Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích tình hình tiêu thu sản phẩm tôm của công ty cafatex, hậu giang...

Tài liệu Phân tích tình hình tiêu thu sản phẩm tôm của công ty cafatex, hậu giang

.PDF
91
229
99

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH  LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM TÔM CỦA CÔNG TY CAFATEX Giáo viên hướng dẫn: LÊ LONG HẬU Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ KIỀU PHƯƠNG Mã số SV : 4054227 Lớp: KTNN 1 K31 Tháng 05/2009 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 1. Đặt vấn đề: Trong những năm gần đây, quyết định mở cửa và hội nhập với thị trường thế giới của nước ta đã tạo ra sự chuyển biến tích cực trên tất cả các lĩnh vực. Một trong những lĩnh vực ti ên phong, mạnh mẽ và sôi động nhất đó chính là: kinh tế. Rất nhiều tập đoàn toàn cầu đã có mặt tại Việt Nam, có thể nói rằng: một mặt hàng nào đó vừa được chào hàng tại Mỹ thì hầu như ngay lập tức có thể tìm thấy ở các trung tâm thương mại của Thành phố Hồ Chí Minh (như Thương xá Tax, Diamond Plaza, Zen Plaza...). Khoảng cách của các quốc gia đang thu hẹp đến độ chúng ta có cảm tưởng cả thế giới đang sống chung trong một nhà. Năm 2008, vấn đề khủng hoảng kinh tế đang diễn ra trên khắp thế giới làm cho tất cả các nước bị ảnh hưởng. Trong tình hình đó, thị trường tiêu thụ sản phẩm không còn hạn hẹp ở một khu vực địa lý nhất định, một vài quốc gia nhất định mà nó đã mở rộng ra khắp toàn cầu. Theo đó, các quốc gia hay nói cụ thể hơn, các công ty ngày nay phải cạnh tranh với nhau rất gay gắt. Để có thể kinh doanh thành công và thu lại nhiều lợi nhuận, thì các công ty cần có một nhận định đúng đắn trước những biến đổi của thị trường để có thể đưa ra được những chiến lược kinh doanh phù hợp. Thị trường cần gì? Bao nhiêu? Chất lượng thế nào? ... là những câu hỏi mà các công ty cần phải biết câu trả lời để từ đó hoạch định ra được các kế hoạch hành động cụ thể cho từng thị trường mà họ thâm nhập. Nếu không có những hiểu biết đúng đắn mà tung ra những hàng hoá kinh doanh trên các thị trường mới lạ là một việc làm cầm chắc ở đó sự thất bại. Và mặc dù kinh doanh trên những thị trường quen thuộc nhưng nếu không chịu tìm hiểu, nắm bắt những cơ hội mới, chống lại những đổi thay của thị trường thì sẽ khó có được những thành công mà họ mong muốn, thậm chí có thể dẫn đến sự tụt hậu, lỗi thời và kém hiệu suất. Đối với Công ty Cổ phần Thủy sản Cafatex, là một trong những công ty xuất khẩu thủy sản hàng đầu của Việt Nam. Sở dĩ, Công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ và đi lên như hiện nay chính là vì Công ty đã trải qua một thời gian dài để nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích kỹ từng nhân tố của thị trường. Từ đó, đánh giá những mặt thuận lợi và khó khăn, để xác định được một cách chính xác từng thị trường từ thị trường mục tiêu, thị trường chủ lực đến thị trường tiềm năng cho quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty nhằm đạt hiệu quả cao nhất, đẩy mạnh sự phát triển của Công ty. Nếu sản phẩm mà Công ty tạo ra không tiêu thụ được sẽ làm cho quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty bị đình trệ, ngược lại, nếu sản phẩm của Công ty GVHD: Th.S Lê Long Hậu 1 SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex được tiêu thụ mạnh thì sẽ tác động đến quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty nhanh thêm, lợi nhuận tích luỹ ngày càng nhiều hơn và đó là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty. Nhưng tỷ trọng giá trị xuất khẩu Tôm trong tổng kim ngạch xuất khẩu Tôm của Việt Nam còn rất thấp. Nhất là sau vụ kiện bán phá giá của Mỹ, giá trị xuất khẩu trực tiếp của sản phẩm này giảm xuống rất nhiều. Công ty đã mở rộng sang các thị trường mới nên đã hạn chế được phần nào những khó khăn của hoạt động xuất khẩu. Nổi bậc nhất là thị trường, giá trị xuất khẩu ở thị trường này trong những năm qua có tốc độ tăng trưởng rất cao nhưng như chúng ta đã biết thị EU nổi tiếng khó tính nhất hiện nay nên để đẩy mạnh được hoạt động xuất khẩu Tôm vào thị trường này và gia tăng giá trị xuất khẩu trong thời gian tới công ty cần xác định EU là thị trường mục tiêu và chủ lực và là cơ sở để tìm hiểu những thị trường khác. Từ đó, phải phân tích kĩ các nhân tố của thị trường đồng thời đánh giá những thuận lợi và khó khăn để có các giải pháp khắc phục hạn chế và phát huy thế mạnh nhằm làm gia tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản của công ty, đưa Cafatex trở thành một trong những công ty phát triển mạnh nhất trong cả nước, cũng như nổi tiếng trong khu vực và trên thế giới. Đó chính là lý do mà em chọn đề tài: “Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm Tôm của Công ty Cổ phần Thủy sản Cafatex”. 2. Sự cần thiết nghiên cứu: Khi Việt Nam tiến hành mở cửa, thực hiện quá trình hội nhập thế giới, những khó khăn ban đầu là điều không thể tránh khỏi. Với xuất phát điểm là một nước nông nghiệp lạc hậu, yếu kém về kỹ thuật, công nghệ và cả những kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường thế giới, bỡ ngỡ những bước đi đầu tiên, không thể tránh khỏi những cú ngã vô cùng đau đớn. Nhưng cũng từ đó chúng ta đã có được những bài học vô cùng quý giá. Không ngừng cố gắng vươn lên, đút kết những kinh nghiệm trong thời gian qua, qua đó nhận ra rằng: để kinh doanh có hiệu quả thì phải biết người biết ta. Đặc biệt là trong quan hệ nghiên cứu, tìm hiểu thị trường và nhất là thị trường tiêu thụ là một việc làm không thể thiếu. Nói về xuất nhập khẩu thì chúng ta luôn tự hào với kết quả khá cao trong việc xuất khẩu hàng nông, lâm, thuỷ hải sản. Đặc sắc nhất là mặt hàng thuỷ sản - nhất là tôm. Với những điều kiện tự nhiên thuận lợi, Việt Nam đã và đang thành công với việc tiêu thụ tôm đạt hiệu quả. Để có được kết quả này, chúng ta đã phải trãi qua cả một quá trình cố gắng không ngừng. Thế nhưng không phải đã là hết khó khăn. Để có thể duy trì và phát triển hơn nữa thì tiêu thụ tôm ở Việt Nam cần phải cố gắng nhiều hơn nữa. Đặc biệt là trong công tác nghiên cứu thị trường tiêu thụ - một công việc mà các công ty, doanh nghiệp Việt Nam ta thường hay lơ là, ít quan tâm; nhưng đó lại là việc làm đầu tiên nhất, quan trọng nhất nếu công ty muốn thành công và GVHD: Th.S Lê Long Hậu 2 SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex mang lại lợi nhuận cao cho bản thân công ty nói riêng và cho toàn xã hội Việt Nam nói chung. II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 1. Mục tiêu chung: Chế biến và xuất khẩu mặt hàng thuỷ hải sản là hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần Thuỷ sản Cafatex. Thông qua,việc phân tích các yếu tố liên quan đến tình hình tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản của Công ty qua các năm 2006 – 2007 – 2008. Đồng thời, dựa trên quá trình phân tích để tìm ra và đánh giá các nhân tố thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm tôm ở hiện tại cũng như trong tương lai. Từ đó, đề ra những biện pháp cụ thể nhằm gia tăng kim ngạch xuất khẩu, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. 2. Mục tiêu cụ thể: - Phân tích tình hình xuất khẩu Tôm của Công ty trong những năm gần đây đồng thời đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu đó. - Phân tích các nhân tố của thị trường ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của Công ty bao gồm các nhân tố chủ quan và các nhân tố khách quan. - Đánh giá những nhân tố thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng ở hiện tại và tương lai. - Phân tích đối thủ cạnh tranh. Từ đó, đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm làm gia tăng giá trị và hiệu quả xuất khẩu Tôm của Công ty trong những năm tới. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 1. Số liệu nghiên cứu: Các số liệu và dữ liệu liên quan đến quá trình phân tích được thu thập chủ yếu trong các báo cáo tài chính, báo cáo xuất khẩu của Công ty, tạp chí thủy sản, từ nguồn internet, đồng thời, thông qua việc ghi nhận các nhận xét, các đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty do các phòng ban cung cấp. 2. Phương pháp luận: - Thu thập thông tin dữ liệu liên quan đến thị trường và kết quả tiêu thụ Tôm của Công ty Cafatex - Mục tiêu chung là nắm rõ về những biến động của thị trường xuất khẩu để có chính sách kinh doanh phù hợp. GVHD: Th.S Lê Long Hậu 3 SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex - Với các phương pháp: + Tổng hợp thông tin - phân tích thông tin:  Thiết lập bảng, biểu đồ, sơ đồ.  So sánh, đối chiếu.  Phân tích, nhận xét, đánh giá. + Ma trận SWOT. - Sơ đồ phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu Tôm của Công ty. Môi trường vĩ mô Loại tôm xuất khẩu Hìnhthức Thị trường xuất khẩu thu mua Nguồn cung ứng Hình thức Công ty Loại tôm bao bì thu mua Thị trường tiêu thụ Mức biến động giá xuất khẩu Giá thu mua Hình thức xuất khẩu Đối thủ cạnh tranh Sơ đồ 1: Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu Tôm của Công ty. 3. Phương pháp phân tích: - Phân tích hoạt động xuất khẩu Tôm ở thị trường EU.  Dùng phương pháp: Tổng hợp thông tin – phân tích thông tin.  Thiết lập bảng, biểu đồ, sơ đồ.  So sánh, đối chiếu.  Phân tích, nhận xét, đánh giá. - Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ: GVHD: Th.S Lê Long Hậu 4 SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex  Dùng phương pháp: Phân tích SWOT để phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội, đe doạ của Công ty và từ đó đưa ra giải pháp thích hợp. IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 1. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Công ty có tầm hoạt động kinh doanh khá rộng lớn, nhiều liên doanh, nhiều đợn vị trực thuộc; không những thế Công ty còn có các hoạt động xuất khẩu nhiều mặt hàng với nhiều chủng loại khác nhau như; thuỷ sản chế biến, xay xát gạo, chế biến đường, nước đá, sản xuất gạch nung, may mặc,...Trong đó, mặt hàng chủ lực góp phần lớn cho doanh thu của Công ty chính là Tôm đông lạnh. Với thời gian cho phép, bài luận văn này chỉ tập trung phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm Tôm ở thị trường EU mà không phân tích các hoạt động kinh doanh khác của Công ty. 2. Giới hạn vùng nghiên cứu: - Các nghiên cứu về tình hình tiêu thụ Tôm chỉ gói gọn ở thị trường EU. - Các số liệu thu thập chỉ thông qua phòng kế toán của Công ty và các thông tin thu thập từ sách báo, internet. 3. Giới hạn thời gian: Mỗi sinh viên năm cuối được nhà trường tạo điều kiện cho phép được thực tập tại các công ty để tăng cường khả năng thực hành và tiếp cận thực tế. Cùng với sự đồng ý của Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Thuỷ sản CAFATEX Hậu Giang, em có được thời gian là 10 tuần để tiếp cận thực tế đồng thời hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp của mình. Do đó thời gian nghiên cứu và thực hiện bài luận văn này là trong vòng 10 tuần thực tập tại Công ty. GVHD: Th.S Lê Long Hậu 5 SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN I. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC TIÊU THỤ SẢN PHẨM: 1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm: Thị trường là biểu hiện của quá trình mà trong đó thể hiện các quyết định của người tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ cũng như của các doanh nghiệp về số lượng, chất lượng, mẫu mã của hàng hoá. Đó là những mối quan hệ giữa tổng số cung và tổng số cầu với cơ cấu cung cầu của từng loại hàng hoá cụ thể. Thị trường là nơi mà người mua và người bán tìm đến với nhau thông qua trao đổi thăm dò, tiếp xúc để nhận lấy lời giải đáp mà mỗi bên cần biết. Các doanh nghiệp thông qua thị trường mà tìm cách giải quyết các vấn đề: - Phải sản xuất loại hàng gì? Cho ai? - Số lượng bao nhiêu? - Mẫu mã, kiểu cách, chất lượng như thế nào? Còn người tiêu dùng thì biết được - Ai sẽ đáp ứng được nhu cầu của mình? - Nhu cầu được thoả mãn như thế nao? - Khả năng thanh toán ra sao? Tất cả những câu hỏi trên chỉ có thể được trả lời chính xác thông qua thị trường. Trong công tác quản lý kinh tế, xây dựng kế hoạch mà không dựa vào thị trường để tính toán và kiểm chứng số cung- cầu thì kế hoạch sẽ không có cơ sở khoa học và mất phương hướng, mất cân đối. Ngược lại việc tổ chức và mở rộng thị trường mà thoát ly khỏi sự điều tiết của công cụ kế hoạch hoá thì tất yếu sẽ dẫn đến sự mất cân đối trong hoạt động kinh doanh. Từ đó ta thấy rằng: sự nhận thức phiến diện về thị trường cũng như sự điều tiêt thị trường theo ý muốn chủ quan, duy ý chí trong quản lý và chỉ đạo kinh tế đều đồng nghĩa với việc đi ngược lại với các hệ thống của quy luật kinh tế vốn đã có sẵn trong thị trường và hậu quả cuối cùng của nó là sẽ làm cho nền kinh tế rất khó phát triển. Trên thị trường các quyết định của người lao động, người tiêu dùng và của các doanh nghiệp đều tác động đến quan hệ cung cầu thông qua giá cả. Tuy GVHD: Th.S Lê Long Hậu 6 SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex nhiên hiện nay ở tất cả các nước có nền kinh tế thị trường, tác động đến quan hệ cung cầu theo cơ chế gián tiếp còn có các quyết định của chính phủ từng nước. 2. Vai trò: Thị trường có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc gia. Qua thị trường có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực sản xuất thông qua hệ thống giá cả. Trên thị trường giá cả hàng hoá về tư liệu sản xuất, các nguồn lực về tư liệu sản xuất, sức lao động, … luôn luôn biến động nhằm đảo bảo các nguồn lực giới hạn này được sử dụng để sản xuất đúng hàng hoá, dịch vụ mà xã hội có nhu cầu. Thị trường là khách quan do đó từng doanh nghiệp không có khả năng làm thay đổi thị trường. Nó phải dựa trên cơ sở nhận biết nhu cầu xã hội và thế mạnh kinh doanh của mình mà có phương án kinh doanh phù hợp với đòi hỏi của thị trường. II. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU: 1. Khái niệm: Tiêu thụ là phẩm hàng hoá chuyển từ trạng thái vật chất sang trạng thái tiền tệ và sản phẩm hàng giai đoạn của vòng chu chuyển vốn ở doanh nghiệp, là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá. Sản hoá có tiêu thụ được thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng và ngày càng phát triển. Trong kỳ phân tích, doanh nghiệp tiêu thụ nhiều hay ít là biểu hiện ở chỉ tiêu khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, chỉ tiêu này được tính bằng đơn vị giá trị và được gọi là giá trị sản lượng hàng hoá tiêu thụ hay doanh thu bán hàng. 2. Vai trò và ý nghĩa của việc phân tích tình hình tiêu thụ: 2.1. Vai trò của việc phân tích tình hình tiêu thụ Tiêu thụ là quá trình chuyển hoá hình thái từ giá trị của hàng hoá sang giá trị tiền tệ, sự chuyển hoá này đem đến cho khách hàng một sự thoả mãn về mặt giá trị sử dụng của hàng hoá. Do đó, vai trò của việc phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm là tìm ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan, rút ra những tồn tại và đề ra những biện pháp khắc phục để tận dụng triệt để thế mạnh của doanh nghiệp nhằm đưa doanh số tới mức cao nhất. Để thực hiện tốt quá trình này trước đó các tổ chức kinh doanh phải tiếp cận thị trường, tìm hiểu, khám phá nguyện vọng của khách hàng. GVHD: Th.S Lê Long Hậu 7 SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex 2.1. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình tiêu thụ Trong cơ chế thị trường hiện nay, nền kinh tế sản xuất kinh doanh không còn tập trung gò bó như trước nữa mà có sự linh động xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của người tiêu dùng. Do đó, đẩy mạnh tiêu thụ có thể nói là một khâu vô cùng quan trọng để đánh giá hiệu hoạt động của công ty. Khâu tiêu thụ được xem là khâu quan trọng nhất trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì, nó chính là cửa khẩu của công ty nên cánh cửa này mở càng to thì đồng tiền, đồng vốn của công ty sẽ được lưu thông một cách trôi chảy hơn, nhanh hơn. Hay nói cách khác, chính hoạt động này là yếu tố cho phép công ty thu hồi vốn để tiếp tục tái đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục và là cơ sở tồn tại của công ty. Vì lẽ đó, chúng ta có thể coi khâu tiêu thụ có tính chất quyết định vận mệnh của công ty. II. THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU. 1. Khái niệm và vai trò của thị trường xuất khẩu Khái niệm: Thị trường xuất khẩu (hay còn gọi là thị trường thế giới) là tập hợp những khách hàng tiềm năng của một Công ty hay một doanh nghiệp ở nước ngoài (khác nước xuất khẩu). 1.2. Vai trò: Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế đất nước, điều này được thể hiện thông qua các lý do sau: - Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn quan trọng trong giao thương quốc tế đáp ứng nhu cầu nhập khẩu và tích luỹ phát triển sản xuất. - Xuất khẩu được xem là công cụ đoàn bẩy kích thích tăng trưởng kinh tế. Bởi vì việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô và phát triển sản xuất nhiều ngành nghề từ đó làm tăng trưởng tổng sản phẩm xã hội và nâng cao mức sống cho người dân. - Xuất khẩu còn thúc đẩy việc phát minh, sáng tạo, phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất. - Xuất khẩu tác động đến việc thay đổi cơ cấu kinh tế ngành theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đói và tương đối của đất nước. GVHD: Th.S Lê Long Hậu 8 SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex - Cuối cùng xuất khẩu góp phần thúc đẩy và tăng cướng hợp tác quốc tế giữa các nước trên thế giới. Tóm lại: đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu là hướng phát triển tất yếu mang tính chiến lược để xây dựng một đất nước phát triển phồn thịnh. 2. Nhiệm vụ của phân tích thị trường xuất khẩu: Trong tình hình cạnh tranh hiện nay, nghiên cứu và phân tích đúng đắn tình hình thị trường là một yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp: - Xác định nước nào là thị trường có triển vọng nhất cho việc xuất khẩu hàng của doanh nghiệp hoặc họ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu như thế nào và khả năng mua bán là bao nhiêu. - Xác định mức cạnh tranh trên thị trường hiện tại và tương lai, điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh. - Cần áp dụng những phương thức mua bán nào cho phù hợp. Sản phẩm muốn mua, bán, thâm nhập thị trường đó cần đạt số lượng bao nhiêu, chất lượng thế nào, bao bì đóng gói ra sao. - Thu thập thông tin đầy đủ, chính xác về thị trường. - Tiến hành rút ra sự vận động của thị trường, dự báo được dung lượng của thị trường, mức biến động của giá cả. Trên cơ sở đó xử lý các nguồn thông tin, đề ra các chiến lược marketing. III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU: - Đặc điểm của thị trường: những thông tin về những nét văn hoá và thị hiếu tiêu dùng của thị trường. - Quy chế chính sách của thị trường xuất khẩu. + Thuế quan: Thuế quan là một khoản tiền mà chủ hàng hoá xuất nhập khẩu hoặc quá cảnh phải nộp cho hải quan đại diện cho nước chủ nhà. Kết quả của thuế quan là làm tăng chi phí của việc đưa hàng hoá đến một nước. + Hạn ngạch: Hạn ngạch nhập khẩu nghĩa là số lượng hàng hoá hoặc giá trị hàng hoá mà chính phủ một nước quy định nhập khẩu nói chung hoặc từ một quốc gia cụ thể nào đó trong một thời gian nhất định, thường là một năm. GVHD: Th.S Lê Long Hậu 9 SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex Hạn ngạch tuyệt đối: Giới hạn tối đa về số lượng hoặc giá trị hàng hóa được phép nhập khẩu nói chung hoặc từ một quốc gia cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định. Hạn ngạch thuế quan: Giới hạn tối đa về số lượng hoặc giá trị hàng hóa được phép nhập khẩu được hưởng thuế quan ưu đãi, nếu số lượng hoặc giá trị hàng hóa vượt qua ngưỡng tối đa này sẽ chịu mức thuế quan cao. Thường những giới hạn này được áp dụng bằng cách cấp giấy phép cho một công ty hay tôm nhân. Khi hạn ngạch quy định cho cả mặt hàng và thị trường thì hàng hóa đó chỉ được nhập khẩu từ thị trường với tổng số lượng và thời gian nhất đã định. + Hạn chế xuất khẩu tự nguyện: Hạn chế xuất khẩu tự nguyện (Voluntary Export Restrains – VERs) là một biến thể của hạn ngạch nhập khẩu do phía nước xuất khẩu đặt ra thay vì nước nhập khẩu. Ví dụ như việc Nhật Bản hạn chế xuất khẩu ô tô sang Mỹ kể từ năm 1981. VERs nói chung được đưa ra theo yêu cầu của nước nhập khẩu và được nước xuất khẩu chấp nhận nhằm chặn trước những hạn chế mậu dịch khác. VERs có những lợi thế chính trị và pháp lý nhất định nên trong những năm gần đây chúng trở thành những công cụ rất được ưa dung trong chính sách ngoại thương. + Hàng rào kỹ thuật về tiêu chuẩn công nghệ, lao đông, về vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường, … Vận dụng thỏa thuận về các hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (Technical Barries to Trade - TBT) và “Những ngoại lệ chung” trong WTO, các nước còn đưa ra những tiêu chuẩn mà có thể hàng háo sản xuất nội địa dễ dàng đáp ứng hơn hàng hóa nhập khẩu, như các quy định về công nghệ, quy trình sản xuất, về an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường, … + Chính sách ngoại thương: Chính sách ngoại thương là một hệ thống các nguyên tắc, biện pháp kinh tế, hành chính và pháp luật dùng để thực hiện các mục tiêu đã được xác định trong lĩnh vực ngoại thương của một nước trong một thời kỳ nhất định. GVHD: Th.S Lê Long Hậu 10 SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex Chính sách ngoại thương là một bộ phận quan trọng của chính sách kinh tế của một đất nước, nó góp phần thúc đẩy thực hiện các mục tiêu kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ. Mục tiêu phát triển kinh tế của một đất nước trong từng thời kỳ có khác nhau cho nên đường lối chính sách ngoại thương phải thay đổi để đạt được những mục têu cụ thể của chính sách kinh tế. Không có chính sách ngoại thương áp dụng cho mọi thời kỳ phát triển kinh tế. Tuy nhiên các chính sách ngoại thương đều có tác dụng bảo vệ sản xuất trong nước chống lại sự cạnh tranh từ bên ngoài tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển và bành trướng ra bên ngoài. Mỗi nước đều có những đặc thù chính trị, kinh tế - xã hội và điều kiện tự nhiên để phát triển kinh tế , vì vậy mỗi nước đều có chính sách phát triển ngoại thuơng riêng với các biện pháp cụ thể. + Nguyên tắc Tối huệ quốc MFN (Most Favoured Nation): Nguyên tắc Tối huệ quốc (MFN) là biểu hiện của việc “không phân biệt đối xử” trong quan hệ mậu dịch giữa các nước. Nó có nghĩa là các bên tham gia trong quan hệ kinh tế buôn bán sẽ dành cho nhau những điều kiện ưu đãi không kém hơn những ưu đãi mà mình đã hoặc sẽ dành cho nước khác. Nguyên tắc này được hiểu theo hai cách:  Thứ nhất: Tất cả những ưu đãi và miễn giảm mà một bên tham gia trong các quan hệ kinh tế – thương mại quốc tế đã hoặc sẽ dành cho bất kỳ một nước thứ ba nào thì cũng được giành cho bên tham gia kia được hưởng một cách không điều kiện.  Thứ hai: Hàng hóa di chuyển từ một bên tham gia trong các quan hệ kinh tế – thương mại này đưa vào lãnh thổ của bên tham gia kia sẽ không phải chịu mức thuế và các phí tổn cao hơn, không bị chịu những thủ tục phiền hà hơn so với hàng hóa nhập khẩu từ các nước khác. Theo luật pháp quốc tế thì điều chủ yếu của quy chế Tối huệ quốc là không phải cho nhau hưởng các đặc quyền mà là đảm bảo sự bình đẳng giữa các quốc gia có chủ quyền về cơ hội giao dịch thương mại và kinh tế. GVHD: Th.S Lê Long Hậu 11 SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex + Thuế quan ưu đãi phổ cập GSP (Generalized System of Preference) Nghiên cứu chế độ Tối huệ quốc cần phải nghiên cứu chế độ MFN đặc biệt giành cho các nước chậm tiến và đang phát triển thông qua chế độ ưu đãi phổ cập GSP. GSP là hệ thống ưu đãi về thuế quan do các nước công nghiệp phát triển dành cho 1 số sản phẩm nhất định mà họ nhập khẩu từ các nước đang phát triển (gọi là các nước nhận ưu đãi). Nội dung chính của chế độ GSP là:  Giảm thuế hoặc miễn thuế quan đối với hàng nhập khẩu từ các nước đang hoặc kém phát triển.  GSP áp dụng cho các loại hàngcông nghiệp thành phẩm hoặc bán thành phẩm và hàng loạt các mặt hàng công nghiệp chế biến.  Quy định đối với hàng hóa được hưởng chế độ GSP: Không phải bất kỳ sản phẩm nào nhập khẩu vào các nước cho hưởng từ các nước được hưởng đều được giảm hay miễn thuế theo GSP. Để được hưởng chế độ thuế quan ưu đãi GSP, hàng nhập khẩu vào những nước cho hưởng phải thỏa mãn 3 điều kiện như sau:  Điều kiện xuất sứ từ nước được hưởng.  Điều kiện về vận tải (Ví dụ : hàng vận chuyển không qua lãnh thổ nước thứ ba hoặc không qua mua bán, tái chế lại).  Điều kiện về giấy chứng nhận xuất sứ. - Đối thủ cạnh tranh: là những doanh nghiệp trong và ngoài nứoc hoạt động sản xuất kinh doanh cùng loại sản phẩm hoặc những sản phẩm tương tự có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Đối thủ cạnh tranh gồm có: đối thủ cạnh tranh hiện tại, đối thủ cạnh tranh tương lai, đối thủ cạnh tranh trực tiếp và gián tiếp. - Thị trường nguyên liệu: là nơi diễn ra hoạt động mua bán nguyên liệu, cung cấp cho các doanh nghiệp nguyên liệu sản xuất sản phẩm. - Chính sách, kế hoạch phân phối sản phẩm của công ty. GVHD: Th.S Lê Long Hậu 12 SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN CAFATEX I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN CAFATEX: 1. Quá trình hình thành và phát triển: - Tiền thân của công ty cổ phần thủy sản CAFATEX là xí nghiệp đông lạnh thủy sản II (thành lập tháng 5/1987) trực thuộc Liên hiệp Công ty thủy sản xuất nhập khẩu Hậu Giang, với nhiệm vụ chính lúc bấy giờ là thu mua – chế biến – cung ứng hàng thủy sản xuất khẩu. - Tháng 7/1992 sau khi tỉnh Hậu Giang cũ được chia cắt thành 2 tỉnh mới là Cần Thơ và Sóc Trăng, theo quyết định số 416/QĐ.UBT.92 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ ký ngày 01/07/1992 đã quyết định thành lập xí nghiệp chế biến thủy súc sản Cần Thơ trên cơ sở xí nghiệp đông lạnh thủy sản II (cũ) nguyên là đơn vị chuyên sản xuất và cung ứng sản phẩm thủy sản đông lạnh cho hệ thống seaprodex Việt Nam xuất khẩu. - Tháng 3/2007 với chủ trương của chính phủ công ty chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp với tên gọi là công ty cổ phần thủy sản CAFATEX  Thông tin về Công ty cổ phần thủy sản CAFATEX. - Tên giao dịch: CAFATEX FISHERY JOINT STOCK Co. (viết tắt là: Cafatex corporation) - Loại hình pháp lý: Công ty cổ phần. - Trụ sở: km 2081 quốc lộ 1A, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang. - Điện thoại: 071. 847 775 - Số tài khoản : 011.1.00.000046.5 tại Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ. - Mã số thuế : 1800158710 - Vốn điều lệ: 49.404.825.769 VND trong đó : + Vốn nhà nước: 14.327.399.473 + Vốn cổ đông thuộc công ty: 27.078.785.004 + Vốn cổ đông bên ngoài : 7.998.641.292 GVHD: Th.S Lê Long Hậu 13 SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex 2. Mục tiêu, chức năng và phạm vi sản xuất kinh doanh của công ty. 2.1. Mục tiêu: Mục tiêu của công ty là tập trung huy động các nguồn lực về: vốn, công nghệ, nhân lực một cách cao nhất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường để thu lợi nhuận tối đa, tạo ra việc làm và tăng thu nhập một cách ổn định cho người lao động, hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước, tiếp tục phát triển tăng thêm giá trị thương hiệu CAFATEX, phát triển công ty bền vững và lâu dài. Đưa thương hiệu CAFATEX trở thành 1 thương hiệu quen thuộc và tin cậy trong lòng của khách hàng, đưa doanh nghiệp CAFATEX phát triển bền vững lâu dài và trở thành 1 trong những doanh nghiệpdẫn đầu về doanh thu cũng như quy mô trong ngành xuất khẩu và khai thác thủy sản. 2.2. Chức năng:  Nuôi trồng, khai thác, thu mua, chế biến, đóng gói thủy súc sản xuất khẩu.  Kinh doanh xuất - nhập khẩu và phân phối sản phẩm thủy - súc sản qua chế biến, đóng gói thực phẩm và hàng tiêu dùng khác cho thị trường trong và ngoài nước.  Kinh doanh xuất - nhập khẩu các loại vật tư, thiết bị máy móc cho ngành nuôi trồng, khai thác, chế biến đóng gói thủy sản cho thị trường trong và ngoài nước. 2.3.Cơ cấu tổ chức: Bộ máy tổ chức theo sơ đồ sau GVHD: Th.S Lê Long Hậu 14 SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex SƠ ĐỒ 1: BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ CAFATEX ĐÔNG (Cafatex Corporation) Ghi chú: : Văn phòng công ty : Các xưởng trực tiếp sản xuất : Các đơn vị trực thuộc công ty : Các đơn vị không trực thuộc công ty BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ P.TỔNG GIÁM ĐỐC TỔNG GIÁM ĐỐC BAN DỰ ÁN BAN ISO - MAKETING BAN NGUYÊN LIỆU P.BÁN HÀNG P.XUẤT NHẬP KHẨU Trong đó: Kho thành phẩm TRẠM THU MUA TÔM LÁNG TR ÂM P.CÔNG NGHỆ KIỂM NGHỆ Trong đó: P.TÀI CHÍNH KẾ TOÁN Trong đó: - Kho vật tư - P.kiểm cảm quan - P.kiểm sinh hoá - Nhóm quản lý chất lượng, kiểm tra nguyên liệu XÍ NGHIỆP THUỶ SẢN TÂY ĐÔ XƯỞNG SƠ CHẾ TÔM GVHD: Th.S Lê Long Hậu P.CƠ ĐIỆN LẠNH Trong đó: - Tổ vận hành - Tổ điện, điện tử, điện lạnh - Tổ sửa chữa thiết bị. NHÀ MÁY CHẾ BIẾN TÔM CAFATEX CẦN THƠ DL65 CAFATEX DL65 XƯỞNG ĐIỀU XƯỞNG TÔM PHỐI NHẬT BẢN TINH CHẾ TÔM 15 Phương SVTH: Nguyễn Thị Kiều PHÒNG TỔNG VỤ Trong đó: - Đội xe - Đội bảo vệ PCCC - Đội vệ sinh thu gom - Trạm y tế - Tổ BHLĐ - Bếp ăn công nghiệp - Ban d ự án VP ĐAI DIỆN TẠI TP.HCM TRẠM THU MUA TÔM VĨNH LỢI XƯỞNG TÔM BẮC MỸ - CHÂU ÂU Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex 2.3.1. Ban tổng giám đốc: Ban tổng giám đốc công ty gồm: Tổng giám đốc: Nguyễn Văn Kịch Quyền hạn và nhiệm vụ: định hướng hoạt kinh doanh của đơn vị. Tổ chức xây dựng các mốí quan hệ kinh tế với khách hàng thông qua các hợp đồng kinh tế. Đề ra các biện pháp thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sao cho đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Giám đốc có quyền điều hành quản lý toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của công ty theo chế độ một thủ trưởng. Tổng giám đốc có quyền tuyển dụng và bố trí lao động cũng như việc đề bạt, khen thưởng, kỉ luật trong công ty. Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm toàn diện trước nhà nước và tập thể công nhân viên của mình. Phó tổng giám đốc: Giúp việc cho tổng giám đốc, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của tổng giám đốc trong phạm vi được giao. Mặt khác phó Tổng giám đốc có thể thay mặt Tổng giám đốc để giải quyết những công việc có tính chất thường xuyên của đơn vị khi tổng giám đốc vắng mặt. 2.3.2. Hệ thống các phòng chức năng và các xưởng sản xuất công ty: Công ty tổ chức hệ thống các phòng chức năng và các xưởng sản xuất như sau: Các phòng chức năng: Phòng tổng vụ: Giúp việc cho Tổng giám đốc thực hiện các chức trách sau: Lập kế hoạch tổ chức tuyển dụng và đào tạo cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ và công nhân phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Lập hợp đồng lao động đối với can bộ - công nhân viên chức và được uỷ nhiệm của Tổng giám đốc ký hợp đồng lao động đối với đối tượng là công nhân viên của công ty theo mẫu quy định. Nghiên cứu tham mưu cho Tổng giám đốc ký thoả ước lao động tập thể với đại diện người lao động, thực hiện đúng luật lao động với các chính sách có liên quan đến người lao động. Nghiên cứu chế độ quản lý và kỷ luật lao động, các định mức lao động, tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp và các chính sách, chế độ đối với người lao động, phúc lợi công ích trên cơ sở pháp luật. Tổng kết kết quả lao động và thanh toán tiền lương hàng tháng theo phương án lương của công ty. GVHD: Th.S Lê Long Hậu 16 SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex Nghiên cứu thực hiện chế độ bảo hộ lao động phù hợp và kiểm tra thực hiện đảm bảo an toàn lao động trong toàn xí nghiệp theo đúng quy định của chính phủ ban hành, công tác hành chính, lễ tân đáp ứng được nhu cầu sản xuất và kinh doanh đối ngoại của công ty. Dựa vào chiến lựợc kinh doanh của công ty, lập dự án đầu tư, quản lý việc thực hiện đầu tư khai thác có hiệu quả dự án sau đầu tư. Thực hiện công tác bảo vệ nội bộ, phòng gian bảo mật, bảo vệ bí mật công nghệ, bảo vệ tài sản, bảo đảm được an ninh trật tự, an toàn cho sản xuất và hoạt động kinh doanh của công ty, kiểm soát nghiêm ngặt phòng chống cháy nổ, an toàn cho sản xất, cho con người, cho tài sản công ty. Mua và cung cấp vật tư hành chính theo kế hoạch tháng, phục vụ cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh và theo dõi, quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa các loại vật tư thiết bị, tiện nghi thuộc khu vực hành chính và quản lý của công ty. Thực hiện báo cáo định kỳ các công tác nghiệp vụ của phòng theo quy đinh của công ty. Phòng tài chính kế toán: Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài chính, hạch toán kế toán, thống kê ở công ty theo quy định pháp luật và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Phản ánh ghi chép, hạch toán kịp thời, đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng pháp luật. Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống luân chuyển chứng từ có liên quan đến hàng hoá, tài sản vật tư tiền vốn, đồng thời tổ chức kiểm tra chứng từ kế toán thống kê ở tất cả bộ phận trong nội bộ công ty. Tính toán và trích nộp đúng đủ kịp thời các khoản thuế, các quỹ của công ty và thanh toán đúng hạn các khoản vay, các khoản công nợ phải thu, phải trả theo quy đinh của pháp luật. Xác định và phản ánh chính xác kịp thời đúng chế độ kiểm kê tài sản, chuẩn bị đầy đủ kịp thời các thủ tục và tài liệu cần thiết cho việc xử lý các khoản mất mát, hao hụt và hư hại tài sản đồng thời đề xuất các biện pháp giải quyết, xử lý. GVHD: Th.S Lê Long Hậu 17 SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán tài chính và quyết toán công ty theo quy định luật pháp. Tổ chức phổ biến và hướng dẫn kịp thời các chế độ thể lệ tài chính, kế toán thống kê, thông tin kinh tế cho các bộ phận và tôm nhân có liên quan trong công ty để cùng phối hợp thực hiện. Tổ chức bảo quản lưu trữ các tài liệu kế toán, bảo mật các tài liệu thuộc phạm vi mật theo quy định công ty. Thực hiện kế hoạch đào tạo và tự đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên tài chính trong công ty, đồng thời tổ chức nghiên cứu, từng bước áp dụng những thành tựu của công nghệ tin học trong công tác tài chính, hạch toán kế toán thống kê của công ty nhằm tăng hiệu năng công tác quản lý và tham mưu về mặt tài chính đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản trị sản xuất kinh doanh của công ty. Nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát Việc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn của công ty. Việc thực hiện kế hoạch sản xuất- kỹ thuật – tài chính, phí lưu thông, các dự toán chỉ tiêu hành chính, các định mức kinh té kỹ thuật. Việc chấp hành các chính sách kinh tế tài chính, các chế độ tiêu chuẩn, định mức chỉ tiêu và kỷ luật tài chính vay tín dụng và các hợp đồng kinh tế. Việc tiến hành kiểm kê các loại tài sản và đánh giá lại tài sản theo đúng pháp luật. Việc giải quyết và xử lý các khoản thiếu hụt, mất mát, hư hỏng, các khoản nợ không đòi được và các khoản thiệt hại khác. Nhiệm vụ tham mưu Tổng giám đốc công ty Phân tích hoạt động kinh tế thường xuyên, nhằm đánh giá đúng đắn tình hình, kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, phát hiện những lãng phí và thiệt hại đã xảy ra, những việc làm không có hiệu quả, những sự trì trệ trong sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục, đảm bảo kết quả hoạt động và doanh lợi của công ty ngày càng tăng. Thông qua công tác tài chính kế toán, tham gia nghiên cứu cải tiến tổ chức xây dựng phương án sản xuất, cải tiến quản lý kinh doanh của công ty nhằm khai thác khả năng tiềm tàng, tiết kiệm nâng cao không ngừng hiệu quả của đồng vốn. GVHD: Th.S Lê Long Hậu 18 SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm của công ty Cafatex Khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh, đảm bảo và phát huy chế độ tự chủ tài chính của công ty. Phòng xuất nhập khẩu: Phòng xuất nhập khẩu giúp việc cho Tổng giám đốc thực hiện các chức trách sau: Thực hiện công tác xuất nhập khẩu và quản lý tập trung hồ sơ xuất nhập khẩu của công ty. Quản lý điều phối công tác vận chuyển đường bộ và quan hệ các hãng tàu vận chuyển đường bộ phục vụ công tác xuất nhập hàng hoá cho công ty. Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trữ lạnh hàng hoá đông lạnh thành phẩm của công ty đảm bảo an toàn tuyệt đối cho hàng hoá. Tham gia theo dõi, quản lý thiết bị kho đông lạnh nhằm luôn đảm bảo an toàn tuyệt đối cho hàng hoá. Thực hiện báo cáo định kỳ các nghiệp vụ phát sinh theo quy định của công ty. Phòng bán hàng: Phòng bán hàng thực hiện các chức trách sau: nghiên cứu tiếp thị, giao dịch giúp việc cho Tổng giám đốc. Xác lập sản phẩm mục tiêu của công ty Thiết lập hệ thống quá trình sản xuất sản phẩm của công ty. Tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm của công ty. Phát triển thị trường chung cho sản phẩm của công ty. Mua nguyên liệu và sản phẩm đông lạnh trong và ngoài nước. Thực hiện báo cáo định kỳ và đối chiếu với các bộ phận liên quan đúng theo quy định của công ty. Phòng công nghệ kiểm nghiệm: Nghiên cứu hoàn thiện quy trình công nghệ hiện có, Đồng thời tiếp nhận công nghệ mới từ khách hàng và tổ chức kinh tế, kỹ thuật trong và ngoài nước. Quản lý và giám sát quy trình công nghệ sản xuất và chịu trách nhiệm tổ chức huấn luyện, đào tạo cho cán bộ kỹ thuật, công nhân các phân xưởng. Kiểm tra thực hiện theo các chương trình quản lý chất lượng. Phòng cơ điện lạnh: GVHD: Th.S Lê Long Hậu 19 SVTH: Nguyễn Thị Kiều Phương
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan