BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY VẬT TƢ KỸ THUẬT
NÔNG NGHIỆP HÀ TÂY
SINH VIÊN THỰC HIỆN : LÊ NGỌC PHƢƠNG
MÃ SINH VIÊN
: A20162
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY VẬT TƢ KỸ THUẬT
NÔNG NGHIỆP HÀ TÂY
Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực tập
Mã sinh viên
: TS. Trần Đình Toàn
: Lê Ngọc Phƣơng
: A20162
Chuyên ngành
: Tài chính - Ngân hàng
HÀ NỘI- 2014
Thang Long University Library
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Lê Ngọc Phương
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, trước tiên tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến
thầy giáo – TS. Trần Đình Toàn, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng cùng
các thầy cô đã giảng dạy tôi tại trường Đại Học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến
thức trong 4 năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không
chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để tôi
bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, phòng Kinh doanh, các anh chị cán bộ
công nhân viên Công ty Vật tư kỹ thuật nông nghiệp Hà Tây đã cho phép, cung cấp tài
liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của
bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn đề tài khóa luận tốt nghiệp của tôi không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung
thêm của các thầy cô.
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Lê Ngọc Phương
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP ..............................................................................1
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp ..1
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp ....................................................................1
1.1.2. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp ............................................1
1.1.2.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp..........................................................1
1.1.2.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp.................................................................2
1.1.3. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................................3
1.1.4. Ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................................3
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính.....................................................4
1.3. Phƣơng pháp phân tích hoạt động tài chính .....................................................5
1.3.1. Phương pháp tỷ số .............................................................................................5
1.3.2. Phương pháp so sánh ........................................................................................6
1.3.3. Phương pháp cân đối .........................................................................................6
1.4. Nội dung phân tích tài chính ..............................................................................7
1.4.1. Phân tích tình hình tài chính chung .................................................................7
1.4.1.1. Tình hình về tài sản .........................................................................................7
1.4.1.2. Tình hình về nguồn vốn ..................................................................................8
1.4.1.3. Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn ..........................................................9
1.4.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính .......................................................................10
1.4.2.1. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ........................................................10
1.4.2.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động ..........................................................12
1.4.2.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ.........................................................15
1.4.2.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời..............................................................17
1.4.3. Hế số Z-Score ...................................................................................................18
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY VẬT TƢ
KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP HÀ TÂY.........................................20
2.1. Tổng quan về Công ty Vật tƣ kỹ thuật nông nghiệp Hà Tây .........................20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty..............................................20
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây ................................20
2.1.3. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty VTKT nông nghiệp Hà
Tây ....................................................................................................................21
2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty VTKT nông nghiệp
Hà Tây giai đoạn 2011-2013 ............................................................................21
2.2. Phân tích tình hình tài chính chung .................................................................24
2.2.1.1. Tình hình về tài sản .......................................................................................24
2.2.1.2. Tình hình về nguồn vốn ................................................................................28
2.2.1.3. Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn ........................................................31
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính .......................................................................33
2.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ........................................................33
2.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động ..........................................................34
2.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ.........................................................38
2.2.2.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời..............................................................41
2.2.3. Hệ số Z-Score ...................................................................................................43
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY VTKT NÔNG NGHIỆP HÀ TÂY ............................................47
3.1. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty ........................................47
3.1.1. Giảm lượng tiền mặt dư thừa ..........................................................................47
3.1.2. Xây dựng hệ thống quản lý hàng tồn kho tối ưu ............................................48
3.1.3. Tăng cường khả năng thu hồi công nợ, giảm thiếu các khoản phải thu .......49
3.1.4. Nâng cao năng lực tự chủ tài chính qua công tác quản lý tốt nợ và tăng vốn
chủ sở hữu........................................................................................................49
3.2. Một số đề xuất kiến nghị khác ..........................................................................50
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
NVDH
Nguồn vốn dài hạn
NVNH
Nguồn vốn ngắn hạn
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TS
Tài sản
VLĐ
Vốn lưu động
VCSH
Vốn chủ sở hữu
SXKD
Sản xuất kinh doanh
VTKT
Vật tư kỹ thuật
BVTT
Bảo vệ thực vật
NLV
Nguyên vật liệu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Bảng 2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011-2013 .............22
Bảng 2.2 Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn ............................................31
Bảng 2.3 Vốn lưu động thường xuyên và nhu cầu VLĐ thường xuyên .......................32
Bảng 2.4 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ..........................................................33
Bảng 2.5 Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản ...................................................35
Bảng 2.6 Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản ...................................................37
Bảng 2.7 Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ .........................................................40
Bảng 2.8 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ..............................................................41
Bảng 2.9 Hệ số Z-Score của công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây 2011-2013 .............43
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tài sản của Công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây ..........................24
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây ....................28
Thang Long University Library
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế
ngày càng quyết liệt đã gây ra những khó khăn và thử thách cho các doanh nghiệp.
Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định được mình, mỗi doanh nghiệp cần xem xét
thận trọng từng bước đi, từng yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của mình. Bên
cạnh những lợi thế sẵn có thì nội lực tài chính của doanh nghiệp là cơ sở cho hàng loạt
các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có một
lượng vốn nhất định bao gồm: vốn lưu động, vốn cố đinh và vốn chuyên dùng khác.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức, huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu
quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc về tài chính, tín dụng và chấp hành luật
pháp. Vì vậy để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh
nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán điều kiện
kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. Việc phân tích tình hình tài
chính sẽ giúp các doanh nghiệp xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. Từ đó có
những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính.
Bên cạnh đó, phân tích tình hình tài chính còn là công cụ cung cấp thông tin cho
các nhà quản trị, nhà đầu tư, cho vay,… mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh
nghiệp trên các góc độ khác nhau để đưa ra các quyết định với mục đích khác nhau. Vì
vậy phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể
thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiến và chiến lược lâu dài.
Chính vì tầm quan trọng đó, tôi quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính
tại công ty Vật tư kỹ thuật Nông nghiệp Hà Tây” để làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Tổng quan nghiên cứu
Tài chính luôn là một vấn đề hàng đầu quyết định đến sự tồn tại, phát triển và cả
sự suy vong của doanh nghiệp. Vì vậy, việc phân tích tình hình tài chính để có được
những bước đi hiệu quả luôn là mối quan tâm của mỗi doanh nghiệp. Từ trước tới nay
đã có một số nghiên cứu về phân tích, đánh giá tình hình tài chính tại các công ty như:
Năm 2010, đề tài “Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Phong Phúc” [4]
do sinh viên Nguyễn Thị Hải trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ, thành phố Hồ Chí
Minh nghiên cứu đã chỉ ra những thuận lợi và khó khan, những ưu điểm và hạn chế
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua phân tích tài chính. Cụ thể,
tác giả bài viết dựa trên số liệu sẵn có của bản báo cáo tài chính qua các năm của công
ty để đưa ra những đánh giá chung về tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh. Sự thay
đổi của các tài khoản trên BCĐKT và các số liệu từ báo cáo kết quả kinh doanh cho
thấy hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn, tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của
công ty. Bên cạnh đó, tác giả tiến hành phân tích các nhóm hệ số về khả năng thanh
toán, cơ cấu tài chính, khả năng hoạt động, khả năng sinh lời để có những phân tích
sâu hơn về tình hình tài chính của công ty. Cuối cùng, tác giả đưa ra những nhận xét
và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình hoạt động tài chính, từ đó nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Những phương pháp được sử dụng trong
bài là phương pháp tỷ lệ, phương pháp so sánh. Tuy nhiên, bài nghiên cứu vẫn còn bị
bó hẹp trong phạm vi nội bộ công ty, chưa có sự so sánh mở rộng ra toàn ngành để có
những đánh giá khách quan hơn.
Tương tự, cũng với đề tài nghiên cứu “Phân tích tình hình tài chính công ty Cổ
phần Du lịch Kim Liên” [5] của sinh viên Nguyễn Văn Nam, trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội thực hiện năm 2012 đưa ra phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính. Tuy nhiên, trong bái nghiên cứu này, tác giả
tập trung phân tích, đánh giá về tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn,
các tỷ suất về đầu tư, khả năng tài trợ, tình hình công nợ, hiệu quả các hoạt động đầu
tư tài chính của công ty. Tác giả cũng sử dụng phương pháp tỷ lệ và so sánh nhưng ở
đây, bên cạnh việc so sánh chỉ tiêu của kỳ trước với kỳ này để thấy rõ xu hướng thay
đổi, tác giả còn so sánh rộng hơn với các chỉ tiêu trung bình ngành, với các doanh
nghiệp cùng ngành đưa ra được đánh giá khách quan. Từ đó, có những giải pháp phù
hợp với lĩnh vực hoạt động của công ty.
Gần đây nhất là đề tài nghiên cứu “Phân tích tình hình tài chính tại công ty
TNHH du lịch ấn tượng châu Á” [6] của sinh viên Đào Thị Ngân, trường Đại học
Thăng Long. Với bài này, tác giả lại tập trung đi sâu vào phân tích và đánh giá về tình
hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp. Cụ thể, các vấn đề như cơ cấu của tài sản có
phù hợp với ngành nghề kinh doanh, cơ cấu vốn, sự chuyển biến về giá trị, tỷ trọng
qua các năm có đảm bảo chế độ tự chủ tài chính, phương hướng sản xuất kinh doanh,
mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, công ty đang quản lý tài chính theo chiến lược
nào. Với những đánh giá về ưu nhược điểm của công tác quản lý tài chính tại công ty,
tác giả đưa ra những nhận xét, kiến nghị chủ quan góp phần nâng cao hiểu quả quản lý
tài chính doanh nghiệp.
Trong các nghiên cứu trên, do tình hình hoạt động tài chính của một doanh
nghiệp thường rất rộng mà mỗi tác giả sẽ chọn tập trung vào một phần cụ thể để phân
tích sâu tùy vào tình hình cụ thể từng công ty và lĩnh vực hoạt động. Tuy nhiên về cơ
bản các tác giả đều dựa vào số liệu sẵn có từ các bản báo cáo tài chính cuối năm như
Báo cáo kết quả kinh doanh và Bảng cân đối kế toán để đưa ra các phân tích và đánh
Thang Long University Library
giá về tình hình tài sản, nguồn vốn, các chỉ tiêu tài chính về khả năng thanh toán, khả
năng hoạt động hay khả năng sinh lời. Từ đó, đưa ra những nhận xét khái quát về thực
trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đóng góp một số kiến nghị và
giải pháp phù hợp với từng công ty mình thực tập và lĩnh vực hoạt động của họ.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Qua thực tế học tập tại doanh nghiệp cùng những phân tích tổng hợp từ bản báo
cáo công ty cung cấp làm cơ sở đánh giá tình hình tài chính của công ty VTKT nông
nghiệp Hà Tây. Từ đó mạnh dạn đề xuất một số giải pháp đóng góp một phần vào sự
phát triển của công ty.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Tình hình tài chính tại công ty Vật tư kỹ thuật nông nghiệp Hà Tây giai đoạn từ
năm 2011 đến năm 2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phương pháp phân tích theo chiều ngang,
phân tích theo chiều dọc, phân tích các tỷ số chủ yếu để so sánh, phân tích, tổng hợp
các biến số, biến động qua các năm.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm ba
chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phân tích tài chính của công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây
Chƣơng 3: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty VTKT nông
nghiệp Hà Tây
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm sản xuất, cung ứng
sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ trên thị trường với mục đích sinh lời.
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động trong môi trường luôn biến động, có
thể đem lại những cơ hội đạt được lợi nhuận cao song cũng có thế gặp những rủi ro
làm giảm lợi nhuận thậm chí thua lỗ. Vì vậy, tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp,
tuy có những nhiệm vụ khác nhau nhưng phải luôn đi theo một chiến lược kinh doanh
để đạt được hiệu quả cao nhất, đó là những cân nhắc về mặt tài chính của doanh
nghiệp. Nói cách khác, doanh nghiệp phải tính toán đến sự vận động của đồng tiền
trong quá trình kinh doanh thông qua hàng loạt mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp
với các đối tác khác. Các mối quan hệ kinh tế chủ yếu bao gồm: quan hệ giữa doanh
nghiệp với Nhà nước, với thị trường tài chính, các thị trường khác và quan hệ trong
nội bộ doanh nghiệp.
Như vậy, “tài chính doanh nghiệp, xét về bản chất là các quan hệ kinh tế dưới
hình thức giá trị giữa doanh nghiệp với nhà nước và các chủ thể kinh tế - xã hội trong
và ngoài nước, còn xét về hình thức là quan hệ tài chính – tiền tệ trong quá trình tạo
lập và sử dụng các quỹ tiền tệ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”. [2,Tr10]
1.1.2. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Chức năng phân phối
Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập
bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc
điểm vốn có của hoạt động kinh doanh và hình thức sở hữu doanh nghiệp.
Phân phối thu nhập bằng tiền: Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được trước
tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh như chi phí về
nguyên vật liệu, trả lương cho người lao động, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Phần còn lại doanh nghiệp sử dụng hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện
bảo toàn vốn hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có).
Phân phối nguồn lực tài chính: Phân phối vốn cho các khâu, các đơn vị trực thuộc
đơn vị.
1
Thang Long University Library
Chức năng giám đốc tài chính
Chức năng giám đốc là khả năng giám sát, dự báo tính hiệu quả của quá trình
phân phối. Nhờ khả năng giám đốc tài chính, doanh nghiệp có thể phát hiện thấy
những khuyết tật trong kinh doanh đã được hoạch định.
Tài chính doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thu chi tiền tệ và các chỉ tiêu phản
ánh bằng tiền để kiểm soát tình hình, đảm bảo vốn sản xuất kinh doanh, tình hình sản
xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cụ thể:
Qua tỷ trọng, cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động;
Việc tính toán các yếu tố chi phí vào giá thành và chi phí lưu thông;
Việc tính toán các khoản công nơ với ngân sách, với người bán, với tín dụng ngân
hàng, với công nhân viên;
Kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của
doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những khâu mất cân đối,
những sơ hở trong công tác điều hành, quản lý để có quyết định ngăn chặn kịp thời các
khả năng tổn thất có thể xảy ra nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đặc
điểm của chức năng giám đốc tài chính là toàn diện và thường xuyên suốt quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn
ngắn hạn và vốn dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như cho đầu tư
phát triển của doanh nghiệp. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở
chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ, tiếp đó lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp để huy
động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của doanh
nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã nảy sinh nhiều
hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Tài chính doanh
nghiệp phải chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo
cho doanh nghiệp hoạt động thuận lợi với chi phí huy động vốn ở mức thấp.
Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc tổ
chức sử dụng vốn. Vai trò của tài chính doanh nghiệp là đánh giá và lựa chọn dự án
đầu tiên trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án. Việc huy
động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
2
chớp được các cơ hội kinh doanh. Mặt khác việc huy động tối đa số vốn hiện có của
doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được những thiệt hại do ứ đọng
vốn gây ra, đồng thời giảm bớt nhu cầu vay vốn, từ đó giảm được khoản tiền lãi vay.
Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, việc sử dụng các hình thức
thưởng, phạt vật chất một cách hợp lý góp phần quan trọng thúc đẩy cán bộ nhân viên
gắn bó với doanh nghiệp, nâng cao năng suất lao động, cản tiến sản xuất kinh doanh,
qua đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Giám sát, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
Tình hình tài chính doanh nghiệp là tấm gương phản ánh trung thực mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các số liệu kế toán, các chỉ
tiêu tài chính, người quản lý có thể dễ dàng nhận biết thực trạng tốt xấu trong các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh, kịp thời điểu chỉnh nhằm đạt các mục tiêu đã dự
định. Để sử dụng có hiệu quả các công cụ kiểm tra tài chính, đòi hỏi nhà quản lý cần tổ
chức tốt công tác hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, xây dựng hệ thống các chỉ
tiêu phân tích tài chính và duy trì nề nếp, chế độ phân tích hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.3. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các
công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản
lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và
chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản
lý phù hợp.
Như vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo
tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ thống các phương pháp,
công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau,
vừa đánh giá toàn diện khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Từ đó, nhà quản lý nhận biết dự báo và đưa ra các quyết định
tài chính, tài trợ, đầu tư phù hợp.
1.1.4. Ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong nên kinh tế thị trường có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông
tin kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm theo góc độ và mục
tiêu khác nhau.
3
Thang Long University Library
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp
Các nhà quản trị doanh nghiệp cần thông tin để kiểm soát và chỉ đạo tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy họ thường phải quan tâm đến mọi khía
cạnh của tài chính. Phân tích tài chính giúp họ có cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp mình, từ đó định hướng các quyết định về đầu tư, cơ
cấu nguồn tài chính, phân chia lợi nhuận để có những biện pháp điều chỉnh phù hợp.
Đối với các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý, sử
dụng, được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến
những tính toán về giá trị của doanh nghiệp. Họ cần biết tình hình thu nhập của chủ sở
hữu – lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm đến phân tích
tài chính để nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn
cứ giúp họ ra quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không.
Đối với các nhà cho vay
Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách
hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà người cho vay
cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay không? Khả năng trả nợ của
doanh nghiệp như thế nào.
Ngoài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết với người hưởng lương trong
doanh nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư… Dù họ công
tác ở các lĩnh vực khác nhau, nhưng họ đều muốn hiểu biết về hoạt động của doanh
nghiệp để thực hiện tốt hơn công việc của họ.
Như vậy, mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá khả
năng xảy ra rủi ro phá sản tác động tác các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả
năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động cũng như khả năng sinh lãi
của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiệp cứu và đưa
ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh
nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính.
Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau: với mục đích tác
nghiệp, với mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích.
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông
tin: từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài doanh
nghiệp, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều giúp cho
nhà phân tích có thể đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng.
4
Tuy nhiên, do những hạn chế về phạm vi và thời gian nghiên cứu mà bài khóa
luận này sẽ tập trung phân tích đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh
nghiệp dựa trên thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông
tin quan trọng nhất. Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong các bản báo
cáo kế toán. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính – được
hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu: đó là Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả kinh doanh.
Bảng cân đối kế toán
Nhìn vào Bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình
doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán
là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng
cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực
nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ; so sánh tổng chi phí phát sinh với số tiền thực xuất
quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có thể xác định được
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, Báo cáo kết quả
kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh, phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng
hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ
quản lý sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Phƣơng pháp phân tích hoạt động tài chính
1.3.1. Phương pháp tỷ số
Phương pháp tỷ số là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong
phân tích tài chính. Trong phương pháp này, các tỷ số được sử dụng để phân tích là
các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là phương pháp
có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện.
Bởi lẽ, thứ nhất: nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và được cung cấp
đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh
giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp; thứ hai việc áp dụng
công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng
loạt các tỷ số; thứ ba phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu
quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian
liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
5
Thang Long University Library
1.3.2. Phương pháp so sánh
Về nguyên tắc, với phương pháp tỷ số, cần xác định được các ngưỡng, các tỷ số
tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp, cần so sánh các tỷ
số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Như vậy, phương pháp so sánh luôn
được sử dụng kết hợp với các phương pháp phân tích tài chính khác. Khi phân tích, ta
tiến hành phân tích theo thời gian (so sánh kỳ này với kỳ trước) để nhận biết xu hướng
thay đổi tình hình tài chính của doanh nghiệp, theo không gian (so sánh với mức trung
bình ngành) để đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong ngành.
Điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh là các chỉ tiêu tài chính phải thống
nhất về không gian, thời gian, nội dung, tích chất và đơn vị tính toán… và theo mục
đích phân tích mà xác định số gốc so sánh. Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo
hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc
số bình quân.
1.3.3. Phương pháp cân đối
Mọi quá trình sản xuất kinh doanh đều có quan hệ mật thiết với nhau giữa các
mặt bộ phận. Để lượng hóa các mối quan hệ đó, xác định trình độ chặt chẽ giữa các
nguyên nhân và kết quả hay để tìm được nguyên nhân chủ yếu của sự phát triển biến
động chỉ tiêu phân tích, nhà phân tích thường sử dụng phương pháp cân đối.
Cơ sở của phương pháp này là sự cân đối về lượng giữa hai mặt của các yếu tố
và quá trình kinh doanh như: giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn, nguồn thu huy động
và tình hình sử dụng các quỹ, nhu cầu sử dụng vốn và khả năng thanh toán, nguồn
cung cấp vật tư và tình hình sử dụng vật tư, giữa thu và chi… Sự cân đối về lượng
giữa các yếu tố dẫn đến sự cân bằng về mức biến động về lượng giữa chúng.
Bên cạnh đó, các nhà phân tích còn sử dụng phương pháp phân tích tài chính
Dupont. Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được nguyên nhân dẫn
đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương
pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu
nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích của
chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh
hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
Ngoài ra, phương pháp loại trừ cũng thường được các nhà phân tích sử dụng
nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được
thực hiện bằng cách khi xác định sự ảnh hưởng của nhân tố này phải loại trừ sự ảnh
hưởng của các nhân tố khác. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và kiến thức mà bài
khóa luận này sẽ không sử dụng các phương pháp trên để tiến hành phân tích.
6
1.4. Nội dung phân tích tài chính
1.4.1. Phân tích tình hình tài chính chung
1.4.1.1. Tình hình về tài sản
Phân tích những biến động về tài sản giúp ta tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ
trọng của các tài sản qua các thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những
dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với
việc nâng cao năng lực kinh tế phục vụ cho chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp không.
Về cơ cấu tài sản
Tỷ trọng TSNH
Tỷ trọng TSDH
Tổng TSNH
Tổng TS
Tổng TSDH
Tổng TS
Khi phân tích tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến
động của chúng theo thời gian, cần xem xét cụ thể sự biến động đó chủ yếu là do
những khoản mục nào trong tài sản để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ.
Việc đánh giá phải dựa trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ
phận, với cơ cấu tài sản ngắn hạn, dài hạn được thay đổi phù hợp với từng ngành nghề,
từng thời kỳ sản xuất kinh doanh.
Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản trong tổng số tài sản được xác định:
Tỷ trọng từng bộ
phận tài sản
=
Giá trị từng bộ phận tài sản
Giá trị tổng tài sản
100
Sự biến động về giá trị từng khoản mục trong tài sản
Việc đánh giá sự thay đổi của các mục tài sản về giá trị qua các thời kỳ có phù
hợp với phương hướng sản xuất kinh doanh hay không, sự thay đổi của tài sản chủ yếu
ở những mục nào giúp nhà phân tích đánh giá được rủi ro, những thay đổi tài sản
không hợp lý.
Để biết được chính xác tình hình sử dụng vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng
và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về tài sản, ta sẽ so sánh sự
biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về số tương đối và số tuyệt đối trên tổng số tài
sản cũng như từng loại tài sản như: tiền và các khoản tương đương tiền, khoản phải
thu, hàng tồn kho,…
Xác định chênh lệch của các khoản mục tài sản giữa các kỳ phân tích và kỳ gốc
được xác định:
7
Thang Long University Library
Chênh lệch tuyệt đối
từng bộ phận tài sản
=
Chênh lệch tương đối
từng bộ phận tài sản
=
Giá trị từng bộ phận
tài sản kỳ phân tích
-
Giá trị từng bộ
(4)
phận tài sản kỳ gốc
Chênh lệch tuyệt đối từng bộ phận tài sản
Giá trị từng bộ phận tài sản kỳ gốc
100
1.4.1.2. Tình hình về nguồn vốn
Tương tự như phân tích tình hình biến động tài sản, phân tích biến động các
khoản mục nguồn vốn cũng giúp ta tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của nguồn
vốn. Sự thay đổi có phù hợp với việc nâng cao năng lực tài chính, tính tự chủ tài chính,
khả năng vận dụng, khai thác nguồn vốn trên thị trường cho hoạt động sản xuất kinh
doanh hay không và có phù hợp với chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp hay không.
Về cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả
Tỷ trọng nợ
Tổng nguồn vốn
100
Tỷ trọng nợ phản ánh mức độ sử dụng vốn vay của doanh nghiệp, đồng thời nó
còn cho biết mức độ rủi ro tài chính mà doanh nghiệp đang phải đối diện cũng như
mức độ đòn bẩy tài chính mà doanh nghiệp đang được hưởng.
Vốn chủ sở hữu
Tỷ trọng VCSH
Tổng nguồn vốn
100
Tỷ trọng VCSH thể hiện mức độ tự chủ của doanh nghiệp về mặt tài chính. Tỷ
trọng này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tự
tài trợ của doanh nghiệp càng tốt.
Tương tự tài sản, khi phân tích cơ cấu nguồn vốn, ta cũng cần xem xét cụ thể sự
biến động về cơ cấu từng khoản mục trong nguồn vốn để thấy được mức độ hợp lý của
sự phân bổ.
Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn được xác định:
Tỷ trọng của từng bộ phận
nguồn vốn
=
Giá trị từng bộ phận nguồn vốn
Giá trị tổng nguồn vốn
100
Sự biến động về giá trị từng khoản mục trong nguồn vốn
Sự biến động về giá trị các khoản mục trong nguồn vốn như nợ ngắn hạn, phải
trả người bán, nợ dài hạn hay vốn chủ sở hữu qua các năm cũng cho thấy khả năng huy
động vốn, những biến động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
8
Xác định chênh lệch của các khoản mục nguồn vốn giữa kỳ phân tích và kỳ gốc
như sau:
Chênh lệch tuyệt đối
từng bộ phận nguồn vốn
=
Chênh lệch tương đối
=
từng bộ phận nguồn vốn
Giá trị từng bộ phận
nguồn vốn kỳ phân tích
-
Giá trị từng bộ phận
(9)
nguồn vốn kỳ gốc
Chênh lệch tuyệt đối từng bộ phận nguồn vốn
Giá trị từng bộ phận nguồn vốn kỳ gốc
100
1.4.1.3. Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị
tài sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối
quan hệ cân đối này giúp nhà phân tích phần nào nhận thức được sự hợp lý giữa nguồn
vốn doanh nghiệp huy động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử
dụng có hợp lý, hiệu quả hay không. Mối quan hệ cân đối này được thể hiện qua sơ đồ
sau:
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn và VCSH
Tài sản dài hạn
Nợ dài hạn và VCSH
Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn là điều hợp lý vì dấu hiệu này thể hiện
doanh nghiệp giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sử dụng
đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đồng thời, nó cũng chỉ ra một sự hợp lý trong chu chuyển
tài sản ngắn hạn và kỳ thanh toán nợ ngắn hạn. Ngược lại, nếu tài sản ngắn hạn nhỏ
hơn nợ ngắn hạn điều này chứng tỏ doanh nghiệp không giữ vững quan hệ cân đối
giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn vì xuất hiện dấu hiệu doanh nghiệp đã sử dụng
một phần nguồn vốn ngắn hạn vào tài sản dài hạn. Mặc dù nợ ngắn hạn có khi do
chiếm dụng hợp pháp hoặc có mức lãi thấp hơn lãi nợ dài hạn tuy nhiên chu kỳ luân
chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh toán cho nên dễ dẫn đến những vi phạm nguyên
tắc tín dụng và có thể đưa đến một hệ quả tài chính xấu hơn.
Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp từ vốn chủ
sở hữu thì đó là điều hợp lý vì nó thể hiện doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích nợ dài
hạn là cả vốn chủ sở hữu, nhưng nếu phần thiếu hụt được bù đắp từ nợ ngắn hạn là
điều bất hợp lý như trình bày ở phần cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
Nếu phần tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn điều này chứng tỏ một phần nợ dài hạn
đã chuyển vào tài trợ tài sản ngắn hạn. Hiện tượng này vừa làm lãng phí chi phí lãi vay
nợ dài hạn vừa thể hiện sử dụng sai mục đích nợ dài hạn. Điều này có thể dẫn đến lợi
nhuận kinh doanh giảm và những rối loạn tài chính doanh nghiệp.
9
Thang Long University Library
- Xem thêm -