Định phí + Biến phí) Gọi P là đơn giá bán sản phẩm, hàng hóa; 10 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan