Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích tình hình tài chính và Dự báo kết quả kinh doanh của Chi nhánh Viettel...

Tài liệu Phân tích tình hình tài chính và Dự báo kết quả kinh doanh của Chi nhánh Viettel Hà Nội

.DOC
124
185
110

Mô tả:

Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: TS. Vũ Thị Hòa LỜI MỞ ĐẦU Phân tích tài chính là quá trình nhận thức và đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện tại cũng như dự đoán tình hình tài chính trong tương lai, giúp cho nhà quản lý đưa ra các quyết định quản lý chính xác và đánh giá được doanh nghiệp, đồng thời giúp các đối tượng quan tâm đưa ra các quyết định hợp lý, phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh trong quá trình phân phối của cải xã hội gắn liền với tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nhu cầu của xã hội. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp có mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ và biện chứng với hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Do vậy, việc nhận thức được bản chất, tính chất và xu hướng phát triển của tài chính doanh nghiệp là một đòi hỏi thường xuyên và liên tục. Chính vì phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng và cần thiết. Nó giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận một cách đúng đắn, khách quan nhất về thực trạng tài chính của mình để từ đó có những hướng giải quyết cụ thể phù hợp với doanh nghiệp trong từng giai đoạn. Do vậy sau thời gian thực tập tại Chi nhánh Viettel Hà Nội em đã quyết định lựa chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính và Dự báo kết quả kinh doanh của Chi nhánh Viettel Hà NộiTập đoàn viễn thông Quân đội” làm đồ án tốt nghiệp mình. Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài được bố cục thành 3 chương : CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ DỰ BÁO CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CHI NHÁNH VIETTEL HÀ NỘI CHƯƠNG 3: DỰ BÁO KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CHI NHÁNH VIETTEL HÀ NỘI Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, đặc biệt là Cô giáo TS.Vũ Thị Hòa đã tận tình, hướng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình hoàn thành đồ án. Mặc dù có nhiều cố gắng song với thời gian nghiên cứu có hạn và do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc tìm hiểu công việc thực tế, do hạn chế về nhận thức nên bản đồ án tốt nghiệp của em sẽ không tránh khỏi những sai sót. Kính mong các thầy cô trong bộ môn giúp đỡ, đóng góp ý kiến để đồ án của em được hoàn thiện hơn. Nguyễn Hoàng Kim Diệu 1 MSSV: 0954030122 Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: TS. Vũ Thị Hòa CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ DỰ BÁO 1.1. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 1.1.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính Phân tích tình hình tài chính mà cụ thể là phân tích các báo cáo tài chính là một nội dung đặc trưng, chủ yếu của công tác phân tích hoạt động kinh doanh. Mục tiêu cuối cùng của phân tích hoạt động kinh doanh cũng là hiệu quả tài chính và thể hiện bằng các chỉ tiêu tài chính. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai, và triển vọng của doanh nghiệp. Từ đó ra quyết định tài chính và quản lý đúng đắn, chuẩn xác trong thời gian tới giúp cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 1.1.2.Mục đích, ý nghĩa phân tích của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp a) Mục đích của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình hoạt động của doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu kinh tế. Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng thông tin trên các báo cáo tài chính của những người sử dụng rất khác nhau phụ thuộc vào mục đích của họ  Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp Mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau như: tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm hàng hóa, dịch vụ với chi phí thấp, đóng góp phúc lợi cho xã hội, bảo vệ môi trường… Tuy nhiên, một doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được các mục tiêu này nếu đáp ứng được hai thử thách sống còn và là hai mục tiêu cơ bản là: kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục rút cuộc sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Một doanh nghiệp nếu không có khả năng thanh toán nợ đến hạn thì cũng buộc phải ngừng hoạt động và đóng cửa. Nguyễn Hoàng Kim Diệu 2 MSSV: 0954030122 Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: TS. Vũ Thị Hòa  Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Mối quan tâm của họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý đến lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng rất quan tâm tới số lượng vốn của chủ sỡ hữu vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sang cho vay nếu các thông tin cho thấy người vay không đảm bảo chắc chắn rằng khoản vay đó có thể sẽ được thanh toán ngay khi đến hạn.  Đối với các nhà cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ… Mối quan tâm của họ cũng giống như chủ ngân hàng, họ cần phải biết khả năng thanh toán của khách hàng hiện tại và thời gian sắp tới. Để từ đó họ quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không?  Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm hàng đầu của họ hướng chủ yếu vào các yếu tố như sự rủi ro, mức sinh lãi, thời gian hoàn vốn, khả năng thanh toán vốn… Vì vậy, họ cần những thông tin về khả năng tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp đồng thời các nhà đầu tư cũng rất quan tâm đến tính hiệu quả của công tác quản lý. Những điều đó nhằm đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả cho các nhà đầu tư. Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, các nhà quản lý, chủ ngân hàng… và những người khác quan tâm tới thông tin tài chính của doanh nghiệp đó là các cơ quan tài chính, thuế, thống kê, cơ quan chủ quản, các nhà phân tích tình hình tài chính, những người lai động… mục đích của họ cũng giống như các chủ ngân hàng, các nhà đầu tư… bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng và tương lai của họ.  Các cơ quan tài chính, thuế, thống kê, cơ quan chủ quản, các nhà phân tích tình hình tài chính, những người lao động… là hoạt động của doanh nghiệp có thích hợp và hợp pháp không? Doanh nghiệp có thể tăng thêm thu nhập cho người lao động không? Như vậy, mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng khác nhau nhằm giúp họ đưa ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp. Nguyễn Hoàng Kim Diệu 3 MSSV: 0954030122 Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: TS. Vũ Thị Hòa b) Ý nghĩa phân tích tài chính Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó tất cả hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, sản phẩm có được thị trường chấp nhận hay không…. ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính. Ngược lại tình hình tài chính có tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vai trò đó thể hiện ngay từ khi thành lập doanh nghiệp, trong việc thiết lập các dự án đầu tư ban đầu. Vì thế, chúng ta phải thường xuyên kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp để có những đánh giá toàn diện và đầy đủ tình hình phân phối sử dụng và quản lý vốn, vạch ro khả năng tiềm tàng giúp cho doanh nghiệp đạt đến cấu trúc tài chính lý tưởng. Tóm lại, phân tích tình hình tài chính giúp cho ban quản trị uốn nắn kịp thời những sai sót, lệch lạc trong công tác tài chính và có được những quyết định tài chính đúng đắn. Đồng thời giúp cơ quan nhà nước, ngân hàng nắm được thực trạng của doanh nghiệp củng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình. 1.1.3. Nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính Nhiệm vụ phân tích các báo cáo tài chính ở doanh nghiệp là căn cứ dựa trên những nguyên tắc về tài chính doanh nghiệp để phân tích đánh giá tình hình thực trạng và triển vọng của hoạt động tài chính, vạch ro những mặt tích cực và tồn tại của việc thu chi tiền tệ, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.4. Phương pháp phân tích tình hình tài chính Phương pháp phân tích tình hình tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối liên hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng trên thực tế thường dùng các phương pháp chủ yếu sau: phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ. a) Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp chủ yếu được sử dụng phổ biến trong phân tích tình hình tài chính. Với phương pháp so sánh khi áp dụng cần đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu tài chính ( thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán…) Nguyễn Hoàng Kim Diệu 4 MSSV: 0954030122 Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: TS. Vũ Thị Hòa - So sánh kỳ này với kỳ trước để thấy ro sự biến động về tài chính của doanh nghiệp. Qua đó đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - So sánh số liệu giữa thực hiện với kế hoạch để thấy ro mức độ phấn đấu hoàn thành kế hoạch của doanh nghiệp. - So sánh số liệu của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong ngành để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt hay xấu. - So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến động cả về số tương đối lẫn tuyệt đối, số bình quân của một số chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. a) Phương pháp tỷ lệ Phương pháp phân tích tỷ lệ dựa trên chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ, cố nhiên là sự biến đổi của các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức, để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính. Tùy theo mục tiêu phân tích mà lựa chọn các nhóm chỉ tiêu cho phù hợp. 1.2. TÀI LIỆU DÙNG ĐỂ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Để phân tích tình hình tài chính người ta sử dụng rất nhiều tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Hệ thống báo cáo tài chính được lập theo khuân mẫu chế độ hiện hành là tài liệu quan trọng nhất. Trong báo cáo tài chính hiện hành thì bảng cân đối kế toán ( mẫu B01- DN) và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( mẫu B02 – DN), báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( mẫu B03-DN), thuyết minh báo cáo tài chính ( mẫu B09-DN) là những tài liệu chủ yếu được sử dụng khi phân tích. Nguyễn Hoàng Kim Diệu 5 MSSV: 0954030122 Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: TS. Vũ Thị Hòa 1.2.1. Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản và vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả. Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và triển vọng kinh tế, tài chính doanh nghiệp. Kết cấu của bảng cân đối kế toán được trình bày thành hai phần: - Phần phản ánh giá trị tài sản gọi là “ Tài sản ” - Phần phản ánh nguồn hình thành tài sản gọi là “ Nguồn vốn ” hay vốn chủ sở hữu và công nợ Hai phần tài sản và nguồn vốn có thể được chia thành hai bên (bên trái và bên phải) hoặc một bên (phía trên và phía dưới). Mỗi phần đều có tổng số cộng và số tổng cộng của hai phần bao giờ cũng phải bằng nhau vì phản ánh cùng một lượng tài sản tức là: PTKT Hay Tài sản = Nguồn vốn <1.1> Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Công nợ phải trả Sơ đồ 1.1 Kết cấu bảng cân đối kế toán TÀI SẢN Tài sản ngắn hạn - Tiền - Đầu tư ngắn hạn - Các khoản phải thu - Hàng hóa tồn kho - ………. Tài sản dài hạn - Các khoản phải thu dài hạn - TSCĐ - Bất động sản đầu tư - Các khoản đầu tư tài chính dài hạn Nguyễn Hoàng Kim Diệu NGUỒN VỐN Tính thanh khoản cao Tính thanh khoản thấp 6 Nợ ngắn hạn - Vay ngắn hạn - Phần chiếm dụng Nợ dài hạn - Vay dài hạn - Nợ dài hạn Nguồn vốn chủ sở hữu - Vốn góp - Lợi nhuận chưa phân phối - Các quỹ MSSV: 0954030122 Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: TS. Vũ Thị Hòa Bảng 1.1 trình bày cấu trúc của một bảng cân đối kế toán. Cả phần tài sản và nguồn vốn, tính thanh khoản đều được sắp xếp ở vị trí đầu bảng và giảm dần khi di chuyển xuống dưới. Bởi vậy ở phần tài sản thì tài sản lưu động được đặt ở trên, tài sản cố định được sắp xếp ở dưới. Bên phần nguồn vốn cũng vậy, được liệt kê theo thứ tự và yêu cầu thanh toán: đầu tiên là các khoản nợ ngắn hạn ( có thời gian đáo hạn dưới một năm ), tiếp đó là các khoản nợ trung và dài hạn, cuối cùng là phần nguồn vốn chủ sở hữu. Tất cả các tài sản đều phải được tài trợ bằng một nguồn tài trợ nào đó như vay nợ hay vốn góp. Mỗi phần đều có ý nghĩa về mặt kinh tế và về mặt pháp lý riêng. a) Phần tài sản Phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản vào thời điểm lập báo cáo và thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. - Về mặt kinh tế: phần tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại vốn, tài sản của doanh nghiệp đang tồn tại dưới mọi hình thức tài sản vật chất như: tài sản cố định hữu hình, tồn kho, tài sản cố định vô hình như: giá trị bằng phát minh sáng chế, hay tài sản tài chính như: các khoản đầu tư, khoản phải thu, tiền mặt. Thông qua xem xét phần “ tài sản” cho phép đánh giá tổng quát năng lực sản xuất và quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của doanh nghiệp. - Về mặt pháp lý: số liệu ở phần “tài sản” thể hiện số vốn và tài sản thuộc quyền quản lý và quyền sử dụng lâu dài của doanh nghiệp. a.1. Tài sản ngắn hạn (TSNH) Đây là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà thời gian sở hữu thu hồi, luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn bao gồm: - Tiền - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: đầu tư chứng khoán, cho vay ngắn hạn, và đầu tư ngắn hạn khác. - Các khoản phải thu ngắn hạn: là tiền của doanh nghiệp mà khách hàng đang nợ vào thời điểm lập bảng cân đối kế toán và sẽ được trả trong một thời gian ngắn nhất. - Tồn kho, vật tư, hàng hóa, sản phẩm dở dang. - Tài sản ngắn hạn khác a.2. Tài sản dài hạn (TSDH) Nguyễn Hoàng Kim Diệu 7 MSSV: 0954030122 Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: TS. Vũ Thị Hòa Bao gồm: - Các khoản phải thu dài hạn - Tài sản cố định ( TSCĐ) - Bất động sản đầu tư - Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - Tài sản dài hạn khác b) Phần nguồn vốn Phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. - Về mặt kinh tế: số liệu ở phần “ nguồn vốn” thể hiện cơ cấu các nguồn vốn được đầu tư và huy động vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua đó có thể đánh giá một cách khái quát khả năng và mức độ chủ động về tài chính của doanh nghiệp. - Về mặt pháp lý: số liệu ở phần “ nguồn vốn” thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với người cho vay về các khoản nợ phải trả, đối với khách hàng về các khoản nợ phải thanh toán, đối với chủ sở hữu về vốn đã đầu tư. Đối với nhà nước về các khoản phải nộp, đối với cán bộ công nhân viên về các khoản phải trả. - Nợ phải trả: đầy là vốn mà doanh nghiệp vay ngắn hạn hay dài hạn. Loại vốn này doanh nghiệp chỉ dùng được trong một thời gian nhất định với kỳ hạn phải trả lại cho chủ nợ. - Vốn chủ sở hữu: loại vốn này thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp góp. Đó là Nhà nước với doanh nghiệp Nhà nước, các bên liên doanh đối với doanh nghiệp liên doanh, các cổ đông đối với công ty cổ phần. - Quỹ và dự trữ được hình thành từ lợi tức sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp dùng vào việc mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh hay dự trữ đề phòng những bất ngờ. - Lợi tức chưa phân phối: đây là số lợi tức do hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được phân phối, chưa được sử dụng. Nguyễn Hoàng Kim Diệu 8 MSSV: 0954030122 Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: TS. Vũ Thị Hòa Bảng 1.1: Bảng cân đối kế toán ĐVT: Đồng THUYẾT TÀI SẢN MINH CUỐI NĂM ĐẦU NĂM A – TÀI SẢN NGẮN HẠN I. Tiền và các khoản tương đương tiền II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn IV. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác B – TÀI SẢN DÀI HẠN I. Các khoản phải thu dài hạn II. Tài sản cố định III. Bất động sản đầu tư IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn V. Tài sản dài hạn khác Tổng cộng tài sản NGUỒN VỐN A- Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn II. Nợ dài hạn B - Nguồn vốn chủ sở hữu I. Vốn chủ sở hữu II. Nguồn kinh phí và quỹ khác Tổng cộng nguồn vốn CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Nguyễn Hoàng Kim Diệu 9 MSSV: 0954030122 Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: TS. Vũ Thị Hòa 1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động của doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp về phương thức kinh doanh, về sử dụng và tiềm năng vốn, lao động, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp và chỉ ra rằng các hoạt động kinh doanh đã đem lại lợi nhuận hay gây ra tình trạng lỗ vốn. Đây là một báo cáo tài chính được những nhà phân tích tài chính rất quan tâm, vì nó cung cấp các số liệu về hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ. Nó còn được coi như một bảng hướng dẫn để dự tính xem doanh nghiệp sẽ hoạt động ra sao trong tương lai. - Phần I của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trình bày lãi, lỗ trong kỳ. Phần này phản ánh các chỉ tiêu liên quan đến kết quả kinh doanh như: tổng doanh thu, doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu và chi phí hoạt động tài chính, thu nhập khác và chi phí khác…. - Phần II: phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước - Phần III: phản ánh thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa. Bảng 1.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Chỉ tiêu Doanh thu phát sinh Doanh thu phân chia kinh doanh 1.Tổng doanh thu 2.Các khoản giảm trừ 3. Doanh thu thuần 4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ 6. Doanh thu hoạt động tài chính 7. Chi phí hoạt động tài chính 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10. Lợi nhuận/(lỗ) thuần từ hoạt động kinh doanh 11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác 13. Lợi nhuận khác 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 15. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 16. Lợi nhuận sau thuế 1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Nguyễn Hoàng Kim Diệu 10 Mã số 00 00A 01 03 10 11 20 21 22 24 25 30 31 32 40 50 51 60 ĐVT: Đồng Năm nay Năm trước MSSV: 0954030122 Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: TS. Vũ Thị Hòa Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin về lượng tiền của doanh nghiệp có tác dụng trong việc cung cấp cho những đối tượng sử dụng thông tin trên các báo cáo tài chính có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là đối với những nhà đầu tư, các chủ nợ….  Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có tác dụng chủ yếu sau: - Cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng để phân tích, đánh giá về thời gian cũng như mức độ chắc chắn của việc tạo ra những khoản tiền chắc chắn trong tương lai. - Cung cấp thông tin để kiểm tra lại các dự toán, các đánh giá trước đây về các luồng tiền: kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và những tác động thay đổi giá cả. - Cung cấp thông tin về các nguồn tiền hình thành từ các lĩnh vực hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính của doanh nghiệp làm tăng khả năng đánh giá khách quan về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp vì nó loại trừ được ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và hiện tượng. - Cung cấp thông tin để đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài sản, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động của chu kỳ hoạt động tiếp theo.  Nội dung và kết cấu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ. - Nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần: + Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh. + Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư. + Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính. a. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh. Nội dung của phần này gồm các chỉ tiêu phản ánh việc hình thành luồng tiền có liên quan đến hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, nó cung cấp các thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệp từ các hoạt Nguyễn Hoàng Kim Diệu 11 MSSV: 0954030122 Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: TS. Vũ Thị Hòa động kinh doanh để trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngoài. b. Lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư Các hoạt động đầu tư được quan niệm khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ đó là lượng tiền có liên quan đến việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền. c. Lưu chuyển từ hoạt động tài chính Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp. Mẫu biểu báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm có 2 dạng. 1. Theo phương pháp trực tiếp 2. Theo phương pháp gián tiếp Bảng 1.3: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ĐVT: Đồng I. Chỉ tiêu Mã số Kỳ trước Kỳ này 1 2 3 4 Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1. Tiền thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 01 2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ 02 3. Tiền chi trả cho người lao động 03 4. Tiền chi trả lãi vay 04 5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 05 6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh daonh 7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 8. Tiền thu về kinh doanh BCVT 06 07 08 08.1 9. Tiền thu về kinh doanh 08.2 10. Tiền thu về ngân vụ 08.3 11. Tiền thu về tiết kiệm bưu điện 20 12. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh. Nguyễn Hoàng Kim Diệu 12 MSSV: 0954030122 Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: TS. Vũ Thị Hòa II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác. 2. Tiền chu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác. 4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia. 8. Lưu chuyển tiền thuần tư hoạt động đầu tư. III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu. 2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành. 3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được. 4. Tiền chi trả nợ gốc vay. 5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu. 7. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính IV. Lưu chuyển tiền thuần khác 1. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động TKBĐ 2. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động chuyển tiền 3. Lưu chuyển tiền thuần khác Lưu chuyển tiền thuần khác Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ Tiền và tương đương tiền đầu kỳ Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ Nguyễn Hoàng Kim Diệu 13 21 22 23 24 25 26 27 30 31 32 33 34 35 36 40 50 60 61 70 MSSV: 0954030122 Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: TS. Vũ Thị Hòa Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 1.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính ( mẫu B09 – DN ). Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo được trình bày bằng lời văn nhằm giải thích thêm chi tiết những nội dung thay đổi về tài sản, nguồn vốn mà các dữ liệu bằng số trong các báo cáo tài chính không thể hiện được. Những điều cần diễn giải thường là: a) Đặc điểm của doanh nghiệp + Hình thức sở hữu vốn + Lĩnh vực kinh doanh + Tổng số công nhân viên kinh doanh + Những ảnh hưởng quan trọng đến tình hình kinh doanh trong năm báo cáo của doanh nghiệp. b) Hình thức kế toán đã và đang áp dụng: + Niên độ kế toán + Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi tiền khác + Hình thức sổ kế toán áp dụng + Phương pháp kế toán tài sản cố định: o Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định o Phương pháp khấu hao, thời gian sử dụng tài sản cố định + Phương pháp kế toán hàng tồn kho: o Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho o Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ o Phương pháp hạch toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hay định kỳ) + Phương pháp tính các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng. + Chính sách kế toán đối với chi phí đi vay: o Chính sách kế toán đối với chi phí đi vay Nguyễn Hoàng Kim Diệu 14 MSSV: 0954030122 Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: TS. Vũ Thị Hòa o Tổng số chi phí đi vay được vốn hóa trong kỳ o Tỷ lệ vốn hóa được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hóa trong kỳ + Phương pháp xác định doanh thu c) Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính + Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố + Hàng tồn kho + Tình hình tăng giảm TSCĐ + Tình hình thu nhập của nhân viên + Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu + Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác + Các khoản phải thu và nợ phải trả d) Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Yếu tố chi phí Số tiền 1. Doanh thu bán sản phẩm Trong đó: Doanh thu trao đổi sản phẩm hàng hóa 2. Doanh thu cung cấp dịch vụ Trong đó: Doanh thu trao đổi sản phẩm hàng hóa 3. Lãi tiền gửi, tiền cho vay 4. Lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu 5. Cổ tức, lợi nhuận đươc chia 6. Lãi bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá 7. Lãi bán hàng trả chậm 8. Chiết khấu thanh toán được hưởng 9. Doanh thu tài chính khác Tổng cộng Nguyễn Hoàng Kim Diệu 15 MSSV: 0954030122 Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: TS. Vũ Thị Hòa đ. Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp Chỉ tiêu ĐV Năm nay Năm trước 1. Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn 1.1 Bố trí cơ cấu tài sản - Tài sản cố định/ Tổng số tài sản % - Tài sản lưu động/ Tổng số tài sản % 1.2 Bố trí cơ cấu nguồn vốn - Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn % - Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn % 2. Khả năng thanh toán Khả năng thanh toán hiện hành Lần Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Lần Khả năng thanh toán nhanh Lần Khả năng thanh toán nợ dài hạn Lần 3. Tỷ suất sinh lời 3.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu % - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu % 3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản % - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản % - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn VCSH % 1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp Chi nhánh Viettel Hà Nội Phân tích khái quát tình hình tài chính nhằm cung cấp những thông tin khái quát về tình hình tài chính của Chi nhánh Viettel Hà Nội trong kỳ là khả quan hay không khả quan. Xuất phát từ mục đích này, phân tích khái quát tình hình tài chính được thể hiện qua các vấn đề cơ bản sau: Nguyễn Hoàng Kim Diệu 16 MSSV: 0954030122 Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: TS. Vũ Thị Hòa Xem xét tình hình huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong kỳ Đánh giá mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp Phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản như doanh thu, chi phí, lợi nhuận và khả năng sinh lời Khi phân tích khái quát tình hình tài chính thường dung phương pháp so sánh đối chiếu. a) Phân tích khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán Nội dung phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua bảng cân đối kế toán bao gồm các vấn đề sau: a.1. Phân tích quy mô vốn sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn của doanh nghiệp trong kỳ Bằng cách so sánh sự biến động cuối kỳ so với đầu năm về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Đồng thời xem xét cơ cấu tài sản và biến động cơ cấu tài sản của doanh nghiệp có hợp lý hay không? a.2. Đánh giá mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính cũng cho thấy một cách khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp thường được đánh giá thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ hay hệ số nợ. Tỷ suất tài trợ phản ánh khả năng tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp bằng nguồn vốn chủ sở hữu <1.2> Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài = Chỉ tiêu này càng cao càng trợ Tổng tài sản chứng tỏ mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp càng cao, bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình. Hệ số nợ phản ánh tình hình tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp bằng nguồn vốn từ bên ngoài <1.3> Hệ số nợ Nợ phải trả = Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này Nguyễn Hoàng Kim Diệu càng 17 cao MSSV: 0954030122 Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: TS. Vũ Thị Hòa càng chứng tỏ mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp càng thấp, bởi vì phần lớn tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được hình thành bằng nguồn vốn từ bên ngoài. a.3. Khả năng thanh toán Tình hình tài chính của doanh nghiệp còn được thể hiện qua khả năng thanh toán. Nếu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán thì tình hình tài chính sẽ khả quan và ngược lại. Chính vì vậy, khi phân tích khái quát tình hình tài chin không thể không đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp Khả năng thanh toán của doanh nghiệp thường được đánh giá bằng các chỉ tiêu:  Khả năng thanh toán ngắn hạn <1.4> Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Tổng số nợ ngắn hạn Ý nghĩa của chỉ tiêu này là mức độ trang trải của tài sản ngắn hạn đối với nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay nợ thêm. Nếu hệ số này lớn hơn hay bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường.  Hệ số thanh toán tức thời Hệ số thanh toán tức thời Tiền và các chứng khoán ngắn hạn = <1.5> Tài sản ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán ngay của tài sản ngắn hạn trước các khoản nợ ngắn hạn. Thực tế cho thấy nếu chỉ tiêu này tính ra mà lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt vì sẽ gây ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh toán.  Hệ số thanh toán nhanh Hệ số thanh toán nhanh TSNH – Hàng tồn kho = <1.6> Tổng số nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh đo lường mức độ đáp ứng nhanh của tàI sản ngắn hạn trước các khoản nợ ngắn hạn. Khoản có thể dùng để thanh toán nhanh là tiền và các chứng khoán ngắn hạn cộng vớI các khoản phải thu. Lưu ý : Khi tính chỉ tiêu hệ số thanh toán nhanh, thường không tính đến hàng tồn kho, bởI vì hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp. b) Phân tích khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Nguyễn Hoàng Kim Diệu 18 MSSV: 0954030122 Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: TS. Vũ Thị Hòa Phân tích khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là phân tích tình hình biến động các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận cũng như khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Mục đích của việc phân tích là đánh giá, xem xét doanh thu, chi phí và lợi nhuận được tạo ra từ hoạt động nào của doanh nghiệp và sự hình thành như vậy có phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay không? Khi phân tích có thể sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu. So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động của các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận. So sánh theo chiều dọc để thấy được những hoạt động nào đem lại doanh thu, lợi nhuận chủ yếu của Chi nhánh Viettel Hà Nội. Ngoài ra, để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp người ta còn có thể sử dụng các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của tài sản, khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) Tỷ suất sinh lời của tài sản =<1.7> Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng tài sản bình quân sử dụng trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Khả năng sinh lời của vốn chủ sỡ hữu (ROE) Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế <1.8> Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này được các nhà chủ sở hữu doanh nghiệp, các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm bởi vì nó phán ánh khả năng sinh lời của đồng vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao thì trình độ sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. 1.3.2. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn Để nắm được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp, cần thiết phải xem xét các mối quan hệ và tình hình biến động các khoản mục trong bảng cân đối kế toán. a) Phân tích cơ cấu tài sản Khi phân tích cơ cấu tài sản: Nguyễn Hoàng Kim Diệu 19 MSSV: 0954030122 Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: TS. Vũ Thị Hòa - So sánh tổng số tài sản, từng loại tài sản cuối kỳ so với đầu năm - Xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bố. Việc đánh giá phải dựa trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động từng bộ phận. - Tính chỉ tiêu tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn. <1.9> Tỷ suất đầu tư vào TSDH = Tài sản dài hạn Tổng tài sản Tỷ suất đầu tư<1.10> vào TSCĐ = Tài sản cố định Tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ánh tình hình đầu tư chiều sâu, tình hình trang bị, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và thể hiện năng lực, cũng như xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trị số phát triển của chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể. Đối với Chi nhánh Viettel Hà Nội trực thuộc Tổng công ty viễn thông Quân đội Viettel, cơ cấu tài sản hợp lý là tài sản cố định và đầu tư dài hạn phải chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản của doanh nghiệp, bởi vì doanh nghiệp phải đầu tư trang bị, máy móc, thiết bị nhằm mục đích truyền dẫn thông tin và cung cấp các dịch vụ mạng. Đồng thời với việc phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét tình hình biến động của từng khoản mục tài sản cụ thể. Trên cơ sở đó đánh giá tính hợp lý của sự biến động của từng loại tài sản . b)Phân tích cơ cấu nguồn vốn - Khi phân tích nguồn hình thành tài sản: - Xem xét tỷ trọng từng loại chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. - Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ ( ngân hàng, nhà cung cấp….) là cao. - Nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn ( cả về số tuyệt đối và tương đối ) thì khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này dễ thấy thông qua tỷ suất tài trợ và hệ số nợ. - Tỷ suất tài trợ Nguyễn Hoàng Kim Diệu 20 MSSV: 0954030122
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng