BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MAY MẶC EXCEL VIỆT NAM
SINH VIÊN THỰC HIỆN: BÙI THỊ QUỲNH NGA
MÃ SINH VIÊN:
A19692
CHUYÊN NGÀNH:
TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MAY MẶC EXCEL VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Đỗ Trường Sơn
Sinh viên thực hiện:
Bùi Thị Quỳnh Nga
Mã sinh viên:
A19692
Chuyên ngành:
Tài Chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo hướng dẫn: Thạc sĩ Đỗ Trường Sơn người đã
trực tiếp nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu, tạo
điều kiện tốt nhất cho em có thể hoàn thiện khóa luận một cách thuận lợi
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế Quản lý, các thầy
cô giáo trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những kiến thức và kinh
nghiệm quý giá trong quá trình học tập tại trường và nhiệt tình giúp đỡ em thực hiện đề
tài này. Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên công ty
TNHH may mặc Excel Việt Nam đã cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để
em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của bản
thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn đề tài khóa luận tốt nghiệp này của em không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ
sung thêm của thầy cô để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Quỳnh Nga
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Bùi Thị Quỳnh Nga
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH .............. 1
DOANH NGHIỆP ......................................................................................................... 1
1.1.
Bản chất, vai trò và chức năng của tài chính doanh nghiệp ........................ 1
1.1.1.
Bản chất của tài chính doanh nghiệp ................................................................. 1
1.1.2.
Các chức năng cơ bản của tài chính doanh nghiệp ......................................... 1
1.1.3.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp ..................................................................... 3
1.2.
Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp. .......................................... 3
1.2.1.
Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................... 3
1.2.2.
Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................... 4
1.2.3.
Quy trình thực hiện phân tích tài chính trong doanh nghiệp ........................ 5
1.2.4.
Các phương pháp phân tích tài chính trong doanh nghiệp ............................ 6
1.3.
Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................. 8
1.3.1.
Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp ................................................. 8
1.3.2.
Phân tích tỷ số tài chính ...................................................................................... 11
1.3.3.
Phân tích tài chính Dupont ................................................................................ 18
1.4.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp ......... 19
1.4.1.
Nhân tố chủ quan ................................................................................................. 19
1.4.2.
Nhân tố khách quan ............................................................................................. 21
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MAY MẶC
EXCEL VIỆT NAM .................................................................................................... 23
2.1.
Khái quát về công ty may mặc Excel Việt Nam .......................................... 23
2.1.1.
Lịch sử hình thành ............................................................................................... 23
2.1.2.
Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH may mặc Excel Việt Nam ..................... 24
2.2.
Phân tích thực trạng tài chính tại công ty TNHH may mặc Excel VN ..... 28
2.2.1.
Phân tích Bảng cân đối kế toán ......................................................................... 28
2.2.2.
Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh: .......................................................... 40
2.2.3.
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ................................................................ 46
2.3.
Đánh giá tình hình tài chính của Công ty TNHH may mặc Excel Việt
Nam từ 2011 đến 2013 ................................................................................................. 59
2.3.1.
Kết quả đạt được ................................................................................................... 59
2.3.2.
Những hạn chế còn tồn tại: ................................................................................ 60
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CỦA CÔNG TY TNHH MAY MẶC EXCEL VIỆT NAM .............. 62
3.1.
Định hướng phát triển của Công ty TNHH may mặc Excel VN ............... 62
3.2.
Đề xuất một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH
may mặc Excel VN. ...................................................................................................... 62
3.2.1.
Chủ động trong việc tìm các nhà cung cấp nguyên vật liệu và giảm thiểu
tối đa các khoản chi phí ....................................................................................................... 62
3.2.2.
Tăng cường quản lý khoản nợ ngắn hạn ......................................................... 63
3.2.3.
Quản lý nguồn vốn của công ty.......................................................................... 63
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
VNĐ
Việt Nam đồng
GVHB
Giá vốn hàng bán
VCSH
Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp............................ 5
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH may mặc Excel Việt Nam ............. 25
Bảng 2.1. Tỷ trọng tài sản của công ty giai đoạn 2011-2013.................................... 28
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty TNHH may mặc Excel Việt Nam ........... 29
Bảng 2.2. Tỷ trọng nguồn vốn của công ty giai đoạn 2011-2013 ............................. 35
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH may mặc Excel Việt Nam...... 37
Bảng 2.3 Tình hình lưu chuyển tiền tệ của Công ty TNHH may mặc Excel Việt
Nam 2011-2013 ............................................................................................................. 46
Bảng 2. . Bảng phân tích khả năng thanh toán của Công ty TNHH may mặc
Excel Việt Nam............................................................................................................. 48
Bảng 2. . Bảng phân tích vòng quay Hàng tồn kho của Công ty TNHH may mặc
Excel Việt Nam............................................................................................................. 50
Bảng 2. . Bảng phân tích vòng quay khoản phải thu của Công ty TNHH may
mặc Excel Việt Nam .................................................................................................... 51
Bảng 2. . Bảng phân tích vòng quay khoản phải trả của Công ty TNHH may mặc
Excel Việt Nam............................................................................................................. 52
Bảng 2.8. Bảng hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty ........................................... 53
Bảng 2.9 Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ của Công ty ................................ 54
Bảng 2.10. Bảng phân tích khả năng sinh lời của Công ty TNHH may mặc Excel
Việt Nam ....................................................................................................................... 55
Bảng 2.11. Phân tích sự ảnh hưởng tới ROA qua mô hình Dupont của Công ty .. 57
Bảng 2.12. Phân tích sự ảnh hưởng tới ROE qua mô hình Dupont của Công ty .. 58
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Ngành dệt may là một trong những mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn nước ta. Đây là
một ngành đòi hỏi vốn ít và sử dụng nhiều lao động hơn so với các ngành khác, ngoài
ra khả năng gặp rủi ro thấp, giải quyết một lượng lớn lao động cho quốc gia. Công
nghiệp dệt may rất phù hợp với xu thế công nghiệp hóa và chuyển dịch cơ cấu công
nghiệp.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cùng với xu thế hội nhập hợp tác quốc tế
đang diễn ra ngày càng sâu rộng, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, hàng
hoá trên thị trường trong nước ngày càng đa dạng, phong phú đáp ứng được nhu cầu
trong nước và xuất khẩu sang thị trường thế giới. Để nhanh chóng phát triển nền kinh
tế hội nhập vào thị trường thế giới và khu vực.
Bên cạnh những mặt lợi của sự mở cửa nền kinh tế thì chúng ta phải đối mặt với
không ít những khó khăn từ bên ngoài khi hàng hoá của họ xâm nhập vào thị trường
nước ta dẫn tới việc cạnh tranh trên thị trường hàng hoá trở nên gay gắt. Vì vậy, doanh
nghiệp muốn tăng năng lực cạnh tranh thì một trong những yếu tố quan trọng đó là nhà
quản trị phải có chiến lược tài chính phù hợp, vững mạnh. Để giải quyết tốt những vấn
đề này, nhà quản trị cần nắm rõ thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
trong điều kiện tăng cường hội nhập khu vực và quốc tế hiện nay, thông tin tài chính
không chỉ là đối tượng quan tâm của nhà quản lý doanh nghiệp, của Nhà nước trên
phương diện vĩ mô mà còn là đối tượng quan tâm của nhà đầu tư, ngân hàng, cổ đông,
nhà cung cấp. Vì vậy, phân tích tài chính nhằm mục đích cung cấp thông tin về thực
trạng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng
vốn trở thành công cụ hết sức quan trọng trong quản lý kinh tế. Phân tích tài chính
cung cấp cho nhà quản lý cái nhìn tổng quát về thực trạng của doanh nghiệp hiện tại,
dự báo các vấn đề tài chính tương lai, cung cấp cho các nhà đầu tư tình hình phát triển
và hiệu quả hoạt động, giúp các nhà hoạch định chính sách đưa ra biện pháp quản lý
hữu hiệu.
Xuất phát từ ý nghĩa cơ bản về lý luận cũng như tình hình thực tế của doanh
nghiệp, nhận thức được tầm quan trọng trong việc phân tích tài chính của Công ty, với
mong muốn vận dụng những kiến thức đã học, những kinh nghiệp tiếp thu được qua
đợt thực tập tốt nghiệp tại Công ty TNHH may mặc Excel Việt Nam, em mạnh dạn
chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH may mặc Excel Việt
Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Xuất phát từ nhu cầu quản lý kinh tế ngày càng cao, Công ty đã có mối quan tâm
đến tình hình tài chính. Luận văn “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH may
mặc Excel Việt Nam” hướng tới các mục tiêu cơ bản sau: Hệ thống hóa những vấn đề
lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp. Phân tích đánh giá thực trạng tài chính của
Công ty TNHH may mặc Excel Việt Nam. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
khả năng tài chính của Công ty TNHH may mặc Excel Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Tình hình tài chính tại Công ty TNHH may mặc Excel VN
4. Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Công ty TNHH may mặc Excel Việt Nam
Thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2013.
5. Kết cấu:
Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH may mặc Excel
Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính tại Công ty
TNHH may mặc Excel Việt Nam.
Do sự hiểu biết hạn chế và thời gian nghiên cứu có hạn, trong quá trình thực hiện
có thể nảy sinh thiếu sót, tác giả hi vọng nhận được sự đóng góp và chỉnh sửa để bài
viết của em có chất lượng tốt hơn!
Thang Long University Library
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1 Bản chất, vai trò và chức năng của tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
“Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phản ánh sự
vận động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc
sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp”
(Nguồn: Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, Học viện Ngân hàng, Nhà xuất
bản Đại học Kinh tế Quốc dân).
Trong nền kinh tế thị trường, tài chính trong doanh nghiệp phản ảnh những luồng
chuyển dịch giá trị. Các luồng chuyển dịch đó là sự vận động của các nguồn tài chính
gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự vận động này được hòa
nhập vào chu kỳ kinh tế của cơ chế thị trường và được chuyển hóa qua lại, được điều
chính bằng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Các chức năng cơ bản của tài chính doanh nghiệp
Trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, do cơ chế quản lý tài chính
bao cấp cho nên tài chính doanh nghiệp chỉ giữ một vai trò thụ động yếu ớt.
Trong điều kiện hiện nay, khi doanh nghiệp chuyển sang hoạt động theo cơ chế
thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước, tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên
quan trọng bởi lẽ nó có chức năng cơ bản quan trọng như sau:
-
Hoạt động tài chính doanh nghiệp có chức năng huy động vốn, đảm bảo vốn
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thương nảy sinh các nhu cầu vốn
ngắn hạn dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như cho đầu tư phát
triển của doanh nghiệp. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ xác
định đúng đắn các như cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ, và tiếp đó, lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp để huy động
1
nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn của doanh
nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã nảy sinh nhiều
hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Tài chính doanh
nghiệp phải chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo
cho doanh nghiệp hoạt động thuận lợi với chi phí huy động vốn ở mức thấp.
-
Hoạt động tài chính doanh nghiệp có chức năng phân phối
Sau khi huy động vốn và sử dụng vốn, doanh nghiệp tiến hành phân phối kết quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp
sẽ phân phối thu nhập bằng tiền và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc
điểm vốn có của hoạt động kinh doanh và hình thức sở hữu doanh nghiệp. Chức năng
phân phối thu nhập bằng tiền là khoản thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp thu được
trước tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh như: Bù
đắp các chi phí về nguyên vật liệu, máy móc, chi phí nhân công; Thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nước, phần còn lại doanh nghiệp sử dụng hình thành các quỹ, thực hiện bảo
toàn vốn hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có). Ngoài ra, còn có chức năng phân phối
nguồn lực tài chính là doanh nghiệp phân phối vốn cho các khâu, đơn vị trực thuộc.
-
Hoạt động tài chính doanh nghiệp có chức năng như một giám đốc tài chính
Sau khi phân phối thu nhập bằng tiền từ kết quả của hoạt động kinh doanh, tài
chính doanh nghiệp giám sát, dự báo tính hiệu quả của quá trình phân phối. Nhờ khả
năng giám đốc tài chính, doanh nghiệp có thể phát hiện thấy những vấn đề trong kinh
doanh để kịp thời điều chỉnh nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh đã được hoạch
định. Tài chính doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thu chi tiền tệ và các chỉ tiêu phản
ánh bằng tiền để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn sản xuất - kinh doanh. Cụ thể: Các
tỷ trọng, cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động; việc tính toán các
yếu tố chi phí vào giá thành và chi phí lưu thông; Việc thanh toán các khoản công nợ
với ngân sách; với người bán, với tín dụng ngân hàng, với công nhân viên; Kiểm tra
việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ hở
trong công tác điều hành, quản lý kinh doanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời các
2
Thang Long University Library
khả năng tổn thất có thể xảy ra nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Đặc điểm của chức năng giám đốc tài chính là toàn diện và xuyên suốt
quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, tài chính doanh nghiệp giữ một vị trí
quan trọng trong hệ thống tài chính, đó là một trong những công cụ quản lý kinh tế đắc
lực ở mỗi doanh nghiệp. Xét trên góc độ một doanh nghiệp, tài chính được coi là một
công cụ quan trọng nhất để quản lý sản xuất kinh doanh. Tài chính doanh nghiệp tác
động trực tiếp tới quá trình sản xuất kinh doanh nhằm thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát
triển của doanh nghiệp. Xét trên góc độ là một bộ phận của hệ thống tài chính trong
nền kinh tế quốc dân thì tài chính doanh nghiệp là cầu nối giữa doanh nghiệp với Nhà
nước. Thông qua các hoạt động tài chính mà Nhà nước thực hiện các chức năng quản
lý vĩ mô để điều tiết nền kinh tế bằng các công cụ của mình nhằm phát triển kinh tế đất
nước trong từng thời kỳ khác nhau.
Vai trò của tài chính có thể mang lại lợi ích tích cực hay thụ động thậm chí còn là
tiêu cực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Để phát huy vai trò của tài chính, một
mặt phụ thuộc vào khả năng, trình độ của người quản lý; mặt khác phụ thuộc vào chính
sách tài chính của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Trong điều kiện môi trường kinh doanh đang từng bước được cải thiện tài chính
doanh nghiệp có đầy đủ các điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò của mình trong các
mặt sau:
-
Tài chính doanh nghiệp là công cụ khai thác thu hút các nguồn lực tài chính
nhằm đảm bảo nhu cầu vốn trong đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp.
-
Tài chính có vai trò trong việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả
-
Tài chính doanh nghiệp được sử dụng như một công cụ để kích thích, thúc đẩy
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
“Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp khái niệm, phương pháp và các công
3
cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh
giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó” (Nguồn: Giáo trình Quản trị tài chính doanh
nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân).
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá kết quả của việc quản
lý và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua các số liệu trên báo cáo tài chính,
phân tích những gì đã làm được, những gì chưa làm được và dự đoán những gì sẽ xảy
ra đồng thời tìm ra nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp để từ đó đề ra các biện pháp tận dụng những điểm mạnh và
khắc phục những điểm yếu và nâng cao chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là việc ứng dụng các công cụ kỹ thuật phân tích đối với các
báo cáo tài chính tổng hợp là mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa các dự báo và các kết
luận hữu ích trong phân tích hoạt động kinh doanh. Phân tích tài chính còn là việc sử
dụng các báo cáo tài chính để phân tích năng lực và vị thế tài chính của một công ty,
và để đánh giá năng lực tài chính trong tương lai.
1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có vai trò quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp và các đối
tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính doanh nghiệp. Nhà quản lý, các nhà đầu tư,
các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, nhà tín dụng, các cơ quan chính phủ và
người lao động …. Mỗi nhóm người này sẽ có nhu cầu thông tin khác nhau. Cụ thể:
Đối với nhà quản trị: Phân tích tài chính giúp nhà quản trị có cái nhìn bao quát,
toàn diện, khách quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp từ đó nhận biết được
điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, đồng thời cũng nhìn ra cơ hội và thách thức
của thị trường đối với doanh nghiệp. Phân tích tài chính sẽ là phương hướng, tiền đề
cho các quyết định cấp ban giám đốc, lãnh đạo kịp thời điều chỉnh các kế hoạch kinh
doanh, chi phí, lợi nhuận hay dự báo sự phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
Đối với nhà đầu tư: Các nhà đầu tư là cá nhân hoặc doanh nghiệp quan tâm trực
tiếp tới tiền chia lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Đối với các nhà
4
Thang Long University Library
đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ
cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và
tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp.
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp: Họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ
cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian
sắp tới.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: Các cơ quan tài chính, thống kê, thuế, cơ
quan chủ quản… cũng quan tâm tới thông tin tài chính của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói mục tiêu tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình
tài chính là giúp ra quyết đinh lựa chọn phương án kinh doanh tối cao và đánh giá
chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp.
1.2.3. Quy trình thực hiện phân tích tài chính trong doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng và có ý nghĩa quyết địn
tới các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy các thông tin dùng để phân tích
càng chính xác, đầy đủ cho việc ra quyết định đối với người sử dụng thông tin đó.
Muốn được như vậy thì công tác phân tích tài chính phải được lập kế hoạch chi tiết,
hoàn chỉnh với nguồn thông tin chất lượng, phương pháp và nội dung phân tích phù
hợp, khoa học. Công tác phân tích được tiến hành theo các bước như sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp
(Nguồn: Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB.Đại học Kinh tế Quốc
Dân)
Bước 1: Đầu vào
Nhà phân tích cần xác định rõ các vấn đề cần được phân tích: toàn bộ các hoạt
động tài chính hoặc chỉ một số vấn đề cụ thể trong cơ cấu vốn, khả năng phân tích.
5
Phạm vi phân tích có thể là toàn đơn vị hoặc một số đơn vị được chọn làm điểm để
phân tích. Tùy yêu cầu thực tiễn, nhà quản lý xác định nội dung và phạm vi phân tích
thích hợp. Từ đó thu thập số liệu, thông tin những số liệu và thông tin này cần đảm bảo
yêu cầu chính xác, toàn diện và khách quan.
Từ các số liệu và thông tin đó, nhà phân tích đánh giá đúng thực trạng và phát
hiện đầy đủ tiềm năng giúp doanh nghiệp phấn đấu đạt kết quả cao trong kinh doanh.
Bước 2: Tiến hành phân tích
Các nhà phân tích tính toán các chỉ tiêu, nhóm chỉ tiêu tài chính cần thiết. Trên cơ
sở đó tùy theo góc độ nghiên cứu khác nhau nhà phân tích đi sau vào phân tích các nội
dung liên quan. Nhà phân tích sẽ lập bảng biểu để so sánh, phân tích các chỉ tiêu đã
tính toán nhằm tìm ra nguyên nhân gây thực trạng của tài chính.
Bước 3: Đầu ra
Sau khi đã tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng tài chính, nhà phân tích cần
đưa ra nhận xét, đánh giá về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
từ đó rút ra nhận xét về tài chính hiện tại và dự báo xu hướng phát triển của doanh
nghiệp trong tương lai. Ngoài ra, nhà phân tích cần đề xuất các giải pháp tài chính
cũng như các giải pháp khác nhằm thực hiện mục tiêu và duy trì tốt hoạt động của
doanh nghiệp.
1.2.4. Các phương pháp phân tích tài chính trong doanh nghiệp
-
Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích cấu trúc
tài chính. Để vận dụng phép so sánh trong khi phân tích cần quan tâm đến tiêu chuẩn
so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cũng như kỹ thuật so sánh, cụ thể:
Tiêu chuẩn so sánh là tiêu chuẩn được chọn để làm căn cứ so sánh, được gọi là
chỉ tiêu kỳ gốc hay số gốc. Có ba loại số gốc: Một là, số gốc là số liệu tài chính ở nhiều
kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng của các chỉ tiêu tài chính. Thông thương số
liệu phân tích được tổ chức từ ba đến năm năm liền kề. Hai la, số gốc là số liệu trung
bình ngành thì có thể sử dụng số liệu của doanh nghiệp điển hình trong cùng ngành để
làm căn cứ phân tích. Ba là, số gốc là số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh
6
Thang Long University Library
nghiệp có đạt mục tiêu tài chính trong năm.
Điều kiện so sánh là các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng một nội dung kinh
tế, có cùng phương pháp tính, có cùng đơn vị tính toán.
Kỹ thuật so sánh trong phân tích cấu trúc tài chính được thể hiện qua ba trường
hợp: Trường hợp thứ nhất là trình bày báo cáo tài chính dạng so sánh nhằm xác định
mức biến động tuyệt đối và tương đối của từng chỉ tiêu phân tích trong báo cáo tài
chính qua hai hay nhiều kỳ, qua đó phát hiện xu hướng của các chỉ tiêu. Trường hợp
thứ hai là trình bày báo cáo tài chính theo quy mô chung. Với cách so sánh này, một
chỉ tiêu trên báo cáo tài chính được chọn làm quy mô chung và các chỉ tiêu có liên
quan sẽ tính theo tỉ lệ phần trăm trên chỉ tiêu quy mô chung đó. Cuối cùng là thiết kế
các chỉ tiêu có dạng tỉ số, trong đó tỷ số được xây dựng khi các yếu tốt cấu thành nên
tỷ số phải cái mối quan hệ và mang ý nghĩa kinh tế.
-
Phương pháp tỷ số
Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính là
phương pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ
tiêu khác. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày
càng được bổ sung và hoàn thiện. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ số cần xác định được
các ngưỡng, các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Để đánh giá tình
trạng tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ
số tham chiếu. Như vậy, phương pháp so sánh luôn được sử dụng kết hợp với các
phương pháp phân tích tài chính khác. Khi phân tích, nhà phân tích thường so sánh
theo thời gian (so sánh kỳ này với kỳ trước) để nhận biết xu hướng thay đổi tài chính
của doanh nghiệp theo không gian (so sánh với mức trung bình ngành) để đánh giá vị
thế của doanh nghiệp trong ngành.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ảnh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu
vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả
năng sinh lời.
7
Chọn đúng các tỷ số và tiền hành phân tích chúng, nhà quản lý sẽ đánh giá được
thực trạng tài chính. Phân tích tỷ số cho phép phân tích so sánh dọc giữa các ngành
cùng năm và phân tích so sánh ngang giữa các năm hoặc phân tích chỉ tiêu theo mục
đích riêng.
-
Phương pháp Dupont
Trong phân tích tài chính, người ta thường sử dụng mô hình Dupont để phân tích
mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu
mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo
một trình tự logic chặt chẽ.
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách tách một số tỷ số tổng hợp phản
ánh sức sinh lời của doanh nghiệp như tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ
suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành những bộ phận có liên hệ với nhau để
đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng. Kỹ thuật này thường được sử
dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ doanh nghiệp để có cái nhìn cụ thể và ra quyết
định xem nên cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách nào.
Phân tích tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản trị
doanh nghiệp. Điều đó không chỉ được biểu hiện ở chỗ có thể đánh giá hiệu quả kinh
doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời, đánh giá đầy đủ và khách quan tới
những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra
được hệ thống các biện pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ
chức quản lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp ở các kỳ tiếp theo.
1.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Phân tích bảng cân đối kế toán
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp
Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh,
điều kiện trang thiết bị vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp đối với quá trình sản xuất
8
Thang Long University Library
kinh doanh.
Phân tích cơ cấu tài sản là đánh giá sự biến động của cá bộ phận cấu thành nên tài
sản của doanh nghiệp. Mục đích của việc phân tích này cho thấy tình hình sử dụng tài
sản, việc phân bổ các loại tài sản trong các giai đoạn của một quá trình sản xuất kinh
doanh để xem có hợp lý hay không và từ đó đề ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản.
T trọng t ng ộ phận tài sản
Giá trị t ng ộ phận tài sản
T ng tài sản
100
Khi phân tích cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh sự biến động trên tổng số tài sản
và từng loại tài sản ( tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, các khoản phải thu ngắn hạn,
hàng tồn kho,…) giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc, các nhà phân tích còn tính ra và so
sánh tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng số từ đó thấy được xu hướng biến
động và mức độ hợp lý của việc phân bổ.
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy
móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Chỉ tiêu cho biết năng lực sản xuất và xu
hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Ngoài ra, giá trị của chỉ tiêu này tùy thuộc
vào từng ngành kinh doanh cụ thể
Phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Cơ cấu nguồn vốn thể hiện tỷ trọng của các bộ phận trong nguồn vốn trong tổng
giá trị nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Dựa
vào nguồn hình thành: cơ cấu nguồn vốn bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản
nợ phải trả. Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số được xác định
như sau:
Giá trị ộ phận nguồn vốn
T trọng t ng ộ phận nguồn vốn
T ng nguồn vốn
100
Sau đó, nhà phân tích tiến hành so sánh sự biến động giữa các thời điểm của các
chỉ tiêu nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán. Qua đó biết được tình hình huy động
vốn, khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp
Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
9
Trong bất kỳ lĩnh vực hay loại hình hoạt động kinh doanh nào, vốn là yếu tố tiên
quyết để duy trì hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh, đảm bảo cho hoạt động và mục
tiêu của doanh nghiệp. Để tiến hành sản suất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có
tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn (TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH). Để hình thành hai
nguồn tài sản này phải có các nguồn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và
nguồn vốn dài hạn. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn và TSCĐ và nợ ngắn hạn được
gọi là vốn lưu động ròng (VLĐR). Mức độ an toàn của tài sản phụ thuộc vào độ lớn
của Vốn lưu động ròng (VLĐR).
Vốn lưu động ròng (VLĐR)
TSNH- Nợ ngắn hạn
Trong đó: TSNH Tiền + HTK + nợ phải thu
VLĐR lớn hơn 0, thể hiện phần vốn dài hạn trong doanh nghiệp đang tài trợ cho
TSNH. Đây là điều cần thiết trong chính sách tài trợ vốn nhằm duy trì sự ổn định trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
VLĐR nhỏ hơn 0, chứng tỏ trong doanh nghiệp có một phần TSDH được tài trợ
bằng nguồn vốn ngắn hạn. Thông thường việc doanh nghiệp dùng nguồn vốn ngắn hạn
đầu tư vào TSDH sẽ tạo nên một cơ cấu vốn mạo hiểm.
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cho thấy hiệu quả
của các chiến lược, chính sách, kế hoạch của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp được thể hiện qua một số chỉ tiêu trong và ngoài báo cáo tài chính của
doanh nghiệp như:
-
Doanh thu thuần: : Từ BCKQHĐKD dạng so sánh ngang, nhà phân tích biết
được quy mô và tốc độ thay đổi của doanh thu thuần qua thời gian. Thông thường
doanh thu thuần sẽ tăng lên qua thời gian. Trường hợp doanh thu thuần giảm sẽ làm
nguồn thu nhập của doanh nghiệp giảm và có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tài chính của
doanh nghiệp. Mặc dù vậy, ngay cả khi doanh thu thuần tăng lên thì đánh giá của nhà
phân tích cũng có thể khác nhau tùy trường hợp. Nhà phân tích cần so sánh các con số
tăng trưởng này với mức kế hoạch đặt ra đầu năm và mức tăng trưởng bình quân của
ngành hoặc đối thủ cạnh tranh chủ yếu trong ngành để đánh giá cụ thể.
10
Thang Long University Library
- Xem thêm -