BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KẾT CẤU THÉP CƠ KHÍ
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN NGỌC DIỆP
MÃ SINH VIÊN
: A18613
NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KẾT CẤU THÉP CƠ KHÍ
Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Chu Thị Thu Thủy
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Ngọc Diệp
Mã sinh viên
: A18613
Ngành
: Tài chính
HÀ NỘI - 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thu thập số liệu, sàng lọc thông tin, phân tích đề tài và đến
khi hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ của quý
thầy cô trường Đại học Thăng Long và các cô chú, anh chị tại Công ty cổ phần kết cấu
thép cơ khí.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên hướng dẫn – Thạc sỹ
Chu Thị Thu Thủy. Cô đã trực tiếp định hướng và tận tình hướng dẫn em trong suốt
quá trình phân tích và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài ra, em cũng muốn thông qua bài Khóa luận tốt nghiệp này, gửi lời cảm ơn
chân thành tới các thầy, cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long –
những thầy cô luôn tâm huyết và nhiệt tình truyền đạt kiến thức cho em trong suốt quá
trình học tập và rèn luyện tại trường.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô chú, anh chị tại
Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí đã tận tình giúp đỡ, cung cấp số liệu để em có thể
hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện, có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Ngọc Diệp
Thang Long University Library
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP ............................................................................................................................. 1
1.1. Phân tích tài chính doanh nghiệp..........................................................................1
1.1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................1
1.1.2. Trình tự và các bước tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp ...................4
1.1.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................5
1.1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................................8
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.................27
1.2.1. Nhân tố khách quan ........................................................................................... 28
1.2.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................................... 28
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KẾT CẤU THÉP CƠ KHÍ ......................29
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ............................................29
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần kết cấu
thép cơ khí .....................................................................................................................29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí.................................30
2.1.3. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ
khí ................................................................................................................................ 32
2.2. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ...........32
2.2.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn .........................................................32
2.2.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ...........................................48
2.2.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ................................................................ 53
2.2.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính .........................................................................60
2.3. Đánh giá tình hình tài chính tại Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ............71
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KẾT CẤU THÉP CƠ KHÍ ........................76
3.1. Định hƣớng phát triển tại Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ......................76
3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần kết
cấu thép cơ khí .............................................................................................................77
3.2.1. Xác định mức dự trữ tiền tối ưu ........................................................................77
3.2.2. Quản lý khoản phải thu khách hàng .................................................................78
3.2.3. Xác định mức dự trữ hàng tồn kho tối ưu ........................................................80
3.2.4. Cơ cấu nguồn vốn hợp lý ...................................................................................81
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
KQHĐKD
Kết quả hoạt động kinh doanh
LCTT
Lưu chuyển tiền tệ
TSCĐ
Tài sản cố định
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
VCSH
Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 1.1. Trình tự tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp .......................................4
Hình 1.2. Mô hình phân tích tài chính Dupont .............................................................. 20
Hình 1.3. Mô hình SWOT ............................................................................................. 22
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ...................30
Bảng 2.1. Tỷ trọng tài sản của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ...................................33
Bảng 2.2. Sự biến động Tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty cổ phần kết cấu
thép cơ khí...........................................................................................................................33
Bảng 2.3. Sự biến động Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của Công ty cổ phần kết cấu
thép cơ khí...........................................................................................................................34
Bảng 2.4. Sự biến động Các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ
khí .......................................................................................................................................35
Bảng 2.5. Sự biến động Hàng tồn kho của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí.................36
Biểu đồ 2.1. Sự biến động Tài sản cố định của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ..38
Biểu đồ 2.2. Biến động Đầu tư tài chính dài hạn của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ
khí ................................................................................................................................ 39
Bảng 2.6. Tỷ trọng nguồn vốn của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ............................40
Bảng 2.7. Sự biến động nợ ngắn hạn của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí...................40
Bảng 2.8. Biến động khoản Vay và nợ ngắn hạn của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí 41
Bảng 2.9. Biến động khoản Phải trả người bán của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ...42
Biểu đồ 2.3. Biến động khoản Người mua trả tiền trước của Công ty cổ phần kết cấu
thép cơ khí .....................................................................................................................42
Bảng 2.10. Biến động khoản Phải trả người lao động của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ
khí .......................................................................................................................................43
Bảng 2.11. Biến động Nợ dài hạn của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí .......................45
Biểu đồ 2.4. Sự biến động Vốn chủ sở hữu của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí .46
Bảng 2.12. Sự biến động khoản Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty cổ
phần kết cấu thép cơ khí ......................................................................................................48
Bảng 2.13. Doanh thu hoạt động tài chính của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ..........49
Bảng 2.14. Sự biến động Giá vốn hàng bán của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí .......50
Thang Long University Library
Biểu đồ 2.5. Sự biến động lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty cổ
phần kết cấu thép cơ khí ................................................................................................ 52
Bảng 2.15. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần kết cấu
thép cơ khí...........................................................................................................................53
Biểu đồ 2.6. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác của Công ty cổ
phần kết cấu thép cơ khí ................................................................................................ 53
Bảng 2.16. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ của Công ty cổ phần kết
cấu thép cơ khí ....................................................................................................................54
Bảng 2.17. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ
khí .......................................................................................................................................56
Bảng 2.18. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
............................................................................................................................................58
Bảng 2.19. Tiền chi trả nợ gốc vay của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí......................58
Bảng 2.20. Tiền và tương đương tiền cuối kỳ của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ....59
Bảng 2.21. Khả năng thanh toán của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí .........................60
Bảng 2.22. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn ...................................................................62
Bảng 2.23. Vòng quay khoản phải thu và thời gian thu tiền ................................................63
Bảng 2.24. Vòng quay hàng tồn kho và thời gian quay vòng hàng tồn kho của Công ty cổ
phần kết cấu thép cơ khí ......................................................................................................64
Bảng 2.25. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ......65
Bảng 2.26. Vòng quay tài sản cố định và thời gian quay vòng tài sản cố định của Công ty cổ
phần kết cấu thép cơ khí ......................................................................................................66
Bảng 2.27. Tỷ số nợ trên tổng tài sản của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ..................67
Bảng 2.28. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ............68
Bảng 2.29. Hệ số khả năng chi trả lãi vay của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ...........69
Biểu đồ 2.7. Chỉ tiêu ROE, ROS, ROA của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ......69
Bảng 2.31. Ưu điểm và nhược điểm của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ...................71
Bảng 3.1. Mức dự trữ thép tấm 8 ly tồn kho tối ưu của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
............................................................................................................................................81
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Phân tích tài chính là một trong những việc quan trọng trong quản lý doanh
nghiệp bởi điều này có thể giúp kinh doanh hiệu quả và hạn chế các rủi ro. Việc
thường xuyên phân tích tài chính giúp các chủ doanh nghiệp thấy rõ tình hình hiện tại,
xác định nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng; từ đó đưa ra các dự đoán tình hình trong
tương lai và vạch ra các biện pháp cần thiết cũng như các chiến lược phù hợp. Hơn
nữa, phân tích tài chính còn cho thấy các khả năng và thế mạnh trong sản xuất kinh
doanh, thông qua đó xác định được xu hướng của doanh nghiệp, tìm ra những bước đi
vững chắc, góp phần vào hiệu quả trong công tác quản lý và hoạt động sản xuất.
Bên cạnh đó, phân tích tài chính không chỉ là mối quan tâm của chủ doanh
nghiệp mà còn là của các nhà đầu tư, chủ nợ, đối tác và người lao động. Thông qua
việc phân tích tài chính, họ có thể đưa ra những quyết định đúng đắn liên quan đến
doanh nghiệp cũng như góp phần vào việc nâng cao hiệu quả tài chính của doanh
nghiệp.
Vì những lí do trên cho thấy tầm quan trọng của việc phân tích tài chính, em
chọn đề tài luận văn “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần kết cấu thép
cơ khí”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận này đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Công ty cổ phần kết
cấu thép cơ khí trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013, đồng thời đưa ra các giải
pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính của Công ty cổ phần kết cấu thép cơ
khí.
Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng những thông tin sơ cấp và những thông tin được cung cấp từ
mạng Internet kết hợp với các tài liệu thực tế mà công ty công khai. Quá trình phân
tích sử dụng các phương pháp đối chiếu, so sánh, phương pháp tỷ số và các hệ thống
bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ để đánh giá tình hình tài chính của công ty qua từng thời
điểm, từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính.
Thang Long University Library
5. Kết cấu Khóa luận
Nội dung của Khóa luận được chia làm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng phân tích tình hình tài chính kinh doanh tại Công ty
cổ phần kết cấu thép cơ khí
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty
cổ phần kết cấu thép cơ khí
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.
Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công
cụ để thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh
nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp,
giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù
hợp1.
Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác
nhau, đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, ngân hàng, cổ đông hiện tại
và tương lai, khách hàng, kể cả các cơ quan Nhà nước và người làm công. Mỗi đối
tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau.
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu
của họ là khả năng phát triển, tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa giá trị doanh nghiệp; do
đó, họ quan tâm tới mọi hoạt động. Đối với chủ Ngân hàng và chủ nợ khác, mối quan
tâm chủ yếu của họ là đánh giá khả năng thanh toán, khả năng trả nợ hiện tại và tương
lai của doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư khác, họ quan tâm tới các yếu tố rủi ro,
lãi suất, khả năng thanh toán…
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo
cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ thống các phương
pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác
nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết
hoạt động tài chính doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết
định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.1.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích tài chính
Phân tích tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá tình hình tài
chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian hoạt động nhất
định. Trên cơ sở đó, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định
chuẩn xác trong quá trình kinh doanh.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà
quản trị doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ hơn bức tranh về thực
trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ
1
Giáo trình tài chính doanh nghiệp (tr.66), nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
1
Thang Long University Library
ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, có những
giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, có sự quản lý vĩ
mô của nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình kinh tế khác nhau luôn có
nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các đối tượng này
được chia thành 2 nhóm chính: nhóm có quyền lợi trực tiếp và nhóm có quyền lợi gián
tiếp.
Nhóm có quyền lợi trực tiếp bao gồm: cổ đông, nhà đầu tư, chủ ngân hàng, nhà
quản lý trong nội bộ doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin về
tình hình tài chính của doanh nghiệp cho các mục đích khác nhau.
Cổ đông và nhà đầu tư: Với mục tiêu đầu tư vào doanh nghiệp để tìm kiếm lợi
nhuận, những đối tượng này quan tâm trực tiếp đến giá trị của doanh nghiệp, khả năng
sinh lời và cách thức phân chia lợi nhuận. Do vậy, các câu hỏi thường được đặt ra là:
Tỷ suất lợi nhuận của vốn cổ phần là bao nhiêu? Thu nhập của một cổ phiếu là bao
nhiêu? Cổ tức của một cố phiếu là bao nhiêu? Tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư là bao
nhiêu? Tỷ lệ rủi ro trong đầu tư là bao nhiêu? Khả năng thanh toán như thế nào? Để có
thể trả lời được tất cả những câu hỏi này, họ sử dụng các thông tin kế toán để theo dõi
tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích bảo vệ tài
sản của mình đã đầu tư vào doanh nghiệp. Tình trạng tài chính và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến giá cả của cổ phiếu do doanh nghiệp đã
phát hành. Để bảo vệ tài sản của mình, họ thường xuyên phân tích tình hình tài chính
và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ đã đầu tư để quyết định có tiếp tục
nắm giữ cổ phiếu của doanh nghiệp này nữa hay không.
Ngân hàng: Các doanh nghiệp kinh doanh thường sử dụng vốn vay thích hợp để
đáp ứng các nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, vốn vay thường
chiếm tỷ trọng tương đối cao. Khi cho vay, ngân hàng thường quan tâm đến khả năng
sinh lợi và khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện trên báo cáo tài chính. Bằng
việc so sánh số lượng và chủng loại tài sản với số nợ phải trả theo kỳ hạn, ngân hàng
có thể xác định được khả năng thanh toán của doanh nghiệp và quyết định có nên cho
doanh nghiệp vay hay không. Bên cạnh đó, ngân hàng còn quan tâm đến vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp và coi đó như là nguồn đảm bảo cho ngân hàng có thể thu hồi
nợ khi doanh nghiệp bị thua lỗ và phá sản. Ngân hàng sẽ hạn chế cho các doanh
nghiệp vay khi nó không có dấu hiệu có thể thanh toán cho các khoản nợ đến hạn.
Nhà quản lý trong nội bộ doanh nghiệp: Nhà quản trị là những người trực tiếp
quản lý doanh nghiệp nên cần phải hiểu rõ tình hình tài chính cũng như các hoạt động
khác. Các nhà quản lý cần thông tin tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của
2
doanh nghiệp, đồng thời xác định điểm mạnh và điểm yếu. Trên cơ sở đó phát hiện ra
các nguyên nhân khách quan, chủ quan giúp nhà quản trị kiểm soát và chỉ đạo tình
hình sản xuất kinh doanh. Các thông tin do các báo cáo tài chính cung cấp thường
không đáp ứng đủ cho nhu cầu thông tin của họ. Nhằm đáp ứng thông tin cho đối
tượng này, doanh nghiệp thường phải tổ chức thêm một hệ thống kế toán riêng. Đó là
kế toán quản trị. Mục đích của kế toán quản trị là cung cấp thông tin phục vụ cho việc
quản lý doanh nghiệp và ra các quyết định quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhóm có quyền lợi gián tiếp bao gồm: các cơ quan quản lý Nhà nước, người lao
động, đối thủ cạnh tranh.
Các cơ quan quản lý Nhà nước: Những đối tượng này cần các thông tin từ phân
tích tài chính để kiểm tra tình hình tài chính, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và xây dựng các kế hoạch quản lý vĩ mô.
Người lao động: Đây là những người có nguồn thu nhập gắn với lợi ích của
doanh nghiệp. Phân tích tài chính giúp họ hiểu được tính ổn định và định hướng công
việc trong hiện tại và tương lai đối với doanh nghiệp. Qua đó, xây dựng niềm tin của
cán bộ công nhân viên đối với từng quyết định kinh doanh của chủ thể quản lý. Bên
cạnh đó, những người đi tìm việc luôn có nguyện vọng được vào làm việc ở những
doanh nghiệp có triển vọng để có mức lương xứng đáng và nơi làm việc ổn định. Do
vậy, một doanh nghiệp có tình hình tài chính và tương lai ảm đạm đang đứng trên bờ
vực của sự phá sản sẽ không thu hút được người lao động đến làm việc.
Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh cũng quan tâm đến khả năng sinh lời,
doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu tài chính khác của doanh nghiệp để tìm biện pháp
cạnh tranh thích hợp.
Tuy mỗi đối tượng quan tâm đến các thông tin từ phân tích tài chính của doanh
nghiệp dưới góc độ khác nhau nhưng nhìn chung, họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra
dòng tiền, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Từ đây ta
có thể thấy, phân tích tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác quản trị
doanh nghiệp. Nó không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp mà còn cần
thiết cho các chủ thể quản lý khác có liên quan đến doanh nghiệp.
1.1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính
Để trở thành một công cụ quản lý quan trọng của quá trình hoạt động kinh doanh,
phát huy sức mạnh của chỉ tiêu tài chính trong doanh nghiệp và là cơ sở cho việc đưa
ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, phân tích tài chính doanh nghiệp có những
nhiệm vụ chủ yếu sau:
3
Thang Long University Library
-
-
Cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, cho vay và những
người sử dụng thông tin tài chính khác để giúp họ có những quyết định đúng
đắn khi ra các quyết định đầu tư, quyết định cho vay.
Cung cấp đầy đủ cho các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các nhà cho vay
và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá khả năng và tính
chắc chắn của dòng tiền mặt vào – ra và tình hình sử dụng có hiệu quả nhất
của tài sản, tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
-
-
Cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả
của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự kiện và các tình huống làm
biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những tồn tại
yếu kém của từng chỉ tiêu tài chính.
-
Xây dựng phương án kinh doanh tối ưu căn cứ vào chỉ tiêu tài chính đã phân
tích.
1.1.2. Trình tự và các bƣớc tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp
Hình 1.1. Trình tự tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp
Thu thập thông tin
Xử lý thông tin
Dự đoán
và quyết định
Bước 1: Thu thập thông tin: Nhà phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin
có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục
vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những
thông tin bên ngoài, những thông tin về số lượng và giá trị… trong đó các thông tin kế
toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp là những nguồn
thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế chủ yếu là phân
tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Bước 2: Xử lý thông tin: Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình
xử lý thông tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các
góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau
phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra: xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin
4
theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định
nguyên nhân của các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
Bước 3: Dự đoán và quyết định: Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị
những tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và
đưa ra các quyết định tài chính. Có thể nói, mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra
các quyết định tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra
các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát
triển, tối đa hóa lợi nhuận hay tối đa hóa giá trị xí nghiệp. Đối với người cho vay và
đầu tư vào doanh nghiệp, phân tích tài chính đưa ra các quyết định về tài trợ và đầu tư.
Đối với cấp trên của doanh nghiệp, phân tích tài chính giúp đưa ra các quyết định quản
lý doanh nghiệp…
1.1.3. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và
chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp như:
phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp loại trừ,
phương pháp liên hệ, phương pháp tương quan và hồi quy bội… Tuy nhiên, chỉ có một
số phương pháp cơ bản và thường được vận dụng trong phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp.
1.1.3.1. Phƣơng pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp cơ bản nhất và thường xuyên được sử dụng
trong phân tích báo cáo tài chính. Từng con số đơn lẻ hầu như không có ý nghĩa trong
việc kết luận về mức độ tốt – xấu trong tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ,
nếu chỉ có thông tin về lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2011 của
một công ty thì không thể kết luận được năm 2011 công ty đó đã hoạt động tốt như thế
nào. Để đánh giá về sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh năm 2011,
nhà phân tích cần so sánh chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế năm 2011 của công ty với các
tiêu chuẩn nhất định. Chính vì vậy, phương pháp so sánh là phương pháp mang tính
chất bắt buộc sử dụng khi phân tích báo cáo tài chính.
Để áp dụng được phương pháp so sánh, người phân tích cần phải đảm bảo các
điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, nội
dung, tính chất và đơn vị tính toán…) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so
sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích
5
Thang Long University Library
được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn
bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh bao gồm:
-
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tình hình tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng
hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
-
So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của doanh
nghiệp.
-
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành của các
doanh nghiệp khác nhau để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình
tốt hay xấu.
Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể được thực hiện qua 3 hình
thức:
-
-
So sánh theo chiều dọc: Sử dụng các tỷ lệ, hệ số thể hiện mối tương quan giữa
các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Việc phân tích theo chiều dọc chính là phân tích sự biến động về cơ
cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính
doanh nghiệp.
So sánh theo chiều ngang: So sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số
tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của báo cáo tài chính. Đây là cách
phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục. Từ đây, xác định được
mức biến động (tăng hoặc giảm) về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ
ảnh hưởng của từng chỉ tiêu.
-
So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu: Điều này
được thể hiện qua việc các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên
báo cáo tài chính được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh
quy mô chung và chúng có thể được xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ
hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng, kinh tế - tài chính của doanh
nghiệp.
1.1.3.2. Phƣơng pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính
trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ là sự biến đổi của các đại lượng tài
chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các
đinh mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các
tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
6
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu
vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt
động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau. Tùy theo giác độ phân tích, người
phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích tài
chính của mình.
1.1.3.3. Phƣơng pháp Dupont
Trong phân tích tài chính, người ta thường vận dụng mô hình Dupont để phân
tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa
các chỉ tiêu mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu
phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ.
Để có thể áp dụng phương pháp Dupont vào việc phân tích tài chính, số liệu kế
toán chính xác là điều vô cùng quan trọng bởi phương pháp này được phân tích qua
việc tính toán các số liệu.
Ưu điểm: Phương pháp Dupont có ưu điểm lớn đó chính là giúp nhà phân tích
phát hiện và tập trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, phương pháp
này còn giúp doanh nghiệp xác định xu hướng hoạt động trong một khoảng thời gian
để phát hiện ra những khó khăn và thuận lợi mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong
tương lai.
Nhược điểm: Phương pháp Dupont không bao gồm chi phí vốn. Hơn nữa, mức
độ tin cậy của phương pháp này phụ thuộc hoàn toàn vào số liệu đầu vào. Việc phân
tích sẽ trở nên vô nghĩa nếu số liệu kế toán không chính xác.
1.1.3.4. Phƣơng pháp đồ thị
Đồ thị là phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng biểu
đồ hoặc đồ thị. Qua đó, mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu để phân tích,
hoặc thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể nhất định.
Như vậy, phương pháp đồ thị có tác dụng minh họa kết quả tài chính đã được
tính toán một cách rõ ràng và rành mạch diễn biến của chỉ tiêu phân tích qua từng thời
kỳ, giúp việc đánh giá bằng trực quan chính xác và đơn giản hơn. Trên cơ sở đó, xác
định rõ những nguyên nhân biến động của chỉ tiêu phân tích. Từ đó, đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Phương pháp đồ thị ngày nay được vận dụng khá phổ biến trong các doanh
nghiệp nhằm biểu hiện tính đa dạng và phức tạp của nội dung phân tích. Phương pháp
đồ thị có thể phản ánh dưới những góc độ sau:
7
Thang Long University Library
-
Biểu thị quy mô (độ lớn) các chỉ tiêu phân tích qua thời gian như: Tổng tài sản,
tổng doanh thu, sản lượng, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng chi phí, tỉ
suất lợi nhuận; hoặc có thể biểu hiện tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu phân tích
qua thời gian như tốc độ tăng tài sản, tốc độ tăng vốn chủ sở hữu, tốc độ tăng
hiệu quả sử dụng vốn, tốc độ tăng vốn đầu tư…
-
Biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu nhân tố.
1.1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp, cho biết tình hình tài chính của doanh
nghiệp tại những thời điểm nhất định. Cụ thể, nhà phân tích có thể đánh giá một cách
tổng quát về quy mô và kết cấu tài sản của doanh nghiệp bởi số liệu trên phần tài sản
thể hiện giá trị của tài sản doanh nghiệp đang có. Phần nguồn vốn cho biết trách nhiệm
của doanh nghiệp về tổng số vốn kinh doanh với các chủ nợ và các chủ sở hữu.
1.1.4.1.1. Phân tích biến động tài sản và cơ cấu tài sản
Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp gồm 2 loại là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn,
trong mỗi loại là có những tài sản khác nhau. Việc phân tích sự biến động của tài sản
nhằm xem xét mức độ hợp lý của việc phân phối và sử dụng tài sản, đánh giá được sự
biến động của các nhân tố cấu thành nên tài sản.
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách tính ra và so
sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận tài
sản chiếm trong tổng số tài sản. Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số
tài sản được xác định như sau:
Giá trị của t ng ộ phận tài sản
ổng số tài sản
Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm
trong tổng số tài sản giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc cho phép các nhà quản lý đánh
giá được khái quát tình hình phân bổ (sử dụng) vốn nhưng không cho biết các nhân tố
tác động đến sự thay đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Để nắm bắt được chính xác
tình hình sử dụng vốn, các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến sự biến động về cơ cấu tài sản, các nhà phân tích còn cần phải kết hợp với việc
phân tích ngang, nghĩa là so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (cả về số
tuyệt đối và số tương đối) trên tổng số tài sản cũng như theo từng loại tài sản.
Qua việc phân tích biến động tài sản và cơ cấu tài sản, các nhà quản trị sẽ thấy
được những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, xác định được tính hợp
lý của việc sử dụng hoặc đầu tư vốn. Các nhà quản lý cũng có thể quyết định đầu tư
vào loại tài sản nào là thích hợp, đầu tư vào thời điểm nào; xác định được việc gia tăng
8
hay cắt giảm hàng tồn kho cũng như mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý trong từng thời
kỳ; có chính sách thích hợp để giải quyết kịp thời các vấn đề của doanh nghiệp.
Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần liên hệ với số liệu bình quân của ngành và số
liệu bình quân của các doanh nghiệp khác trong cùng ngành để có những nhận xét
chính xác hơn về tính hợp lý trong cơ cấu tài sản.
Một số điểm cần chú ý khi đánh giá cơ cấu tài sản:
Tiền và các khoản tương đương tiền: Trong từng giai đoạn, khoản mục này của
doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm không phải do ứ đọng hay thiếu tiền mà có thể do
doanh nghiệp đang có kế hoạch tập trung tiền để thực hiện một dự án nào đó.
Đầu tư tài chính: Đầu tư tài chính trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, trong
đó chủ yếu là các hoạt động đầu tư góp vốn hoặc đầu tư vào chứng khoán. Khi phân
tích khoản mục này, cần liên hệ với chính sách đầu tư của doanh nghiệp và môi trường
đầu tư trong từng thời kỳ bởi không phải doanh nghiệp nào cũng có điều kiện đầu tư
tài chính.
Các khoản phải thu: Có nhiều loại khoản phải thu trong doanh nghiệp nhưng chủ
yếu là các khoản phải thu khách hàng và tiền đặt trước cho người bán. Khi xem xét nội
dung này cần liên hệ với:
-
Phương thức tiêu thụ là bán buôn hay bán lẻ bởi khi doanh nghiệp áp dụng
phương thức bán lẻ, khoản phải thu sẽ thấp do hàng bán ra được thu tiền ngay
và ngược lại; khi doanh nghiệp sử dụng hình thức bán buôn là chủ yếu thì
khoản phải thu nhiều hơn do không phải khách hàng nào cũng có khả năng
-
-
thanh toán ngay một khoản tiền lớn cho doanh nghiệp.
Chính sách tín dụng bán hàng: Tùy thuộc vào mỗi doanh nghiệp và mỗi thời
điểm khác nhau, doanh nghiệp sẽ áp dụng chính sách tín dụng bán hàng khác
nhau. Khi áp dụng chính sách tín dụng bán hàng dài hạn, số nợ phải thu sẽ lớn
hơn số nợ phải thu trong thời kỳ áp dụng chính sách tín dụng bán hàng ngắn
hạn. Chính sách tín dụng bán hàng có thể coi như một cách thúc đẩy tiêu thụ
hàng hóa nên khi phân tích chính sách này cần quan tâm tới lượng hàng hóa
bán được của doanh nghiệp.
Chính sách thanh toán tiền hàng – chiết khấu thanh toán: Việc áp dụng chiết
khấu thanh toán trong kinh doanh có quan hệ trực tiếp với số nợ phải thu. Để
thu hồi vốn kịp thời và tránh bị chiếm dụng vốn, doanh nghiệp cần xây dựng
chính sách chiết khấu thanh toán linh hoạt và hợp lý.
Hàng tồn kho: Để đảm bảo có đủ lượng hàng hóa dùng cho việc kinh doanh mà
không làm gia tăng chi phí tồn kho gây ứ đọng vốn, doanh nghiệp phải xác định được
lượng hàng dự trữ hợp lý. Khi xem xét tỷ trọng hàng tồn kho trên tổng tài sản, cần
9
Thang Long University Library
- Xem thêm -