BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY TNHH PHÚ THUẬN
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN NGỌC BÍCH
MÃ SINH VIÊN
: A20122
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY TNHH PHÚ THUẬN
Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành
: T.s Trần Đình Toàn
: Nguyễn Ngọc Bích
: A20122
: Tài Chính
HÀ NỘI - 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lòng biết ơn chân thành nhất, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
thầy giáo TS. Trần Đình Toàn - người đã luôn tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp tác
giả hoàn thành khóa luận này. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo
trong trường đã truyền đạt những kiến thức vô cùng quan trọng và bổ ích.
Bên cạnh đó, tác giả cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo trường Đại học Thăng Long
cũng như các phòng ban trong trường đã luôn tạo điều kiện cho tác giảcó một môi
trường học tập tốt nhất để có cơ hội được nghiên cứu học tập cũng như vui chơi bổ ích.
Xin gửi lời cám ơn đến các cô, chú, anh chị ở Công ty TNHH Phú Thuận đã tạo
điều kiện cho tác giả được tiếp xúc thực tế, được học hỏi nhiều điều mới cũng như tạo
điều kiện thuận lợi, giúp đỡ trong suốt thời gian hoàn thành luận văn.
Do kiến thức và khả năng lý luận còn có hạn nên khóa luận vẫn còn những thiếu
sót nhất định. Tác giả mong nhận được những ý kiến đánh giá cũng như góp ý của các
thầy cô giáo để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng tác giả xin kính chúc các thầy cô giáo và Ban lãnh đạo trường Đại học
Thăng Long dồi dào sức khỏe để có thể công tác tốt, tiếp tực sự nghiệp trồng người
của mình.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội ngày 28 tháng 03 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Bích
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Bích
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................................ 1
1.1.
Khái niệm, vai trò của tài chính doanh nghiệp ...................................1
1.1.1.
Khái niệm.............................................................................................. 1
1.1.2.
Vai trò ...................................................................................................2
1.2.
Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp ................................ 3
1.2.1.
Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp .......................................3
1.2.2.
Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp ..................................4
1.2.3.
Ý nghĩa ..................................................................................................4
1.2.4.
Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp ............................... 5
1.3.
Nguồn thông tin để phân tích tài chính doanh nghiệp .......................6
1.3.1.
Thông tin bên ngoài doanh nghiệp .......................................................6
1.3.2.
Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp ..................................7
1.3.3.
Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ........................... 8
1.4.
Nội dung phân tích báo cáo tài chính.................................................11
1.4.1.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ............................................11
1.4.2.
Phân tích tình hình biến động tài sản, nguồn vốn .............................. 11
1.4.3.
Phân tích các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính........................... 13
1.5.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp .........19
1.5.1.
Yếu tố khách quan ..............................................................................19
1.5.2.
Yếu tố chủ quan ..................................................................................21
CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
TNHH PHÚ THUẬN ..................................................................................................23
2.1.
Tổng quan về công ty TNHH Phú Thuận..........................................23
2.1.1.
Giới thiệu chung về công ty ................................................................ 23
2.1.2.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Phú Thuận ..23
2.1.3.
Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Phú Thuận .................................24
2.2.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ...........................................26
2.3.
Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH Phú Thuận giai đoạn
2011-2013 ...............................................................................................................29
2.3.1.
Phân tích tình hình biến động tài sản, nguồn vốn .............................. 29
2.3.2.
Phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng tài chính .......................... 37
CHƯƠNG 3.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY TNHH PHÚ THUẬN ...............................................................................49
3.1.
Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính ..................................49
3.1.1.
Chi phí ................................................................................................ 49
3.1.2.
Quản trị tiền mặt ................................................................................49
3.1.3.
Quản trị hàng tồn kho ........................................................................50
3.1.4.
Quản trị khoản phải thu ....................................................................50
3.1.5.
Sử dụng tài sản hiệu quả ....................................................................51
3.1.6.
Cơ cấu lại nguồn vốn .........................................................................51
3.1.7.
Nguồn nhân lực ..................................................................................52
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2013 ........................ 27
Bảng 2.2 Tình hình biến động tài sản giai đoạn 2011-2013 .................................30
Bảng 2.3 Tình hình biến động nguồn vốn giai đoạn 2011-2013 .......................... 35
Bảng 2.4 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán giai đoạn 2011-2013 .........37
Bảng 2.5 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động.............................................39
Bảng 2.6 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời.................................................41
Biểu đồ 2.1 Tình hình TSNH của công ty qua các năm .......................................31
Biểu đồ 2.2 TSDH qua các năm ...........................................................................33
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu nguồn vốn của công ty qua các năm .....................................36
Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức công ty TNHH Phú Thuận .........................................24
DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lưu động
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VQTTS
Vòng quay tổng tài sản
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với mọi nền kinh tế, các doanh nghiệp đóng một vai trò vô cùng quan trọng để
thúc đẩy sự phát triển bền vững. Tại Việt Nam, môi trường kinh doanh ngày càng
được mở rộng, đây là cơ hội lớn cho mỗi doanh nghiệp trên thị trường nâng cao vị thế,
tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên, việc mở rộng cũng chịu ảnh hưởng của nền kinh tế thế
giới có thể gây ra những biến động không tốt đặcbiệt trong thời gian gần đây.Chính vì
vậy, doanh nghiệp cần tích cực trong việc tìm ra hướng đi đúng đắn, tạo được sức
mạnh cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác, tạo được sự vững mạnh tài chính và
đảm bảo đời sống cho người lao động cũng như đảm bảo nghĩa vụ kinh tế đối với Nhà
nước.
Từ đó, mọi doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, muốn
thấy được những điểm yếu kém để khắc phục và nâng cao hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh đều cần phải tiến hành phân tích tài chính dựa trên báo cáo tài chính
hàng năm. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, doanh nghiệp có thể rút ra
những kinh nghiệm quý báu, từ đó hạn chế được việc đưa ra những quyết định sai lầm
trong tương lai để hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp. Ngoài ra, những thông tin
từ việc phân tích tài chính còn được các nhà đầu tư hay các cơ quan quản lý nhà nước
sử dụng để nhằm có cái nhìn tổng quát nhất, đúng đắn nhất trước khi ra các quyết định
đầu tư hay những chính sách điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.
Qua việc nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề phân tích tài chính trong
doanh nghiệp, tác giả đã chọn “Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH
Phú Thuận” trong giai đoạn 2011-2013 làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp từ đó chỉ ra và giải thích được
những nguyên nhân về sự biến động tài chính giai đoạn 2011-2013, chỉ ra những thuận
lợi, khó khăn, ưu điểm và hạn chế về tình hình tài chính của doanh nghiệp .
- Đề xuất một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính hiện tại cho doanh
nghiệp.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính Công ty TNHH Phú Thuận
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích các vấn đề tài chính của công ty TNHH Phú
Thuận giai đoạn 2011-2013 thông qua các báo cáo tài chính.
4. Tổng quan nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện khóa luận, tác giả đã tham khảo một số tài liệu trên
mạng internet, một số khóa luận và sách giáo khoa với đề tài liên quan đến phân tích
tình hình tài chính để có thể hoàn thành tốt bài khóa luận. Tuy nhiên do thời gian có
hạn nên tác giả nêu ra những đánh giá tổng quan thu được từ những tài liệu tiêu biểu
như sau:
Tài liệu trên mạng internet là tài liệu từ một số trang web như vietfin.net,
123doc.org chủ yếu cung cấp thông tin về những nghiên cứu kinh tế trong thời gian
gần đây, đa phần cung cấp thông tin về thị trường tại chính hiện tại cũng như xu hướng
phát triển của doanh nghiệp. Về mặt phân tích tài chính, những tài liệu trên phân tích
khá dàn trải, và thực chất là không thể đảm bảo chính xác hoàn toàn. Tuy nhiên các lý
thuyết đưa ra khá phức tạp và mang tính chuyên môn rất cao nên bản thân tác giả khi
nghiên cứu chưa thể hiểu hết được và quá trình tham khảo cần có chọn lọc.
Cuốn “Tài chính doanh nghiệp – Lý thuyết và thực hành” cung cấp lý thuyết tài
chính vô cùng chi tiết, mang tính chính xác cao, ngoài ra sách còn cung cấp thêm phần
thực hành để người đọc có thể thực hiện các bước phân tích được tốt hơn.
Với hai bài KLTN của Nguyễn Hữu Lâm và Nguyễn Thị Ngọc, hai bài có cách
phân tích khá giống nhau. Các phương pháp phân tích được sử dụng trong cả hai bài là
phương pháp tỉ số, phương pháp so sánh, phương pháp Dupont. Nội dung chính của
phần phân tích tình hình tài chính là phân tích báo cáo tài chính, bảng CĐKT, bảng
luân chuyển tiền tệ và các chỉ tiêu kinh tế:
- Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
- Chỉ tiêu khả năng quản lí tài sản
- Chỉ tiêu khả năng sinh lời
- Chỉ tiêu khả năng thanh toán
Từ những tài liệu tham khảo trên, tác giả đã thu thập được nhiều thông tin hữu
ích cho bài khóa luận của mình. Trong bài khóa luận tác giả sẽ thay thế phương pháp
tỷ số bằng phương pháp mô hình Z-score để phân tích tài chính cho doanh nghiệp.
Ngoài ra tác giả sẽ phân tích sâu hơn về mô hình Dupont trong danh sách các phương
pháp đã được liệt kê. Việc tham khảo tài liệu sẽ giúp tác giả thực hiện bài khóa luận
được tốt hơn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng cơ sở lý thuyết về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài
chính doanh nghiệp. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện chủ yếu là các phương
pháp so sánh, phân tích Dupont, mô hình Z-score…kết hợp với những kiến thức đã
Thang Long University Library
học cùng với thông tin thu thập từ thực tế, mạng xã hội và các tài liệu tham khảo
khác…
6. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chính của khóa luận được chia thành ba
chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Chƣơng 2:Tình hình hoạt động tài chính của Công ty TNHH Phú Thuận
Chƣơng 3: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính Công ty TNHH Phú
Thuận
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP
Ở chương này, tác giả đưa ra cái nhìn tổng quan về phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp, nguồn thông tin số liệu cũng như những cơ sở lý thuyết sẽ được sử
dụng để phân tích sâu về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong chương 2. Cơ sở
lý thuyết cụ thể như sau:
1.1.
Khái niệm, vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có vốn tiền tệ ban đầu
để xây dựng, mua sắm các tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, trả lương, khen thưởng,
cải tiến kỹ thuật…Việc chi dùng thường xuyên vốn tiền tệ đòi hỏi phải có các khoản
thu để bù đắp tạo nên quá trình luân chuyển vốn. Như vậy trong quá trình luân chuyển
vốn tiền tệ đó doanh nghiệp phát sinh các mối quan hệ kinh tế. Những quan hệ kinh tế
đó bao gồm:
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nƣớc
Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa
vụ tài chính đối với nhà nước (nộp thuế cho ngân sách nhà nước). Ngân sách nhà nước
cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước và có thể cấp vốn với công ty liên doanh hoặc cổ
phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tuỳ theo mục đích yêu cầu quản lý
đối với ngành kinh tế mà quyết định tỷ lệ góp vốn, cho vay nhiều hay ít.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác
Từ sự đa dạng hoá hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra các
mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác (doanh nghiệp cổ
phần hay tư nhân); giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư, người cho vay, với người
bán hàng, người mua thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt
động sản xuất - kinh doanh, giữa các doanh nghiệp bao gồm các quan hệ thanh toán
tiền mua bán vật tư, hàng hoá, phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ tức, tiền lãi trái
phiếu; giữa doanh nghiệp với ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát sinh trong quá trình
doanh nghiệp vay và hoàn trả vốn, trả lãi cho ngân hàng, các tổ chức tín dụng.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
- Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng và tổ
đội sản xuất trong việc nhận và thanh toán tạm ứng, thanh toán tài sản.
- Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong quá
trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng,
tiền phạt và lãi cổ phần.
1
Thang Long University Library
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông
qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là các quan hệ
tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế
độc lập, là chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét mối liên hệ giữa tài
chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính nước ta.
Như vậy có thể hiểu:
“Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài
chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu nhất định”
1.1.2. Vai trò
Vai trò của tài chính doanh nghiệp được ví như những tế bào có khả năng tái tạo,
hay còn được coi như “cái gốc của nền tài chính”. Sự phát triển hay suy thoái của sản
xuất- kinh doanh gắn liền với sự mở rộng hay thu hẹp nguồn lực tài chính. Vì vậy vai
trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động, thậm chí có thể là tiêu
cực đối với kinh doanh trước hết phụ thuộc vào khả năng, trình độ của người quản lý;
sau đó nó còn phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, phụ thuộc vào cơ chế quản lý
kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Song song với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước đã hoạch định
hàng loạt chính sách đổi mới nhằm xác lập cơ chế quản lý năng động như các chính
sách khuyến khích đầu tư kinh doanh, mở rộng khuyến khích giao lưu vốn…Trong
điều kiện như vậy, tài chính doanh nghiệp có vai trò sau:
Công cụ huy động đầy đủ và kịp thời các nguồn tài chính nhằm đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
Để thực hiện mọi quá trình sản xuất kinh doanh, trước hết các doanh nghiệp phải
có một yếu tố tiền đề - đó là vốn kinh doanh.
Trong cơ chế quản lý hành chính bao cấp trước đây, vốn của các doanh nghiệp
nghiệp Nhà nước được nhà nước tài trợ hầu hết. Vì thế vai trò khai thác, thu hút vốn
không được đặt ra như một nhu cầu cấp bách, có tính sống còn với doanh nghiệp.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường đa thành phần, các doanh nghiệp Nhà nước
chỉ là một bộ phận cùng song song tồn tại trong cạnh tranh, cho việc đầu tư phát triển
những ngành nghề mới nhằm thu hút được lợi nhuận cao... đã trở thành động lực và là
một đòi hỏi bức bách đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trong nền
kinh tế thị trường, khi đã có nhu cầu về vốn, thì nảy sinh vấn đề cung ứng vốn. Trong
điều kiện đó, các doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện và khả năng để chủ động khai thác
thu hút các nguồn vốn trên thị trường nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh và
phát triển của mình.
2
1.1.2.1 Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả
Cũng như đảm bảo vốn, việc tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu
quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Trong điều kiện của
nền kinh tế thị trường, yêu cầu của các quy luật kinh tế đã đặt ra trước mọi doanh
nghiệp những chuẩn mực hết sức khắt khe, sản xuất không phải với bất kì giá
nào.Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đều phản ánh bằng các chỉ tiêu giá trị, chỉ tiêu tài chính, bằng các số liệu của kế
toán và bằng tổng tài sản. Với đặc điểm này, người cán bộ tài chính có khả năng phân
tích, giám sát các hoạt động kinh doanh để một mặt phải bảo toàn được vốn, mặt khác
phải sử dụng các biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn, nâng cao khả năng sinh lời của
vốn kinh doanh.
1.1.2.2 Đòn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh
Khác với nền kinh tế tập trung, trong nền kinh tế thị trường các quan hệ tài chính
doanh nghiệp được mở ra trên một phạm vi rộng lớn. Đó là những quan hệ với hệ
thống ngân hàng thương mại, với các tổ chức tài chính trung gian khác, các thành viên
góp vốn đầu tư liên doanh và những quan hệ tài chính trong nội bộ doanh
nghiệp...Những quan hệ tài chính trên đây chỉ có thể được diễn ra khi cả hai bên cùng
có lợi và trong khuôn khổ của pháp luật. Dựa vào khả năng này, nhà quản lý có thể sử
dụng các công cụ tài chính như đầu tư, xác định lãi suất, tiền lương, tiền thưởng để
kích thích tăng năng suất lao động, kích thích tiêu dùng, kích thích thu hút vốn nhằm
thúc đẩy sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh.
1.1.2.3 Giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Tình hình tài chính doanh nghiệp là tấm gương phản ánh trung thực nhất mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Thông qua các chỉ tiêu tài chính như:
hệ số nợ, hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn, cơ cấu các thành phần vốn...có thể dễ
dàng nhận biết chính xác thực trạng tốt, xấu trong các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh.
Để sử dụng có hiệu quả công cụ kiểm tra tài chính, đòi hỏi nhà quản lý doanh
nghiệp cần tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, xây dựnghệ
thống các chỉ tiêu phân tích tài chính và duy trì nề nếp chế độ phân tích hoạt động kinh
tế của doanh nghiệp.
1.2
Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Có nhiều cách hiểu về khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp nhưng trong
đó có khái niệm sau đã có cách nhìn khái quát và chuẩn xác nhất.
3
Thang Long University Library
“Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá tình
hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lí đưa ra được quyết định quản lí
chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan tâm đi tới
những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định
phù hợp với lợi ích của chính họ.” [3,Tr.5]
1.2.2 Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp
Như chúng ta đã biết mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thể
tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
giúp nhà phân tích đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi, tiềm
năng, hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh giá những triển vọng cũng như những rủi
ro trong tương lai của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra những quyết định cho phù hợp.
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp phải đạt được các mục đích sau:
- Phân tích tình hình tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin quan trọng nhất cho
chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác đánh giá
số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi. Vì
các dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền của doanh nghiệp nên quá
trình phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh giá số lượng, thời gian và rủi
ro của các dòng tiền thu thuần dự kiến của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình tài chính cũng phải cung cấp tin về các nguồn lực kinh tế,
vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống làm biến đổi
các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Đồng thời qua đó cho biết thêm
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động của những
nghiệp vụ kinh tế, giúp cho chủ doanh nghiệp dự đoán chính xác quá trình phát triển
doanh nghiệp trong tương lai.
Phân tích tình hình tài chính giúp doanh nghiệp nắm rõ tình hình hoạt động kinh
doanh hiện tại của công ty và có kế hoạch phát triển công ty trong tương lai.
1.2.3 Ý nghĩa
Phân tích tài chính làm giảm bớt các nhận định chủ quan, dự đoán và những trực
giác trong kinh doanh, góp phần làm giảm bớt tính không chắc chắn cho các hoạt động
kinh doanh, cung cấp những cơ sở mang tính hệ thống và hiệu quả trong phân tích các
hoạt động kinh doanh và cũng giúp kết nối và cố vấn đầu tư cho chính doanh nghiệp
của mình thông qua sự phân tích và đánh giá các dự án hay kế hoạch.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá
trị kinh tế, đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách
quan và chủ quan, giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra những quyết định phù
hợp với mục đích mà họ quan tâm.
4
- Đối với doanh nghiệp, phân tích tài chính doanh nghiệp giúp đánh giá kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả thực hiện các biện pháp tài chính đã đặt ra,
xác định tiềm năng phát triển của doanh nghiệp cần khai thác, xác định những điểm
hạn chế cần khắc phục, hoàn thiện. Từ đó giúp nhà quản trị điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh, lập kế hoạch cũng như tổ chức huy động vốn, lựa chọn phương án
đầu tư, chiến lược kinh doanh phù hợp,…
- Đối với nhà đầu tư, việc phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ có cái nhìn
chuẩn xác, tính toán được mức lợi nhuận hay những rủi ro có thể phát sinh trong quá
trình đầu tư để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn nhất.
- Đối với nhà đầu tư tín dụng - những người cho doanh nghiệp vay vốn để đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ biết được
khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, đảm bảo tính an toàn trong cho vay.
- Đối với nhân viên doanh nghiệp, phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ có
định hướng việc làm ổn định, yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tùy theo công việc được phân công.
1.2.4 Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ của nhận thức các vấn đề liên quan
đến tài chính của doanh nghiệp, trong quá trình tiến hành phân tích sẽ thực hiện chức
năng: đánh giá, dự đoán và điều chỉnh tài chính doanh nghiệp.
1.2.4.1 Chức năng đánh giá
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị, các luồng vận
động của những nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các
quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh
các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu kinh
doanh trong khuôn khổ của pháp luật. Các luồng chuyển dịch giá trị, sự vận động của
các nguồn tài chính nảy sinh và diễn ra như thế nào, nó có tác động ra sao đến quá
trình kinh doanh, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, có yếu tố mang tính môi
trường, có yếu tố mang tính bên trong, có yếu tố bên ngoài nhưng cụ thể là những yếu
tố nào, tác động đến sự dịch chuyển và vận động ra sao, gần với mục tiêu hay ngày
càng xa mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, có phù hợp với cơ chế chính sách và
pháp luật hay không là những vấn đề mà phân tích tài chính doanh nghiệp phải đưa ra
câu trả lời. Quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn hoạt động và các quỹ tiền tệ
của doanh nghiệp diễn ra như thế nào, tác động ra sao đến kết quả hoạt động kinh
doanh… là những vấn đề phân tích tài chính doanh nghiệp phải làm rõ.
Thực hiện trả lời và làm rõ những vấn đề nêu trên là thực hiện chức năng đánh
giá tài chính doanh nghiệp.
5
Thang Long University Library
1.2.4.2 Chức năng dự đoán
Những quyết định và hành động trong tương lai phụ thuộc vào diễn biến kinh tế
xã hội và hoạt động của doanh nghiệp sẽ diễn ra trong tương lai. Bản thân doanh
nghiệp cho dù đang ở trong giai đoạn nào của chu kì phát triển thì các hoạt động cũng
đều hướng tới những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này được hình thành từ nhận
thức về điều kiện, năng lực của bản thân cũng như diễn biến của tính hình kinh tế quốc
tế, trong nước, ngành nghề và các doanh nghiệp khác cùng loại, sự tác động của các
yếu tố kinh tế xã hội trong tương lai. Vì vậy, để có những quyết định phù hợp và tổ
chức thực hiện hợp lí, đáp ứng được mục tiêu mong muốn của các đối tượng quan tâm
cần thấy tinh hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Đó chính là chức năng
dự đoán tài chính doanh nghiệp
1.2.4.3 Chức năng điều chỉnh
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính dưới hình thức
phát sinh trong quá rình tiến hành các hoạt động.Hệ thống các quan hệ tài chính đó sẽ
là bình thường nếu tất cả các mắt xích trong hệ thống đều diễn ra bình thường và đó là
sự kết hợp hài hòa các mối quan hệ.Tuy nhiên, những mối quan hệ kinh tế ngoại sinh,
bản thân doanh nghiệp cũng như các đối tượng quan tâm không thể kiểm soát và chi
phối toàn bộ. Vì thế, để kết hợp hài hòa các mối quan hệ, doanh nghiệp và các đối
tượng có liên quan phải điều chỉnh các mối quan hệ và nghiệp vụ kinh tế nội sinh.
Muốn vậy, cần nhận thức rõ nội dung, tính chất, hình thức và xu hướng phát triển của
các quan hệ kinh tế tài chính có liên quan. Phân tích tài chính doanh nghiệp và các đối
tượng quan tâm nhận thức được điều này.
1.3 Nguồn thông tin để phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc ra
quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tương lai của doanh
nghiệp nên thông tin sử dụng để phân tích tài chính không chỉ giới hạn trong phạm vi
nghiên cứu các báo cáo tài chính mà phải mở rộng sang các lĩnh vực, vì thế thông tin
được dùng để phân tích tài chính doanh nghiệp gồm có:
- Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp: là các thông tin về kinh tế, thuế, tiền tệ,
các thông tin về nghành của doanh nghiệp…
- Các thông tin bên trong doanh nghiệp: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh…
1.3.1 Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh
tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố
6
đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có lợi, hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả
kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi những biến động của tình hình kinh
tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì
vậy để có được sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan.
Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và các
thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ
tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận
chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.3.2 Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu của
dự đoán tài chính.Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, thông tin
số lượng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra nhận xét, kết
luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết. Nó
được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Phân tích tài chính
được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành thông qua việc xử lý
các báo cáo kế toán.
Các báo cáo tài chính gồm có:
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Xét về bản chất, bảng cân đối kế
toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả
(nguồn vốn). Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình
hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển
vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Thông thường bảng cân đối kế toán được
trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán: một bên phản ánh số
vốn để hình thành tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.
- Phần tài sản: Bao gồm có tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy
mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
-Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản ánh
các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
7
Thang Long University Library
Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có,
căn cứ vào đó có thể biết tỉ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần nguồn
vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó
cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về
vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự
dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho
phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả
sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số
tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực
xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản
xuất kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm.
1.3.3 Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.3.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp nghiên cứu sự biến động và xác định độ
biến động của các chỉ tiêu phân tích. Các chỉ tiêu kinh tế muốn so sánh được phải đảm
bảo thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất
về thời gian, về không gian và đơn vị đo lường. Các dạng so sánh bao gồm:
So sánh tuyệt đối phản ánh quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so sánh bằng
sô tuyệt đối, các nhà so sánh sẽ thấy rõ được sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu giữa
điểm phân tích và điểm gốc.
So sánh bằng số tương đối sẽ giúp người nghiên cứu nắm rõ được kết cấu, tốc độ
phát triển, mối quan hệ, mức độ phổ biến và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh
tế. Trong phân tích tài chính, các nhà phân tích thường sử dụng các loại tương đối sau:
So sánh với các số bình quân: khác với việc so sánh bằng số tuyệt đối và số
tương đối, so sánh bình quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với bình quân
chung của tổng thế, của ngành, của khu vực. Qua đó, các nhà nghiên cứu xác định
được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình, yếu kém).
Để áp dụng phương pháp so sánh, các chỉ tiêu cần đảm bảo các điều kiện sau:
-
Thống nhất về mặt chất lượng, số lượng.
Phản ảnh cùng một nội dung kinh tế
Sử dụng cùng 1 phương pháp tính toán
8
Khi không so sánh bằng các chỉ tiêu tuyệt đối thì có thể so sánh bằng các chỉ tiêu
tương đối. Vì trong phân tích có một số trường hợp các chỉ tiêu tuyệt đối k thể thực
hiện được hoặc không mang ý nghĩa kinh tế nào cả, nhưng nếu so sánh bằng các chỉ
tiêu tương đối thì hoàn toàn có thể và cho phép phản ánh đầy đủ, đúng đắn sự kiện
nghiên cứu.
Trong quá trình so sánh, phương pháp tỉ sổ cũng được vận dụng lồng ghép để
quá trình phân tích chính xác và thuận lợi hơn. Các tỉ số tài chính được phân thành các
nhóm chỉ tiêu đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của
doanh nghiệp. Nhưng nhìn chung có 4 nhóm chỉ tiêu cơ bản sau:
- Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán
- Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
1.3.3.2 Phương pháp Dupont
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích
hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích tài
chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài
chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể
phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất
định.
Một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản,
nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối quan hệ này được thể
hiện bằng mô hình Dupont như sau:
ROA =
=
x
(1)
= ROS x VQTTS
ROE =
=
x
(2)
= ROA x
9
Thang Long University Library
- Xem thêm -