Chuyên đề thực tập tốt ngiệp
Học viện Ngân
Hàng
TRƯỜNG HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
--------
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Ph©n tÝch t×nh h×nh tµi chÝnh c«ng ty
cæ phÇn Th¬ng m¹i & X©y dùng An ThÞnh
Sinh viên thực hiện : Đặng Thị Thanh Trà
Lớp
: TCDN-E
Mã Sinh Viên
: 11A4011262
Hà Nội, 06/2012
SV: Đặng Thị Thanh Trà
MSV: 11A4011262
1
Lớp: TCDN E_K11
Chuyên đề thực tập tốt ngiệp
Học viện Ngân
Hàng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Giải thích
TSCĐ
Tài sản cố định
VCSH
Vốn chủ sở hữu
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSDH
Tài sản dài hạn
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
VBT
Vốn bằng tiền
VLĐTX
Vốn lưu động thườn xuyên
NCVLĐ
Nhu cầu vốn lưu động
HĐTC
Hoạt động tài chính
SV: Đặng Thị Thanh Trà
MSV: 11A4011262
2
Lớp: TCDN E_K11
Chuyên đề thực tập tốt ngiệp
Học viện Ngân
Hàng
Lời mở đầu
Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế,
là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa
tiền tệ. Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng đến tình hình tài
chính cũng như tới sự sống còn của doanh nghiệp, nó có thể làm doanh nghiệp đứng
vững và phát triển cũng như kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường đầy biến động. Hoạt động tài chính doanh nghiệp cũng như phân tích
tài chính doanh nghiệp là không thể thiếu trong bất cứ một doanh nghiệp nào nếu
doanh nghiệp đó muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, muốn tăng trưởng
và phát Tại Việt Nam, hoạt động tài chính và việc phân tích hoạt động tài chính chỉ
được quan tâm trong vài thập kỷ gần đây, khi mà nước ta bắt đầu công cuộc đổi mới
với việc ra đời của nền kinh tế thị trường. Khi không còn sự bao cấp của Nhà nước
thì các doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về tình hình hoạt động kinh doanh
của mình, họ phải tự mình đứng trên đôi chân của chính mình bằng cách nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.Và việc phân tích tình hình tài chính là tất yếu nhằm
có cái nhìn thực sự đúng đắn về hoạt động của mình để từ đó có những biện pháp và
chính sách thực sự hữu hiệu và tối ưu nhất cho những hoạt động kinh doanh.
Như vậy, có thể nói phân tích tài chính doanh nghiệp là hoạt động không thể
thiếu trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thấy tầm quan
trọng của hoạt động phân tích tài chính của doanh nghiệp em đã mạnh dạn tìm hiểu
và nghiên cứu đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương
mại & xây dựng An Thịnh".
SV: Đặng Thị Thanh Trà
MSV: 11A4011262
3
Lớp: TCDN E_K11
Chuyên đề thực tập tốt ngiệp
Học viện Ngân
Hàng
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,chuyên đề
tốt nghiệp của em được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về hoạt động tài chính và phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại &
xây dựng An Thịnh
Chương 3: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần
thương mại & xây dựng An Thịnh
Mặc dù đã cố gắng hết sức song do trình độ lý luận và nhận thức còn hạn
chế, thiếu kinh nghiệm thực tế nên bài luận văn của em không tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và anh chị trong
phòng tài chính – kế toán của công ty cổ phần thương mại & xây dựng An Thịnh
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Đặng Thị Thanh Trà
MSV: 11A4011262
4
Lớp: TCDN E_K11
Chuyên đề thực tập tốt ngiệp
Học viện Ngân
Hàng
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, để có các yếu tố đầu vào, đòi hỏi doanh nghiệp
phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng loại hình pháp lý tổ chức mà mỗi
doanh nghiệp có phương thức thích hợp để tạo lập vốn, sử dụng vốn để mua sắm
máy móc thiết bị, đưa doanh nghiệp đi vào hoạt động, thu tiền bán hàng, bù đắp
những chi phí vật chất đã tiêu hao, trả tiền cho người lao động, nộp thuế cho Nhà
nước và những khoản chi phí khác, phần còn lại là lợi nhuận dùng để phân chia.
Quy trình ấy diễn ra một cách thường xuyên và liên tục đối với bất kể một doanh
nghiệp nào và được gọi là hoạt động tài chính. Như vậy hoạt động tài chính của
doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ, làm phát sinh,
tạo ra sự vận động của các dòng tiền.
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp phát sinh làm nảy sinh các mối quan
hệ tài chính giữa doanh nghiệp và các chủ thể khác, bao gồm:
- Với Nhà nước: Mối quan hệ được thể hiện thông qua việc thực hiện các nghĩa vụ
tài chính của doanh nghiệp với Nhà nước như nộp thuế, phí, lệ phí vào Ngân sách,
đối với doanh nghiệp Nhà nước còn là việc Nhà nước đầu tư vốn ban đầu và vốn bổ
sung cho doanh nghiệp qua nhiều hình thức khác nhau.
- Với các chủ thể kinh tế và tổ chức xã hội khác: Mối quan hệ được thể hiện thông
qua việc thanh toán, thưởng phạt vật chất khi các bên cung cấp, trao đổi hàng hóa,
dịch vụ với nhau. Ngoài ra mối quan hệ với các tổ chức xã hội được thể hiện qua
việc tài trợ, đóng góp cho các tổ chức…
- Với người lao động trong doanh nghiệp: Mối quan hệ được thể hiện qua việc
doanh nghiệp thanh toán tiền công, thực hiện thưởng phạt vật chất với người lao
động khi tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Đặng Thị Thanh Trà
MSV: 11A4011262
5
Lớp: TCDN E_K11
Chuyên đề thực tập tốt ngiệp
Học viện Ngân
Hàng
- Với chủ sở hữu của doanh nghiệp: Mối quan hệ được thể hiện trong việc đầu tư,
góp vốn hay rút vốn của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp hay việc doanh nghiệp
phân chia lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp còn làm xuất hiện các mối quan hệ
ngay trong chính nội bộ doanh nghiệp như thanh toán giữa các bộ phận nội bộ
doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh cũng như trong việc hình thành và sử
dụng các quỹ của doanh nghiệp. Tất cả các mối quan hệ nói trên được hình thành từ
khi doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh nhằm thực hiện các mục tiêu mà
doanh nghiệp đề ra.
Nội dung của tài chính doanh nghiệp gồm một số điểm cơ bản sau đây:
- Lựa chọn và quyết định đầu tư.
- Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu
vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp.
- Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi và đảm
bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp.
- Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
- Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.
1.2. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1. Tổng quan về phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính là vấn đề hết hết sức quan trọng trong việc đánh
giá tình hình của doanh nghiệp. Nó bao gồm các phương pháp dùng để đánh giá
khái quát và toàn diện các mặt hoạt động của doanh nghiệp, thấy rõ điểm mạnh,
điểm yếu và những tiềm năng của doanh nghiệp. Việc phân tích giúp các nhà quản
lý đưa ra được những đánh giá về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh
doanh, từ đó đưa ra được các dự báo và kế hoạch tài chính cùng các quyết định tài
chính thích hợp.
Do vậy, có thể hiểu phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm
tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ tình
SV: Đặng Thị Thanh Trà
MSV: 11A4011262
6
Lớp: TCDN E_K11
Chuyên đề thực tập tốt ngiệp
Học viện Ngân
Hàng
hình tài chính của đơn vị với những chỉ tiêu trung bình của ngành, thông qua đó các
nhà phân tích có thể thấy được thực trạng tài chính và những dự đoán cho tương lai.
1.2.1.2. Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với tất cả các đối
tượng. Mỗi đối tượng quan tâm dưới một góc độ, mục đích khác nhau để đưa ra các
quyết định phù hợp với lợi ích của họ. Có hai nhóm đối tượng quan tâm đến tình
hình tài chính gồm đối tượng bên ngoài như các chủ đầu tư, chủ nợ, các cơ quan
quản lý và nhóm đối tượng bên trong doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp, người
quản lý, nhân viên trong công ty. Đối với nhóm đối tượng bên ngoài, kết quả của
phân tích tài chính sẽ giúp họ có cái nhìn toàn diện, bao quát về doanh nghiệp, vốn,
doanh thu, các tỷ suất sinh lời, doanh thu hàng năm, nợ tồn đọng… Đối với đối
tượng bên trong doanh nghiệp, phân tích tài chính phục vụ cho mục đích điều hành,
quản lý và xây dựng doanh nghiệp, có cái nhìn chính xác và khả quan về doanh
nghiệp.
Cụ thể là:
- Phân tích TCDN đối với nhà quản lý doanh nghiệp:
Các nhà quản lý công ty, doanh nghiệp là những người trực tiếp quản lý công
ty, họ cần các thông tin để nắm bắt, kiểm soát và chỉ đạo tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty. Các thông tin do báo cáo tài chính cung cấp thường không đáp
ứng đủ nhu cầu thông tin của họ, chính vì vậy họ cần được cung cấp thông tin phục
vụ cho việc quản lý doanh nghiệp và đưa ra các quyết định quản lý sản xuất kinh
doanh của công ty. Phân tích tài chính doanh nghiệp đối vố các nhà quản lý công ty
nhằm đáp ứng các mục tiêu sau:
Một là: Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong
những giai đoạn đã qua, việc thực hiện nguyên tắc cân bằng tài chính, khả năng sinh
lời, khả năng thanh toán và rủi ro tài chính của công ty…
Hai là: Hướng các quyết định của doanh nghiệp theo chiều hướng phù hộ
với tình hình thực tế của công ty như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi
nhuận…
SV: Đặng Thị Thanh Trà
MSV: 11A4011262
7
Lớp: TCDN E_K11
Chuyên đề thực tập tốt ngiệp
Học viện Ngân
Hàng
Ba là: Phân tích tài chính của các doanh nghiệp là cơ sở để họ đưa ra các dự
đoán tài chính trong tương lai.
Bốn là: Phân tích tài chính là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động quản lý trong công ty.
- Phân tích TCDN đối với nhà đầu tư:
Đối với các nhà đầu tư, mục đích của họ là xem xét thực trạng tài chính của
doanh nghiệp có lành mạnh hay không? Lợi tức cổ phần là bao nhiêu? Mức tăng
trưởng là cao hay thấp? Nhà đẩu tư luôn muốn mỗi đồng vốn bỏ ra sinh lời cao
nhất, đồng thời họ phải tìm cách bảo vệ an toàn cho đồng vốn của mình. Vì vậy
ngoài việc quan tâm đến cổ tức, mức độ hoàn vốn, tỷ lệ tăng trưởng, các nhà đầu tư
còn quan tâm nhiều đến mức độ rủi ro của các dự án đầu tư. Phân tích TCDN sẽ
giúp cho họ biết được giời hạn an toàn của đồng vốn đến mức nào và khả năng sinh
lời của nó là cao hay thấp. Từ đó các nhà đầu tư sẽ có cơ sở để xem xét tiếp có nên
quyết định đầu tư hay không, nếu có thì mức độ đầu tư bao nhiêu thì hợp lý.
- Phân tích TCDN đối với chủ nợ hay người cho vay:
Người cho vay bao gồm các ngân hàng và các tổ chức tín dụng, cũng có thể
là các doanh nghiệp khác, đây là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đảm
bảo nhu cầu sản xuất kinh doanh. Mục đích của họ là muốn biết được khả năng
thanh toán của doanh nghiệp như thế nào. Phân tích TCDN sẽ cho họ biết được
những thông tin cần thiết về năng lực tài chính của khách hàng, từ đó đưa ra quyết
định đúng đắn về việc có nên cho doanh nghiệp vay hay không. Các chủ ngân hàng
quan tâm đến vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, coi đó như nguồn đảm bảo cho
ngân hàng có thể thu hồi nợ khi doanh nghiệp thua lỗ hay phá sản. Ngân hàng sẽ
hạn chế cho các doanh nghiệp vay khi nó có dấu hiệu không có khả năng thanh toán
các khoản nợ đến hạn. Chủ nợ cũng có thể là nhà cung cấp đầu vào cho doanh
nghiệp, họ xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm mục đích cân nhắc
xem có nên cho doanh nghiệp chậm trả các khoản nợ chưa thanh toán với nhà cung
cấp hay không.
SV: Đặng Thị Thanh Trà
MSV: 11A4011262
8
Lớp: TCDN E_K11
Chuyên đề thực tập tốt ngiệp
Học viện Ngân
Hàng
- Phân tích tài chính đối với các cơ quan quản lý Nhà nước:
Bao gồm các cơ quan quản lý cấp bộ, cơ quan thuế, thanh tra tài chính…Các
cơ quan dựa vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để phân tích, đánh giá tình
hình tài chính nhằm mục đích kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh,
đồng thời qua đó giúp các cơ quan Nhà nước hoạch định các chính sách vĩ mô phù
hợp với tình hình chung của doanh nghiệp.
- Phân tích tài chính đối với người lao động:
Đó là những người hưởng lương của doanh nghiệp. Đây là những người có
nguồn thu nhập duy nhất là tiền lương được trả và các khoản tiền thưởng hoặc phụ
cấp theo quy định. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có tác động trực tiếp đến
người lao động, do đó phân tích TCDN giúp cho họ định hướng việc làm ổn định,
yên tâm trong công việc.
- Phân tich tài chính đối với đối thủ cạnh tranh:
Họ là những người rất quan tâm đến tình hình tài chính của công ty, các chỉ
tiêu thể hiện khả năng sinh lời, doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu tài chính khác
phục vụ cho việc đề ra các biện pháp cạnh tranh với công ty.
Ngoài ra các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung còn được
cả các nhà nghiên cứu, sinh viên ngành kinh tế quan tâm phục vụ cho việc giảng
dạy và học tập.
Như vậy, thông qua việc phân tích TCDN giúp cho người sử dụng thông tin
ra quyết định, lựa chọn các phương án kinh doanh tối ưu để đạt được mục đích,
đồng thời đó cũng là công cụ để đánh giá hoạt động kinh doanh được các nhà đầu
tư, các cơ quan quản lý Nhà nước và các đối tượng khác quan tâm sử dụng. Do đó
phân tích TCDN đã trở thành công cụ không thể thiếu và có ý nghĩa thiết thực trong
thực tiễn.
1.2.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Thứ nhất, mục tiêu ban đầu của phân tích tài chính doanh nghiệp là nhằm
“hiểu các con số” hoặc “nắm chắc con số”. tức là sử dụng các công cụ phân tích tài
chính như phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu trong báo cáo. Dựa vào đó, có
SV: Đặng Thị Thanh Trà
MSV: 11A4011262
9
Lớp: TCDN E_K11
Chuyên đề thực tập tốt ngiệp
Học viện Ngân
Hàng
thể đưa ra nhiều biện pháp phân tích khác nhau nhằm chọn lọc các thông tin, phân
tích chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Thứ hai, phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm mục tiêu đưa ra cơ sở hợp lý
cho việc dự đoán tương lai. Trên thực tế, tất cả các công việc quyết định, phân tích
tài chính đều nhằm hướng vào tương lai. Việc phân tích là dựa trên tình hình của
quá khứ và hiện tại để đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những sự kiện kinh
tế của doanh nghiệp trong tương lai.
1.2.1.4. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Thứ nhất, phân tích tài chính tạo ra giá trị khổng lồ cho các nhà đầu tư, cung
cấp các phân tích, đề xuất những lời khuyên đầu tư cho doanh nghiệp và các nhà
đầu tư.
Thứ hai, phân tích tài chính làm giảm bớt các nhận định chủ quan, dự đoán
và trực giác trong kinh doanh, góp phần làm giảm bớt tính không chắc chắn cho các
hoạt động kinh doanh.
Thứ ba, phân tích tài chính cung cấp những cơ sở mang tính hệ thống và hiệu
quả trong phân tích các hoạt động kinh doanh.
Thứ tư, phân tích tài chính giúp kết nối và cố vấn đầu tư cho chính doanh
nghiệp của mình thông qua sự phân tích và đánh giá các dự án hay kế hoạch. Kết
quả của phân tích tài chính sẽ góp phần tích cực vào sự hưng thịnh của các công ty.
1.2.2. Tài liệu và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.2.1. Tài liệu phân tích.
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp có mục tiêu đi tới những dự
đoán tài chính, dự đoán kết quả tương lai của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra
được những quyết định cho phù hợp. Thông thường khi phân tích tài chính doanh
nghiệp thường dùng những báo biểu như:
- Bảng cân đối kế toán B01: đây là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
giá trị của tài sản hiện có và nguồn hình thành của tài sản đó của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định (cuối ngày cuối quý, cuối năm). Số liệu phản ánh trên B01
được sử dụng làm tài liệu chủ yếu khi phân tích tổng tài sản, nguồn vốn, kết cấu tài
sản – nguồn vốn.
SV: Đặng Thị Thanh Trà
MSV: 11A4011262
10
Lớp: TCDN E_K11
Chuyên đề thực tập tốt ngiệp
Học viện Ngân
Hàng
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh B02: là báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh tổng quát tình hình kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Số
liệu trên B02 được sử dụng để tính toán các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về các khoản phải nộp, cùng với các chỉ tiêu trên
B01 để tính toán hiệu quả sử dụng vốn, chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ B03: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh quá trình
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp,
thông tin dùng để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và sử dụng các khoản tiền
và sử dụng các khoản tiền đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Thuyết minh báo cáo tài chính B09: là báo cáo tài chính trình bày những thông tin
trọng yếu mà các báo cáo tài chính khác chưa thể hiện được. Số liệu trên thuyết
minh báo cáo tài chính mang tính tường thuật và phân tích chi tiết các thông tin đã
được trình bày trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ về các chuẩn mực kế toán cụ thể.
Ngoài những báo biểu kể trên, phân tích tài chính doanh nghiệp còn sử dụng
những thông tin chung về kinh tế, tiền tệ, thuế khóa, các thông tin về ngành kinh tế
của doanh nghiệp, thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với doanh nghiệp hay những
thông tin về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ…
1.2.2.2. Phương pháp phân tích.
Có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp như: phương pháp
so sánh, phương pháp liên hệ đối chiếu, phương pháp phân tích nhân tố, phương
pháp đồ thị, phương pháp biểu đồ, phương pháp toán tài chính... Sau đây là một số
phương pháp thường được sử dụng trong phân tích:
a. Phương pháp so sánh.
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh tế
nói chung và phân tích tài chính nói riêng. So sánh là một phương pháp nhằm
nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích.
Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý:
- Điều kiện so sánh:
SV: Đặng Thị Thanh Trà
MSV: 11A4011262
11
Lớp: TCDN E_K11
Chuyên đề thực tập tốt ngiệp
Học viện Ngân
Hàng
+ Tồn tại ít nhất 2 đại lượng.
+ Các đại lượng phải đảm bảo tính so sánh được, tức là thống nhất về nội dung kinh
tế, phương pháp tính toán, thời gian và đơn vị đo lường, đối với doanh nghiệp thì
yêu cầu cùng loại hình hoạt động và môi trường như nhau.
- Xác định gốc để so sánh:
+ Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì gốc so sánh
được xác định là trị của chỉ tiêu phân tích ở một thời điểm trước, một kỳ trước hoặc
hàng loạt kỳ trước. Khi đó tiến hành so sánh chỉ tiêu ở thời điểm này với thời điểm
trước hoặc kỳ này với kỳ trước.
+ Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh là trị số
kế hoạch của chỉ tiêu phân tích, lúc này tiến hành so sánh giữa thực tế với kế hoạch
của chỉ tiêu.
+ Khi xác định vị trí của doanh nghiệp thì gốc so sánh là giá trị trung bình của
ngành hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh.
- Kỹ thuật so sánh:
+ So sánh bằng số tuyệt đối để thấy sự biến động về số tuyệt đối của các chỉ tiêu
phân tích.
+ So sánh bằng số tương đối để thấy thực tế so với kỳ gốc chỉ tiêu tăng giảm bao
nhiêu %
b. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó sử dụng các tỷ số tài chính để
phân tích. Các tỷ số tài chính là một đại lượng giá trị biều thị mối quan hệ giữa hai
hay nhiều chỉ tiêu tài chính. Đây là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ
biến trong phân tích tài chính. Phương pháp phân tích này giúp các nhà phân tích
khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số
theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Khi sử dụng phương pháp này cần lưu ý:
SV: Đặng Thị Thanh Trà
MSV: 11A4011262
12
Lớp: TCDN E_K11
Chuyên đề thực tập tốt ngiệp
Học viện Ngân
Hàng
Trong một số trường hợp ta không sử dụng được phương pháp tỷ số vì có thể
do mẫu số bằng 0 hoặc mẫu số không thu thập được số liệu, không có các số liệu
hay chỉ tiêu để so sánh.
Một tỷ số tài chính nếu được sử dụng một cách độc lập thì hầu như không có
ý nghĩa. Một tỷ số muốn có ý nghĩa thì phải đem ra so sánh được. Như vậy phương
pháp tỷ số phải kết hợp với phương pháp so sánh.
Khi sử dụng phương pháp tỷ số người phân tích phải tuyệt đối thận trọng bởi
vì tỷ số bản chất chỉ là một con số cho nên sẽ chịu ảnh hưởng chủ quan từ người
phân tích.
Tỷ số tài chính trung bình ngành không phải là tham chiếu tốt nhất vì sử
dụng chỉ tiêu trung bình ngành có hạn chế là các doanh nghiệp thường sẽ điều chỉnh
các báo cáo tài chính để hướng đến chỉ tiêu trung bình ngành.
c. Phương pháp phân tích tài chính DUPONT
Phương pháp phân tích tài chính Dupont cho thấy quan hệ tương hỗ giữa các
tỷ số tài chính chủ yếu. Với phương pháp này, nhà phân tích có thể tìm được những
nhân tố , những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tốt, xấu trong mỗi hoạt động cụ
thể của doanh nghiệp, từ đó thấy được mặt mạnh, điểm yếu trong các hoạt động của
doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một chỉ tiêu tổng hợp (một tỷ
số) thành tích của chuỗi tỷ số có các mối liên hệ nhân quả với nhau. Điều này cho
phép ta phân tích những ảnh hưởng của những tỷ số thành phần (tỷ số nhân tố) đối với tỷ
số tổng hợp. Ưu điểm của phương pháp này là tìm ra được nguyên nhân của vấn đề, từ
đó có thể đưa ra các giải pháp để giải quyết những vấn đề đó. Nhưng hạn chế của
phương pháp này là nó khá phức tạp và nhiều nguyên nhân chưa hẳn là đúng.
1.2.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.2.3.1. Đánh giá bảng cân đối kế toán
Vốn lưu động thường xuyên
Vốn lưu động thường xuyên (VLĐTX) là phần chênh lệch giữa nguồn vốn dài
hạn (hay nguồn vốn thường xuyên) với tài sản ngắn hạn. Nói cách khác nó là một
SV: Đặng Thị Thanh Trà
MSV: 11A4011262
13
Lớp: TCDN E_K11
Chuyên đề thực tập tốt ngiệp
Học viện Ngân
Hàng
phần nguồn vốn ổn định dùng vào việc tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Có thể chia
BCĐKT thành các nhóm như sau:
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Nguồn vốn ngắn hạn
Nguốn vốn dài hạn:
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
VLĐTX có thể xác định theo hai cách sau:
Cách 1: VLĐTX = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Cách 2: VLĐTX = Tài sản ngắn hạn – Nguồn vốn ngắn hạn
VLĐTX > 0 chứng tỏ doanh nghiệp có một phần vốn dài hạn đầu tư cho
tài sản ngắn hạn. Điều này thường đem lại cho doanh nghiệp một nguồn vốn tài trợ
ổn định, một dấu hiệu an toàn, một quyền độc lập ổn định
VLĐTX < 0 chứng tỏ một phần tài sản dài hạn được tài trợ bởi nguồn vốn
ngắn hạn, doanh nghiệp kinh doanh với cơ cấu vốn rất mạo hiểm
Nhu cầu vốn lưu động (NC VLĐ)
Nhu cầu vốn lưu động là nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhưng chưa được tài trợ bởi bên thứ ba trong quá trình
kinh doanh đó.
Để xác định nhu cầu vốn lưu động, có thể chia bảng cân đối kế toán thành các
nhóm sau:
Ngân quỹ có
+ Tiền và tương đương tiền
+ Đầu tư tài chính ngắn hạn
Ngân quỹ nợ
+ Vay và nợ ngắn hạn
Tài sản trong kinh doanh và ngoài kinh
SV: Đặng Thị Thanh Trà
MSV: 11A4011262
14
Lớp: TCDN E_K11
Chuyên đề thực tập tốt ngiệp
Học viện Ngân
Hàng
doanh
+ Phải thu ngắn hạn
+ Hàng tồn kho
+ Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản dài hạn
Ngân quỹ có
+ Tiền và tương đương tiền
+ Đầu tư tài chính ngắn hạn
Nợ trong kinh doanh và ngoài kinh
doanh
+ Phải trả người bán
+ Người mua ứng trước
+ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
+ Phải trả người lao động
+ Chi phí trả trước
+ Phải trả nội bộ
Nguồn vốn dài hạn
+ Nợ dài hạn
+ Vốn chủ sở hữu
Ngân quỹ nợ
+ Vay và nợ ngắn hạn
Tài sản trong kinh doanh và ngoài kinh
doanh
Nợ trong kinh doanh và ngoài kinh
+ Phải thu ngắn hạn
doanh
+ Hàng tồn kho
+ Phải trả người bán
+ Tài sản ngắn hạn khác
+ Người mua ứng trước
+ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
+ Phải trả người lao động
+ Chi phí trả trước
+ Phải trả nội bộ
Tài sản dài hạn
Nguồn vốn dài hạn
+ Nợ dài hạn
+ Vốn chủ sở hữu
NC VLĐ = Tài sản trong KD và ngoài KD – Nợ trong KD và ngoài KD
SV: Đặng Thị Thanh Trà
MSV: 11A4011262
15
Lớp: TCDN E_K11
Chuyên đề thực tập tốt ngiệp
Học viện Ngân
Hàng
NC VLĐ = HTK + Phải thu trong và ngoài KD – Nợ trong và ngoài KD
Nhu cầu VLĐ > 0: tài sản kinh doanh và ngoài kinh doanh lớn hơn nợ kinh
doanh và ngoài kinh doanh, thể hiện doanh nghiệp có một phần tài sản ngắn hạn cần
nguồn tài trợ. Điều này cũng có nghĩa là trong doanh nghiệp có một phần tài sản
ngắn hạn chưa được tài trợ bởi bên thứ ba.
Nhu cầu VLĐ < 0: tài sản kinh doanh và ngoài kinh doanh nhỏ hơn nợ kinh
doanh và ngoài kinh doanh, thể hiện phần vốn chiếm dụng được từ bên thứ ba của
doanh nghiệp nhiều hơn toàn bộ nhu cầu vốn phát sinh
Vốn bằng tiền: (ngân quỹ ròng)
Vốn bằng tiền (ngân quỹ ròng) là sự chênh lệch giữa VLĐTX và NC VLĐ.
Để xác định vốn bằng tiền (VBT) có thể sử dụng một trong hai cách xác định
sau:
Cách 1: Vốn bằng tiền = Ngân quỹ có – Ngân quỹ nợ
VBT > 0: chứng tỏ doanh nghiệp chủ động về vốn bằng tiền
VBT < 0: chứng tỏ doanh nghiệp bị động về vốn bằng tiền
Cách 2: VBT = Vốn lưu động thường xuyên – nhu cầu vốn lưu động
VBT > 0: trong trường hợp vốn lưu động thường xuyên dương chứng tỏ vốn
lưu động thường xuyên thỏa mãn nhu cầu vốn lưu động, trong trường hợp nhu cầu
vốn lưu động âm chứng tỏ doanh nghiệp có quá nhiều tiền chiếm dụng được từ bên
thứ 3
VBT < 0: chứng tỏ vốn lưu động thường xuyên chỉ tài trợ được một phần
nhu cầu vốn lưu động, phần còn lại dựa vào tín dụng ngắn hạn ngân hàng, phần này
càng nhiều càng chứng tỏ doanh nghiệp phụ thuộc vào ngân hàng.
Mối quan hệ cân đối giữa vốn lưu động thường xuyên và nhu cầu vốn lưu động
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc phát sinh nhu cầu vốn
lưu động là tất yếu. Để tài trợ nhu cầu vốn, một cơ cấu vốn an toàn là doanh nghiệp
SV: Đặng Thị Thanh Trà
MSV: 11A4011262
16
Lớp: TCDN E_K11
Chuyên đề thực tập tốt ngiệp
Học viện Ngân
Hàng
thường xuyên có một phần vốn dài hạn để bù đắp, phần còn lại sử dụng vốn tín
dụng ngắn hạn. Tuy nhiên cơ cấu tham gia của vốn dài hạn và vốn tín dụng ngắn
hạn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động nhiều hay ít sẽ quyết định mức độ an toàn hay
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Có 8 trường hợp thể hiện
mối quan hệ giữa VLĐTX và nhu cầu VLĐ
Vốn bằng tiền > 0
NC VLĐ được tài trợ hoàn toàn
bằng nguồn vốn dài hạn, doanh
VLĐTX >0
1
2
NC VLĐ > 0
nghiệp dư thừa ngân quỹ trên cơ
sở nguồn vốn dài hạn
NC VLĐ >0
VLĐTX > 0
NC VLĐ được tài trợ hoàn toàn
bằng nguồn vốn dài hạn
NC VLĐ >0
3
Vốn bằng tiền <0 NC VLĐ được tài trợ một phần
bằng nguồn vốn dài hạn, một phần
VLĐTX > 0
bằng vốn tín dụng ngắn hạn
Doanh nghiệp chiếm dụng được
NC VLĐ < 0
vốn từ bên thứ ba lớn hơn toàn bộ
nhu cầu vốn ngắn hạn phát sinh
trong hoạt động sản xuất và kinh
4
Vốn bằng tiền > 0
doanh của doanh nghiệp; mặt khác
VLĐTX > 0
doanh nghiệp dư thừa ngân quỹ
trên cơ sở nguồn vốn dài hạn
Vốn bằng tiền > 0
Dư thừa ngân quỹ trên cơ sở
nguồn vốn chiếm dụng được từ
5
6
VLĐTX < 0
VLĐTX < 0
NC VLĐ < 0
NC VLĐ < 0
bên thứ ba. Doanh nghiệp dùng
vốn ngắn hạn đầu tư cho dài hạn
Doanh nghiệp dùng vốn ngắn hạn
chiếm dụng được từ bên thứ ba
đầu tư cho dài hạn
SV: Đặng Thị Thanh Trà
MSV: 11A4011262
17
Lớp: TCDN E_K11
Chuyên đề thực tập tốt ngiệp
Học viện Ngân
Hàng
VLĐTX < 0
Vốn bằng tiền <0 Doanh nghiệp dùng nợ ngắn hạn
NC VLĐ < 0
7
(cả chiếm dụng từ bên thứ ba và
vay ngắn hạn ngân hàng) đầu tư
cho tài sản dài hạn
NC VLĐ > 0
Vốn bằng tiền <0 DN dùng nợ ngắn hạn đầu tư dài
VLĐTX < 0
8
hạn; mức độ vay nợ nhiều
(Nguồn: Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, chủ biên TS Lê Thị Xuân, xuất
bản năm 2010)
1.2.3.2. Đánh giá báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Mục tiêu của phân tích báo cáo kết quả kinh doanh là xác định mối liên hệ và
đặc điểm của các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh, đồng thời so sánh
chúng qua một số niên độ kế toán liên tiếp và với số liệu trung bình ngành (nếu có)
để đánh giá xu hướng thay đổi từng chỉ tiêu và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp so với doanh nghiệp khác.
Phân tích các tỷ số tài chính đặc trưng
Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu được phân thành 5 nhóm
chính. Tùy theo mục tiêu phân tích mà nhà phân tích chú trọng hơn tới nhóm tỷ số
này hay nhóm tỷ số khác.
a. Các hệ số về năng lực hoạt động của tài sản
Chỉ tiêu
Công thức
Ý nghĩa
Vòng quay hàng tồn kho =
Cho biết tốc độ luân chuyển vốn
của doanh nghiệp, vòng quay hàng
Vòng
quay hàng
Số ngày tồn kho
=
tồn kho giảm thì thời gian của một
tồn kho và
vòng hàng tồn kho sẽ tăng, chứng
số
ngày
tỏ hàng tồn kho luân chuyển chậm,
của
một
vốn ứ đọng nhiều hơn kéo theo
vòng quay
nhu cầu vốn của doanh nghiệp
tăng và ngược lại.
SV: Đặng Thị Thanh Trà
MSV: 11A4011262
18
Lớp: TCDN E_K11
Chuyên đề thực tập tốt ngiệp
Học viện Ngân
Hàng
hàng
tồn
kho.
Vòng
quay
Thông qua sự biến động của hệ số
=
quay vòng các khoản phải thu hay
kỳ thu tiền trung bình, nhà phân
các
tích có thể đánh giá tốc độ thu hồi
khoản
phải
Vòng quay khoản phải thu
thu
Kỳ thu tiền bình quân
các khoản nợ của doanh nghiệp.
và kỳ thu =
tiền trung
bình.
Vòng
quay
sản
Vòng quay tài sản lưu động
Tỷ số cho biết mỗi đồng tài sản
tài =
lưu
lưu động của doanh nghiệp tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu
động
Hiệu suất Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Tỷ số cho biết mỗi đồng tài sản cố
sử
định của doanh nghiệp tạo ra bao
dụng =
tài sản cố
nhiêu đồng doanh thu thuần.
định.
Hiệu suất
sử
tông
Vòng quay tổng tài sản =
Cho biết cứ một đồng tài sản đưa
dụng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh
tài
trong một kì thì tạo ra bao nhiêu
sản.
SV: Đặng Thị Thanh Trà
MSV: 11A4011262
đồng thu nhập.
19
Lớp: TCDN E_K11
Chuyên đề thực tập tốt ngiệp
Học viện Ngân
Hàng
b.
Các hệ số về khả năng thanh toán ngắn hạn
Chỉ tiêu
Công thức
Ý nghĩa
Hệ số khả Tỷ số thanh khoản hiện thời
Đo lường khả năng
năng
mà các tài sản ngắn
toán
thanh =
ngắn
hạn có thể chuyển
hạn.
đổi thành tiền để
hoàn trả các khoản
nợ ngắn hạn.
Hệ số khả
năng
Tỷ số thanh khoản nhanh =
thanh
Đo lường khả năng
thanh
toán nhanh.
toán
các
khoản nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp
bằng việc chuyển
đổi các tài sản ngắn
hạn, không kể hàng
tồn kho.
Khả
năng
Chỉ tiêu này ít
thanh
toán
được sử dụng trong
tổng quát
trường hợp doanh
nghiệp
đang
HĐSXKD liên tục
và phát triển
SV: Đặng Thị Thanh Trà
MSV: 11A4011262
20
Lớp: TCDN E_K11
- Xem thêm -