Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168...

Tài liệu Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168

.PDF
84
138
128

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SMARTDOOR 168 Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Ngô Thị Quyên Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Yến Mã sinh viên : A20731 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2015 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía. Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn - Th.S Ngô Thị Quyên, cô là người đã hướng dẫn rất tận tình cho em biết cách chọn lựa và theo sát đề tài nghiên cứu cũng như có những gợi ý và chỉ bảo quý báu để khóa luận của em đạt kết quả tốt. Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo đang giảng dạy tại Trường Đại học Thăng Long, những người đã truyền đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những môn học cơ bản nhất, giúp em có được nền tảng vững chắc về chuyên ngành học như hiện tại để em có thể vận dụng những kiến thức đó trong việc hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và những người bạn đã luôn bên cạnh, giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Phạm Thị Yến Thang Long University Library LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ rang. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2015 Sinh viên Phạm Thị Yến MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .......................................................................................................1 1.1 Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp ..................................................1 1.1.1 Khái niệm về TCDN và phân tích tài chính của doanh nghiệp ..........................1 1.1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp: .................................................................1 1.1.1.2 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp: .................................................2 1.1.2 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................4 1.1.2.1 Phương pháp so sánh ..........................................................................................4 1.1.2.2 Phương pháp phân tích tỷ số ...............................................................................6 1.1.2.3 Phương pháp Dupont ..........................................................................................7 1.1.2.4 Phương pháp thay thế liên hoàn..........................................................................8 1.1.3 Thông tin sử dụng trong phân tích TCDN .........................................................10 1.2 Nội dung trong công tác phân tích tài chính doanh nghiệp ..............................11 1.2.1 Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn của doanh nghiệp .............................11 1.2.1.1 Phân tích diễn biến TS – NV..............................................................................11 1.2.1.2 Phân tích cân đối TS – NV ................................................................................12 1.2.1.3 Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn ......................................................13 1.2.2 Phân tích kết quả kinh doanh .............................................................................15 1.2.3 Phân tích tình hình lưu chuyển tiền...................................................................16 1.2.4 Phân tích các chỉ tiêu tài chính ..........................................................................18 1.2.4.1 Phân tích khả năng thanh toán ..........................................................................18 1.2.4.2 Phân tích khả năng hoạt động ...........................................................................20 1.2.4.3 Phân tích khả năng quản lý nợ ..........................................................................23 1.2.4.4 Phân tích khả năng sinh lời ...............................................................................24 1.2.5 Phân tích sử dụng đòn bẩy tài chính của Công ty TNHH Smartdoor 168 .......25 1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp .........................26 1.3. Nhân tố khách quan ..............................................................................................26 1.3.2 Nhân tố chủ quan ................................................................................................28 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN SMARTDOOR 168 ................................................................31 2.1 Khái quát về Công ty TNHH một thành viên Smartdoor 168 ..........................31 Thang Long University Library 2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty ................................................................................31 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH một thành viên Smartdoor 168 ..........................................................................................................31 2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH một thành viên Smartdoor 168 ......32 2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận ............................................................32 2.2 Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH một thành viên Smardoor 168 .............................................................................................................34 2.2.1 Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn ............................................................34 2.2.1.1 Phân tích cơ cấu và biến động tài sản ..............................................................34 2.2.1.2 Phân tích cơ cấu và biến động nguồn vốn ........................................................40 2.2.1.3 Phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn ..............................................................43 2.2.1.4 Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn ......................................................45 2.2.2 Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên Smartdoor 168 ..........................................................................................................48 2.2.3 Phân tích các chỉ tiêu tài chính ..........................................................................52 2.2.3.1 Phân tích khả năng thanh toán ..........................................................................52 2.2.3.2 Phân tích khả năng hoạt động ...........................................................................54 2.2.3.3 Phân tích khả năng quản lý nợ ..........................................................................58 2.2.3.4 Phân tích khả năng sinh lời ...............................................................................60 2.2.4 Phân tích sử dụng đòn bẩy tài chính của Công ty TNHH Smartdoor 168 .......64 2.3 Đánh giá tình hình tài chính của Công ty TNHH một thành viên Smartdoor 168 .............................................................................................................67 2.3.1 Những ưu điểm của Công ty TNHH một thành viên Smartdoor 168 ...............67 2.3.2 Những tồn tại của Công ty TNHH một thành viên Smartdoor 168 ..................68 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN SMARTDOOR 168 .........70 3.1 Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH một thành viên Smartdoor 168 trong thời gian tới ........................................................................................................70 3.1.1 Xu hướng nền kinh tế..........................................................................................70 3.1.2 Định hướng phát triển của Công ty ....................................................................70 3.2 Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH một thành viên Smartdoor 168 .....................................................................................................71 3.2.1 Tăng doanh thu ...................................................................................................71 3.2.2 Tiết kiệm chi phí ..................................................................................................74 DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh BCTC Báo cáo tài chính DN Doanh nghiệp TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn TS Tài sản TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn VCSH Vốn chủ sở hữu Thang Long University Library DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ 2 1 Cơ cấu t chức của công ty TNHH một thành viên Smartdoor168 .............32 Bảng 2 1 Bảng cân đối kế toán giai đoạn năm 2012-2014 ...........................................35 Biểu đồ 2 1 Cơ cấu t ng tài sản của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ...........................36 Biểu đồ 2 2 Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2012 – 2014 ................................................40 Bảng 2 2 Bảng cân đối kế toán giai đoạn năm 2012-2014 ...........................................42 Bảng 2 3 Nhu cầu vốn lưu động ròng của Công ty giai đoạn 2012 - 2014 ...................43 Bảng 2 4 Bảng phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn .........................................46 Bảng 2 5 Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên Smartdoor 168 giai đoạn 2012-2015 .......................................................................................48 Bảng 2 6 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán giai đoạn năm 2012 – 2014 .............52 Bảng 2 7 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản giai đoạn 2012 - 2014 .........54 Bảng 2 8 Bảng phân tích khả năng quản lý nợ giai đoạn 2012 – 2013 ........................58 Bảng 2 9 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời giai đoạn 2012 – 2014 .........................60 Bảng 2 10 Mức độ ảnh hưởng của ROS và hiệu suất sử dụng t ng tài sản lên ROA giai đoạn 2012 - 2014 ............................................................................................62 Bảng 2 11 Phân tích ROE theo mô hình Dupont giai đoạn 2012 - 2014 .....................63 Bảng 2 12 Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính giai đoạn 2012 - 2014 ..........................65 Bảng 2 13 Độ bẩy tài chính giai đoạn 2012 - 2014 ......................................................66 Bảng 3 14 Bảng chi phí dự kiến cho kế hoạch Marketing của Công ty ........................73 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với mọi nền kinh tế, các doanh nghiệp đóng một vai trò vô c ng quan trọng để thúc đẩy sự phát triển bền vững Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đ i mạnh mẽ theo cơ chế của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là từ khi Việt Nam ra nhập T chức Thương mại Thế giới (WTO) và đẩy nhanh quá trình hội nhập quốc tế đã xuất hiện những nhân tố mới tham gia vào sự vận động của nền kinh tế trong nhiều lĩnh vực., đây là cơ hội lớn cho mỗi doanh nghiệp trên thị trường nâng cao vị thế, tối đa hóa lợi nhuận. Đặc biệt hệ thống các doanh nghiệp có nhiều thay đ i về hình thức sở hữu, phương pháp huy động vốn, chính sách tài chính cũng như phương pháp phân tích đánh giá doanh nghiệp nhất là về kinh tế tài chính. Chính vì vậy muốn tồn tại, đứng vững và phát triển trong bối cảnh hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam cần phải coi phân tích tài chính doanh nghiệp là công việc cần làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Hơn nữa, mọi doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, muốn thấy được những điểm yếu kém để khắc phục và nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần phải tiến hành phân tích tài chính dựa trên báo cáo tài chính hàng năm Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, doanh nghiệp có thể rút ra những kinh nghiệm quý báu, từ đó hạn chế được việc đưa ra những quyết định sai lầm trong tương lai để hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp. Ngoài ra, những thông tin từ việc phân tích tài chính còn được các nhà đầu tư hay các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng để nhằm có cái nhìn t ng quát nhất, đúng đắn nhất trước khi ra các quyết định đầu tư hay những chính sách điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Qua việc nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề phân tích tài chính trong doanh nghiệp, em đã chọn “Phân tích tài chính tại Công ty TNHH một thành viên Smartdoor 168” trong giai đoạn 2012 - 2014 làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: T ng hợp những kiến thức, lý thuyết đã tích lũy được trong quá trình học tập để từ đó nghiên cứu, phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp cụ thể trong thực tế Mục tiêu cụ thể: - Phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp từ đó chỉ ra và giải thích được những nguyên nhân về sự biến động tài chính giai đoạn 2012 - 2014. Thang Long University Library - Qua phân tích tình hình tài chính để chỉ ra những thuận lợi, khó khăn, ưu điểm và hạn chế của doanh nghiệp. - Tìm hiểu, đề xuất một số biện pháp thay đ i, cải thiện tình hình tài chính thích hợp cho doanh nghiệp. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là tình hình tài chính, xu hướng tài chính doanh nghiệp, cụ thể với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực khai thác và sản xuất than  Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận sẽ đi sâu phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH một thành viên Smartdoor 168 giai đoạn 2012 - 2014 thông qua các báo cáo tài chính và một số chỉ tiêu tài chính của Công ty trong giai đoạn này Qua đó, ta sẽ có những đánh giá, cái nhìn t ng quát về sự cân bằng tài chính, về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng tài sản – nguồn vốn, của Công ty. u Khóa luận sử dụng cơ sở lý thuyết về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp Phương pháp nghiên cứu được thực hiện chủ yếu là các phương pháp so sánh, phương pháp t lệ, phân tích thống kê, phân tích Dupont kết hợp với những kiến thức đã học c ng với thông tin thu thập từ thực tế, mạng xã hội và các tài liệu tham khảo khác 5. Kết cấu Khóa luận Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu bài khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương như sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH một thành viên Smartdoor 168. Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH một thành viên Smartdoor 168. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm về TCDN và phân tích tài chính của doanh nghiệp 1.1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp: Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp Về hình thức: Tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp Về nội dung: Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị gắn liền với việc tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ phát sinh trong các hoạt động của doanh nghiệp và hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp Bản chất của tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn lực tài chính, được thực hiện thông qua quá trình huy động và sử dụng các loại vốn, quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vai trò của tài chính doanh nghiệp: - Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và t chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất. Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải t chức huy động và sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình SXKD ở doanh nghiệp, đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh “khắc nghiệt” theo cơ chế thị trường. - Tài chính doanh nghiệp tạo lập các đòn bẩy tài chính để kích thích điều tiết các hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp. Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối. Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: b đắp hao mòn máy móc thiết bị, trả lương cho người lao động và để mua nguyên nhiên liệu để tiếp tục chu kỳ sản xuất mới, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp dùng hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức c phần (nếu có). Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng 1 Thang Long University Library tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc điểm vốn có của hoạt động SXKD và hình thức sở hữu doanh nghiệp. Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp phù hợp với quy luật sẽ làm cho tài chính DN trở thành đòn bẩy kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác động tới tăng năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay vốn, kích thích tiêu dùng xã hội. - Tài chính doanh nghiệp kiểm tra đánh giá hiệu quả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu đó là: chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng về hoạt động, sử dụng các nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lời…Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài chính – kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.1.2 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp:  Khái niệm: Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình sử dụng các kỹ thuật phân tích thích hợp để xử lý tài liệu từ báo cáo tài chính và các tài liệu khác, hình thành hệ thống các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính và dự đoán tiềm lực tài chính trong tương lai Như vậy, phân tích tài chính trước hết là việc chuyển các dữ liệu tài chính trên báo cáo tài chính thành những thông tin hữu ích Quá trình này có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau t y thuộc vào mục tiêu của nhà phân tích Phân tích tài chính được sử dụng như là công cụ khảo sát cơ bản trong lựa chọn quyết định đầu tư Nó còn được sử dụng như là công cụ dự đoán các điều kiện và kết qủa tài chính trong tương lai, là công cụ đánh giá của các nhà quản trị doanh nghiệp Phân tích tài chính sẽ tạo ra các chứng cứ có tính hệ thống và khoa học đối với các nhà quản trị Hoạt động tài chính doanh nghiệp liên quan đến nhiều đối tượng, từ các nhà quản trị ở doanh nghiệp đến các nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp, cơ quan quản lý nhà nước nên mục tiêu phân tích của mỗi đối tượng khác nhau - Mục đích phân tích tài chính Như chúng ta đã biết mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thể tác động liên hoàn với nhau Bởi vậy, chỉ có thể phân tích tình hình tài chính của 2 doanh nghiệp mới đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng Trên cơ sở đó, nêu lên một cách t ng hợp về trình độ hoàn thành các mục tiêu, biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tài chính của doanh nghiệp Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, các doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh Mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của mình như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp Mỗi đối tượng này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên những góc độ khác nhau Song nhìn chung, họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa Hoạt động tài chính doanh nghiệp liên quan đến nhiều đối tượng, từ các nhà quản trị ở doanh nghiệp đến các nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp, cơ quan quản lý nhà nước nên mục tiêu phân tích của mỗi đối tượng khác nhau Chẳng hạn: Đối với các nhà cung cấp tín dụng: người cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp thường tài trợ qua hai dạng là tín dụng ngắn hạn và tín dụng dài hạn Đối với các khoản tín dụng ngắn hạn (vay ngắn hạn, tín dụng thương mại, ); người tài trợ thường quan tâm đến điều kiện tài chính hiện hành, khả năng hoán chuyển thành tiền của tài sản lưu động và tốc độ quay vòng của các tài sản đó Ngược lại, đối với các khoản tín dụng dài hạn, nhà phân tích thường hướng đến tiềm lực trong dài hạn, như dự đoán các dòng tiền, đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong dài hạn cũng như các nguồn lực đảm bảo khả năng đáp ứng các khoản thanh tóan cố định (tiền lãi, trả nợ gốc ) trong tương lai Do khả năng sinh lời là yếu tố an toàn cơ bản đối với người cho vay nên phân tích khả năng sinh lời cũng là một nội dung quan trong đối với các nhà cung cấp tín dụng Ngoài ra, người cung cấp tín dụng d là ngắn hạn hay dài hạn đều quan tâm đến cấu trúc nguồn vốn vì cấu trúc nguồn vốn mang tiềm ẩn rủi ro và an toàn đối với người cho vay Mối quan tâm của các nhà quản trị ở doanh nghiệp khi tiến hành phân tích bao quát tất cả các nội dung của phân tích tài chính, từ cấu trúc tài chính đến các vấn đề hiệu quả và rủi ro của doanh nghiệp Giải quyết các vấn đề trên không chỉ đưa ra những phương thức nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, chính sách tài trợ ph hợp mà còn tiên liệu họat động của doanh nghiệp như từ cách nhìn của các đối tương phân tích khác. Đối với người chủ sở hữu doanh nghiệp, t y thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp mà có sự tách rời giữa vai trò sở hữu với vai trò quản lý Chính sự tách rời này dẫn đến người chủ sở hữu thường không quan tâm các vấn đề như cách nhìn của nhà 3 Thang Long University Library quản lý doanh nghiệp Thông thường, người chủ sở hữu quan tâm đến khả năng sinh lời vốn đầu tư của họ, phần vốn chủ sở hữu có không ngừng được nâng cao không, khả năng nhận tiền lời từ vốn đầu tư ra sao Do vậy, phân tích tài chính từ góc độ người chủ sở hữu mang tính t ng hợp Nói chung, có nhiều đối tượng quan tâm đến phân tích tài chính doanh nghiệp Mục tiêu phân tích suy cho c ng sẽ phụ thuộc vào quyền lợi kinh tế của cá nhân, t chức có liên quan đến doanh nghiệp Tóm lại, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu số liệu, so sánh số liệu về tài chính thực có của doanh nghiệp với quá khứ để định hướng trong tương lai Từ đó, có thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp và tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và còn là căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.2 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp Để phân tích tài chính doanh nghiệp, người ta có thể sử dụng một hay t ng hợp các phương pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp Tuy nhiên có bốn phương pháp sau đây thường được sủ dụng để phân tích tài chính doanh nghiệp, đó là: phương pháp so sánh, phương pháp phân tích t số, phương pháp Dupont và phương pháp thay thế liên hoàn. 1.1.2.1 Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng ph biến nhất trong phân tích tài chính Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích c ng như kỹ thuật so sánh Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh Khi phân tích tài chính, nhà phân tích thường sử dụng các gốc sau: - Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng của các chỉ tiêu tài chính. Thông thường, số liệu phân tích được t chức từ 3 đến 5 năm liền kề. - Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về họat động tài chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành. Số liệu trung bình ngành thường được các t chức dịch vụ tài chính, các ngân hàng, cơ quan thống kê cung thấp theo nhóm các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ Trong trường hợp không có số liệu trung bình ngành, nhà phân tích có thể sử dụng số liệu của một doanh nghiệp điển hình trong cùng ngành để làm căn cứ phân tích. 4 - Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt các mục tiêu tài chính trong năm Thông thường, các nhà quản trị doanh nghiệp chọn gốc so sánh này để xây dựng chiến lược họat động cho t chức của mình. Điều kiện so sánh yêu cầu các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh c ng nội dung kinh tế, có c ng phương pháp tính toán và có đơn vị đo lường như nhau Bản chất của vấn đề này liên quan đến tính so sánh của chỉ tiêu phân tích Những thay đ i về chế độ tài chính kế toán là một trong những lý do ảnh hưởng đến tính không so sánh được của chỉ tiêu phân tích Nhà phân tích cần chú ý đến ảnh hưởng của những thay đ i này để đánh giá đúng hơn về hiệu quả họat động của doanh nghiệp Ngoài ra, tính so sánh được còn liên quan việc tuân thủ theo chuẩn mực kế toán đã ban hành Có thể lấy điển hình về sự thay đ i phương pháp kế toán Mặc d nguyên tắc nhất quán yêu cầu doanh nghiệp phải áp dụng nhất quán các phương pháp kế toán giữa các kỳ kế toán (đánh giá hàng tồn kho, phương pháp khấu hao ) nhưng doanh nghiệp vẫn có quyền thay đ i phương pháp kế toán Những thay đ i này phải được trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính để nhà phân tích có thể đánh giá những ảnh hưởng của phương pháp kế toán đối với chỉ tiêu phân tích Trong trường hợp này, một báo cáo tài chính đã được kiểm toán là cơ sở đáng tin cậy đối với nhà phân tích Kỹ thuật so sánh trong phân tích tài chính thường thể hiện qua các trường hợp sau: - Trình bày báo cáo tài chính dạng so sánh nhằm xác định mức biến động tuyệt đối và tương đối của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính qua hai hoặc nhiều kỳ, qua đó phát hiện xu hướng của các chỉ tiêu. Khi phân tích báo cáo tài chính dạng so sánh, cần chú ý mối liên hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế để phần thuyết minh số liệu chặt chẽ hơn Chẳng hạn, khi thiết lập báo cáo lãi lỗ dạng so sánh cần xem đến mối liên hệ giữa tốc độ biến động của chỉ tiêu doanh thu với tốc độ của chỉ tiêu giá vốn hàng bán. Sự mất cân đối về tốc độ biến động của chỉ tiêu nợ phải thu khách hàng trên BCĐKT với tốc độ biến động của chỉ tiêu doanh thu đòi hỏi nhà phân tích phải tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sự mất cân đối đó - Trình bày báo cáo tài chính theo qui mô chung. Với cách so sánh này, một chỉ tiêu trên báo cáo tài chính được chọn làm qui mô chung và các chỉ tiêu có liên quan sẽ tính theo t lệ phần trăm trên chỉ tiêu qui mô chung đó Báo cáo tài chính theo qui mô chung giúp đánh giá cấu trúc của các chỉ tiêu tài chính ở doanh nghiệp. Chẳng hạn, đối với bảng cân đối kế toán, để đánh giá cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, phải chọn chỉ tiêu t ng tài sản làm qui mô chung. Một BCĐKT được thiết kế theo qui mô chung thể 5 Thang Long University Library hiện cấu trúc tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, qua đó phát hiện những đặc trưng trong phân b tài sản và huy động vốn. 1.1.2.2 Phương pháp phân tích tỷ số Phương pháp truyền thống được áp dụng ph biến nhất trong phân tích tài chính là phương pháp t số Phương pháp t số là phương pháp trong đó các t số được sử dụng để phân tích. Một t số được xây dựng khi các yếu tố cấu thành nên t số phải có mối liên hệ và mang ý nghĩa kinh tế Đó là các t số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Chẳng hạn, để phân tích khả năng thanh toán khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cần sử dụng những yếu tố có khả năng chuyển hóa thành tiền trong ngắn hạn Với nguyên tắc thiết kế các t số, nhà phân tích có thể xây dựng chỉ tiêu phân tích ph hợp với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp Các t số còn là công cụ hỗ trợ công tác dự đoán tài chính Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được b sung và hoàn thiện. Bởi lẽ, thứ nhất, nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải thiện và được cung cấp đầy đủ hơn Đó là cơ sở để hình thành những t lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một t số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp; thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và cho phép thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các t số; thứ ba, phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt t số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Phương pháp này thường được thực hiện theo các bước như sau: Bước 1: Dựa trên cơ sở các chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp đã có sẵn hoặc nhà phân tích tự xây dựng chỉ tiêu phân tích phù hợp với mục đích phân tích của mình, nhà phân tích chọn lọc các số liệu trong BCTC để tính toán. Bước 2: Trên cơ sở các kết quả đã thu được từ việc tính toán các t số, nhà phân tích nêu ra mối quan hệ giữa tử số và mẫu số. Bước 3: Nhận định mức độ cao thấp của các con số này, tìm hiểu tác động của các kết quả đó đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua đó tìm hiểu các nguyên nhân tăng giảm của các con số. Bước 4: Rút ra kết luận, đánh giá về tình hình tài chính doanh nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, tạo tiền đề phát triển cho doanh nghiệp trong tương lai Về nguyên tắc, với phương pháp t số, cần xác định được các ngưỡng, các t số tham chiếu Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các t 6 số của doanh nghiệp với các t số tham chiếu Như vậy, phương pháp so sánh luôn được sử dụng kết hợp với các phương pháp phân tích khác 1.1.2.3 Phương pháp Dupont Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính, có dạng: T suất sinh lời trên t ng tài sản ROA = Từ mô hình phân tích trên, ta thấy tác động đến ROA là chỉ tiêu ROS và chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp Như vậy để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng thì cần phải nghiên cứu xem xét có những biện pháp nào để nâng cao khả sinh lời của quá trình sử dụng tài sản của doanh nghiệp Thông qua phương trình này thì sẽ giúp cho nhà quản lý có cách để tăng ROA đó là: Tăng t lệ lợi nhuận trên doanh thu có được hoặc tăng khả năng làm ra doanh thu trên tài sản của doanh nghiệp. T suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp làm tăng ROE như sau:  Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh t lệ nợ vay và t lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động. 7 Thang Long University Library  Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của t ng tài sản.  Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với quản trị DN thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động đến hiêu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến t chức quản lý của doanh nghiệp. 1.1.2.4 Phương pháp thay thế liên hoàn Là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đ i Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu khi chưa có biến đ i của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó Điều kiện áp dụng phương pháp là mối quan hệ giữa nhân tố cần đo ảnh hưởng với chỉ tiêu phân tích phải thể hiện được dưới dạng công thức Ngoài ra việc sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đối với các chỉ tiêu phân tích phải theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng Trình tự thay thế các nhân tố phải tuân theo nguyên tắc nhất định vừa ph hợp với ý nghĩa của hiện tượng nghiên cứu vừa phải đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ về thực chất của các nhân tố Trình tự thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn: + Bước 1: Sơ bộ phân tích về mặt lý luận mối quan hệ giữa các nhân tố và chỉ tiêu kết quả và phân loại các nhân tố thành nhân tố số lượng và nhân tố chất lượng + Bước 2: Sắp xếp các nhân tố theo thứ tự: Nhân tố số lượng xếp trước, nhân tố chất lượng xếp sau; trường hợp có nhiều nhân tố số lượng c ng ảnh hưởng thì nhân tố chủ yếu xếp trước nhân tố thứ yếu xếp sau và không đảo lộn trình tự này + Bước 3: Tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố một theo trình tự nói trên Nhân tố nào được thay thế, nó sẽ lấy giá trị thực tế từ đó, còn các nhân tố chưa được thay thế phải giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch - Thay thế xong một nhân tố, phải tính ra kết quả cụ thể của lần thay thế đó, lấy kết quả này so với (trừ đi) kết quả của bước trước nó thì chênh lệch tính được chính là kết quả do ảnh hưởng của nhân tố vừa được thay thế 8 + Bước 4: có bao nhiêu nhân tố phải thay thế bấy nhiêu lần và t ng hợp ảnh hưởng của các nhân tố phải bằng với đối tượng cụ thể của phân tích (chính là chênh lệch giữa thực tế với kế hoạch hoặc kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích) Để làm rõ các vấn đề lý luận trên, ta lấy một ví dụ khái quát như sau: Giả sử có chỉ tiêu phân tích Q chịu ảnh hưởng bởi 3 nhân tố, theo thứ tự a, b, c Các nhân tố này có quan hệ tích số với chỉ tiêu phân tích Q và đã được sắp xếp theo trình tự từ nhân tố số lượng đến chất lượng bằng công thức sau: Q=axbxc Ta quy ước kỳ kế hoạch ký hiệu là K còn kỳ thực tế ký hiệu là T. Từ quy ước này chỉ tiêu Q kỳ kế hoạch và thực tế lần lượt được xác định như sau: Kỳ kế hoạch: Kỳ thực tế: Trình tự phân tích bao gồm 3 bước: Bước 1: Xác định đối tượng phân tích. Q = Bước 2: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. + Thay thế lần 1: thay Chỉ tiêu phân tích trong trường hợp này là: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a đến chỉ tiêu phân tích Q:  +Thay thế lần 2: thay Chỉ tiêu phân tích trong trường hợp này là: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b đến chỉ tiêu phân tích Q: + Thay thế lần 3: thay Chỉ tiêu phân tích trong trường hợp này là chính là chỉ tiêu phân tích thực tế ( ) Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c đến chỉ tiêu phân tích Q: Bước 3: T ng hợp: 14 Q = Ƣu điểm và nhƣợc điểm của phƣơng pháp thay thế liên hoàn Ưu điểm: - Đơn giản, dễ tính, dễ hiểu - Xác định được mức độ và chiều hướng ảnh hưởng của các nhân tố, sắp xếp nhân tố theo mức độ ảnh hưởng của chúng, từ đó sẽ có biện pháp nhằm khai thác, thúc đẩy những nhân tố tích cực và hạn chế những nhân tố tiêu cực 9 Thang Long University Library Nhược điểm: - Khi xác định đến nhân tố nào, ta phải giả định các nhân tố khác không đ i, nhưng trong thực tế thì các nhân tố luôn luôn biến động - Việc sắp xếp các nhân tố từ số lượng đến chất lượng, trong một số trường hợp để phân biệt nhân tố nào là số lượng, nhân tố nào là chất lượng là một vấn đề không đơn giản Nếu xác định không đúng thì việc sắp xếp và kết quả tính toán các nhân tố sẽ cho kết quả không chính xác - Không có khả năng luận cứ rõ rang trình tự cụ thể về sự thay thế của các nhân tố cũng như tính quy ước của việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng thành các nhân tố chất lượng Điều này càng trở nên khó khan khi có nhiều nhân tố trong tính toán phân tích. 1.1.3 Thông tin sử dụng trong phân tích TCDN Phân tích tài chính có mục tiêu đi tới những dự đoán tài chính, dự đoán kết quả tương lai của doanh nghiệp, trên cơ sở đó mà đưa ra được những quyết định ph hợp Như vậy, không thể chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những bảng biểu tài chính mà phải tập hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, như các thông tin chung về kinh tế, tiền tệ, thuế khoá, các thông tin về ngành kinh tế của doanh nghiệp, các thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với doanh nghiệp Cụ thể là: + Các thông tin chung Đó là những thông tin chung về tình hình kinh tế chính trị, môi trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ hội về kỹ thuật công nghệ… Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Những thông tin về các cuộc thăm dò thị trường, triển vọng phát triển trong sản xuất kinh doanh và dịch vụ thương mại… ảnh hưởng lớn đến chiến lược và sách lược kinh doanh trong từng thời kỳ Khi phân tích tài chính, điều quan trọng phải biết sự lặp đi lặp lại của cơ hội: Vượt qua tăng trưởng đến suy thoái và ngược lại + Các thông tin theo ngành kinh tế: đó là những thông tin mà kết quả hoạt động của doanh nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế như đặc điểm ngành kinh tế liên quan đến thực thể của sản phẩm tiến trình kỹ thuật cần tiến hành, cơ cấu sản xuất có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển… + Các thông tin của bản thân doanh nghiệp: Đó là những thông tin về chiến lược, sách lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, những thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, tình hình và khả năng thanh toán… Những thông tin này được thể hiện qua những 10 giải trình của các nhà quản lý, qua các báo cáo của hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ… + Các thông tin khác liên quan đến doanh nghiệp: những thông tin liên quan đến doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng Một số công khai, một số chỉ dành cho những người có lợi ích gắn liền với sự sống còn của doanh nghiệp Có những thông tin được báo chí hoặc các t chức tài chính công bố, có những thông tin chỉ trong nội bộ doanh nghiệp được biết Tuy nhiên, cũng cần thấy rõ rằng: Những thông tin thu thập được không phải tất cả đều được biểu hiện bằng số lượng và số liệu cụ thể, mà có những tài liệu không thể biểu hiện bằng số lượng và số liệu cụ thể, nó chỉ được thể hiện thông qua sự miêu tả đời sống kinh tế của doanh nghiệp Do vậy, để có những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình phân tích tài chính, người làm công tác phân tích phải sưu tầm đầy đủ và thích hợp những thông tin liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp Tính đầy đủ thể hiện thước đo số lượng của thông tin Sự thích hợp phản ánh chất lượng thông tin 1.2 Nội dung trong công tác phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1 Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn của doanh nghiệp 1.2.1.1 Phân tích diễn biến TS – NV Phân tích cơ cấu và biến động tài sản T ng tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định, ta cũng biết tài sản nhiều hay ít, tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp Phân tích sự biến động và tình hình phân b tài sản là để đánh giá việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp có hợp lý hay không Để làm được điều này ta làm như sau: Thứ nhất, phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu tài sản qua các năm cả về số tuyệt đối và số tương đối Trong quá trình đó thì chúng ta còn xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu là do nguyên nhân nào, thông qua việc phân tích này thì chúng ta sẽ nhận thức được tác động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp Thứ hai, xem xét cơ cấu tài sản có hợp lý hay không, cơ cấu tài sản tác động như thế nào đến quá trình kinh doanh; để làm điều này thì chúng ta phải tính t trọng của từng chỉ tiêu trong t ng tài sản, t trọng của các chỉ tiêu thuộc tài sản ngắn hạn trong t ng tài sản ngắn hạn, tương tự cho tài sản dài hạn Sau đó so sánh chúng qua nhiều thời kỳ khác nhau để thấy được sự biến động của cơ cấu tài sản, khi đánh giá việc 11 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng