BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THẮNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THANH BÌNH TBC
SINH VIÊN THỰC HIỆN:ĐỖ THỊ TRÀ MY
MÃ SINH VIÊN
:A17251
CHUYÊN NGÀNH
:TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
HÀ NỘI 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THẮNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THANH BÌNH TBC
Giáo viên hướng dẫn :Ths. Nguyễn Thị Tuyết
Sinh viên thực hiện
:Đỗ Thị Trà My
Mã sinh viên
:A17251
Chuyên ngành
:Tài chính - Ngân hàng
HÀ NỘI 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần
Đầu tư Thanh Bình TBC” đã được hoàn thành với sự giúp đỡ của rất nhiều cá nhân
và tổ chức.
Trước hết, em xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành nhất tới giảng viên Ths. Nguyễn
Thị Tuyết là người trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài khóa
luận tốt nghiệp này. Nhờ sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của cô, em đã tìm ra được
những hạn chế của mình trong suốt quá trình viết khóa luận để có thể kịp thời sửa chữa
nhằm hoàn thiện khóa luận một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Kinh tế trường Đại học
Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian em học tập tại trường.
Với kiến thức được tiếp thu trong quá học không chỉ là nền tảng cho nghiên cứu khóa
luận của em mà còn là hành trang quý báu để giúp em trong công việc sau này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị công tác tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC đã giúp đỡ em trong việc cung cấp số liệu,
tài liệu để em có thể hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Đỗ Thị Trà My
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của em, có sự hỗ trợ từ giảng
viên, Ths Nguyễn Thị Tuyết. Các nội dung trong đề tài “Phân tích tình hình tài
chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC” được trình bày là nghiên cứu
của bản thân em, chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Những số
liệu có trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đều có thật,
được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau nhưng hầu hết là số liệu do Chi nhánh cung
cấp.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
nhà trường, cũng như kết quả khóa luận tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Đỗ Thị Trà My
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp ...........................................1
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................1
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp .........................................1
1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................4
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính .................................................5
1.2.1. Thông tin chung ..........................................................................................5
1.2.2. Thông tin theo ngành kinh tế .....................................................................5
1.2.3. Thông tin kế toán ........................................................................................6
1.2.4. Những thông tin khác .................................................................................9
1.3. Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp. ...................................................9
1.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp .........................................10
1.4.1. Phương pháp so sánh ...............................................................................10
1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ số ....................................................................11
1.4.3. Phân tích tài chính theo phương pháp Dupont .......................................11
1.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ................................ 12
1.5.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp ..........................12
1.5.2. Phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn .......................13
1.5.3. Phân tích khả năng thanh toán ............................................................... 14
1.5.4. Phân tích khả năng quản lý nợ ................................................................ 16
1.5.5. Phân tích khả năng quản lý tài sản .........................................................16
1.5.6. Phân tích khả năng sinh lời của DN .......................................................20
1.5.7. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
.................................................................................................................21
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ THANH BÌNH TBC .......................................................................25
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần đầu tư Thanh Bình TBC..........................25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần đầu tư Thanh
Bình TBC ..................................................................................................25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC ...........26
2.1.3. Qui trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư
Thanh Bình TBC ......................................................................................28
2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình
TBC ..................................................................................................................29
2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư Thanh
Bình TBC giai đoạn 2011 – 2013 ............................................................. 29
2.2.2. Phân tích tình hình tài sản-nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư
Thanh Bình TBC ......................................................................................32
2.2.3. Phân tích khả năng thanh toán ............................................................... 43
2.2.4. Phân tích khả năng quản lý nợ ................................................................ 45
2.2.5. Phân tích chỉ tiêu khả năng quản lí tài sản.............................................47
2.2.6. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản .........................................................50
2.2.7. Phân tích chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời .......................................52
2.2.8. Đánh giá ROA - ROE theo phương pháp Dupont ..................................54
2.3. Đánh giá về tình hình tài chính Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bính
TBC ..................................................................................................................55
2.3.1. Kết quả đạt được .......................................................................................55
2.3.2. Hạn chế .....................................................................................................57
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................58
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THANH BÌNH TBC .............................. 60
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh
Bình TBC.........................................................................................................60
3.1.1. Mục tiêu chung của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC ..........60
3.1.2. Mục tiêu thị trường của Công ty .............................................................. 60
3.2. Các giải phát thúc đẩy phát triển kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu
tư Thanh Bình TBC .......................................................................................61
3.2.1. Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn trong công ty ..................61
3.2.2. Sử dụng các biện pháp làm tăng doanh thu, giảm chi phí cho doanh
nghiệp ........................................................................................................64
3.2.3. Biện pháp nâng cao chất lượng lao động ................................................66
3.2.4. Tăng cường quản trị doanh nghiệp .........................................................68
3.2.5. Lựa chọn chiến lược phát triển thị trường ..............................................69
Thang Long University Library
3.2.6. Tăng cường các hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trường ................69
3.2.7. Nâng cao chất lượng sản phẩm ............................................................... 70
3.2.8. Tăng cường hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm....................................70
3.2.9. Củng cố và nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường ........................70
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................. 70
3.3.1. Đối với Chính phủ.....................................................................................70
3.3.2. Đối với Bộ tài chính ..................................................................................71
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên gọi đầy đủ
BCKQKD
Báo cáo kết quả kinh doanh
BCLCTT
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
CĐKT
Cân đối kế toán
EAT
Lợi nhuận sau thuế
EBIT
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
DFL
Độ lớn đòn bẩy tài chính
EPS
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
GVHB
Giá vốn hàng bán
GTGT
Giá trị gia tăng
ROA
Tỉ suất sinh lời trên tài sản
ROE
Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
ROS
Tỉ suất sinh lời trên doanh thu
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lưu động
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSDH
Tài sản dài hạn
TCDN
Tài chính doanh nghiệp
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VNĐ
Việt Nam đồng
VLĐ
Vốn lưu động
HTK
Hàng tồn kho
CPQL
Chi phí quản lý
NVHH
Nguồn vốn ngắn hạn
NVDH
Nguồn vốn dài hạn
PTKH
Phải thu khách hàng
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC .29
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai đoạn 20112013 ............................................................................................................................... 32
Bảng 2.3. Tình hình nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai
đoạn 2012-2013 .............................................................................................................37
Bảng 2.4. Cân đối Tài sản-Nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đấu tư Thanh Bình TBC
giai đoạn 2011-2013 ......................................................................................................41
Bảng 2.5. Tính cân đối tài sản – nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình
TBC giai đoạn 2011-2013 ............................................................................................. 41
Bảng 2.6. Khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai
đoạn 2011-2013 .............................................................................................................43
Bảng 2.7. Khả năng quản lý nợ của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai
đoạn 2011-2013 .............................................................................................................45
Bảng 2.8. Khả năng quản lý nợ của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai
đoạn 2011-2013 .............................................................................................................46
Bảng 2.9. Khả năng quản lý khoản phải thu và thời gian thu nợ trung bình của Công ty
Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai đoạn 2011-2013 ...............................................47
Bảng 2.10. Vòng quay hàng tồn kho .............................................................................48
Bảng 2.11. Vòng quay các khoản phải trả của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình
TBC giai đoạn 2011-2013 ............................................................................................. 49
Bảng 2.12. Hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC
giai đoạn 2011-2013 ......................................................................................................50
Bảng 2.13. Khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai đoạn
2011-2013 ......................................................................................................................52
Bảng 2.14. Các chỉ tiêu ROA, ROE theo phương pháp Dupont ...................................54
Biểu đồ 2.1. Biến động tài sản của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai
đoạn 2011-2013 .............................................................................................................33
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai đoạn
2011-2013 ......................................................................................................................34
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu Nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai
đoạn 2011-2013 .............................................................................................................38
Biểu đồ 2.4. Tính cân đối giữa nợ ngắn hạn và tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần
Đầu tư Thanh Bình TBC giai đoạn 2011-2013 ............................................................. 42
Biểu đồ 2.5. Tính cân đối giữa nợ dài hạn và tài sản dài hạn của Công ty Cổ phần Đầu
tư Thanh Bình TBC giai đoạn 2011-2013 .....................................................................42
Biểu đồ 2.6. Khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai
đoạn 2011-2013 .............................................................................................................44
Biểu đồ 2.7.Hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC
giai đoạn 2011-2013 ......................................................................................................50
Biểu đồ 2.8. Khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai
đoạn 2011-2013 .............................................................................................................52
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Đấu tư Thanh Bình TBC ...................26
Sơ đồ 2.2. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư
Thanh Bình TBC ...........................................................................................................28
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các
thành phần kinh tế đã tạo ra sự thử thách cho nhiều doanh nghiệp. Để khẳng định được
mình mỗi doanh nghiệp cần nắm vững tình hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mình. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp luôn phải
quan tâm đến tình hình tài chính vì nó có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Thường xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ
giúp cho doanh nghiệp và các cơ quan liên quan thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định
một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố qua đó
có thể xác định được triển vọng cũng như những rủi ro doanh nghiệp gặp phải. Từ đó
họ có thể đề ra những biện pháp hữu hiệu hoặc những quyết định chính xác cho mình.
Tất cả các doanh nghiệp, để tiến hành sản xuất kinh doanh cần phải có một lượng
vốn nhất định. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức, huy động và sử dụng
nguồn vốn một cách hiệu quả. Để đạt hiệu quả như mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra,
doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình. Qua sự phân tích đó sẽ
thấy được tình trạng tăng giảm, mặt tốt mặt không tốt, hoạch định các chính sách,
chiến lược trong tương lai. Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp sẽ cho các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng của doanh nghiệp mình và sẽ có
các biện pháp kịp thời và hữu hiệu nhằm ổn định tình hình tài chính hợp lý và vững
mạnh. Phân tích tài chính cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác
nhau để đưa ra các quyết định với mục đích khác nhau. Xác định được tầm quan trọng
đó, công ty Cổ phần đầu tư Thanh Bình TBC coi phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh
nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài của công ty. Chính vì tầm quan
trọn đó em chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính công ty Cổ phần đầu tư Thanh
Bình TBC” để nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về phân tích tài chính doanh nghiệp, khóa luận
tập trung phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ phần đầu tư Thanh Bình TBC.
Từ đó nhằm đưa ra các giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty trong những
năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ phần đầu tư
Thanh Bình TBC thông qua các báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần đầu tư Thanh
Bình TBC như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần đầu tư
Thanh Bình TBC trong ba năm: 2011, 2012, 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu của
công ty. Phương pháp xử lý số liệu: lý luận cơ bản là chủ yếu sau đó tiến hành phân
tích các số liệu thực tế thông qua các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập. Sử dụng
phương pháp phân tích theo chiều ngang, phân tích theo chiều dọc, phân tích các tỷ số
chủ yếu để so sánh, phân tích, tổng hợp các biến số biến động qua các năm, qua đó có
thể thấy thực trạng doanh nghiệp trong những năm qua, trong hiện tại và cả những
định hướng trong tương lai.
5. Nội dung khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục sơ đồ, bảng
biểu, khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương II: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần đầu tư Thanh
Bình TBC
Chương III: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty
Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC
Thang Long University Library
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển giá trị, các luồng vận động
và chuyển hóa của các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử
dụng các quĩ tiền tệ nhằm đạt tới mục tiêu trong kinh doanh của doanh nghiệp trong
khuôn khổ cho phép của pháp luật. Tài chính doanh nghiệp còn là một bộ phận trong
hệ thống tài chính, tại đây nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời cũng là nơi thu hút
trở lại phần quan trọng của các nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp
có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế
và của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và
các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức
độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định
quản lý phù hợp.
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro phá sản
tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá
khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những
dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp
trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính - một
trong các hướng dự đoán doanh nghiệp. Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo
nhiều hướng khác nhau: với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với
mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích (trong hay ngoài
doanh nghiệp).
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng
trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có
nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh
nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng... kể cả các cơ quan Nhà nước và người
1
làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các
góc độ khác nhau.
Đối với nhà quản lí:
Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm
lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn
lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán
nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải giải
quyết ba vấn đề quan trọng sau đây:
Thứ nhất: Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất
kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Thứ hai: Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào?
Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế
nào?
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp,
nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở
để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó.
Nhà quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và dựa
trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày để đưa ra các quyết định vì lợi ích của
cổ đông của doanh nghiệp. Các quyết định và hoạt động của nhà quản lý tài chính đều
nhằm vào các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp: đó là sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, tránh được sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có khả năng cạnh
tranh và chiếm được thị phần tối đa trên thương trường, tối thiểu hoá chi phí, tối đa
hoá lợi nhuận và tăng trưởng thu nhập một cách vững chắc. Doanh nghiệp chỉ có thể
hoạt động tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi các quyết định của nhà quản
lý được đưa ra là đúng đắn. Muốn vậy, họ phải thực hiện phân tích tài chính doanh
nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp là những người có nhiều lợi thế
để thực hiện phân tích tài chính một cách tốt nhất.
Đối với các nhà đầu tư
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình
hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp.
Trước hết họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích
các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư
sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó
2
Thang Long University Library
đưa ra những quyết định phù hợp. Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự
án nếu ít nhất có một điều kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Bên cạnh đó,
chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đề
được các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Ta
biết rằng thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức được chia hàng năm và phần giá
trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn tài trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ
sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu tư
vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Hơn nữa các cổ đông
chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền lợi của họ ít nhất không
bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để
trả lợi tức Cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu
trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp cũng như hiệu
quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem xét trước tiên khi thực hiện phân
tích tài chính.
Đối với các chủ nợ và các nhà cung ứng vật tư
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện
nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân
tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho
doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem
xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn,
người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp,
nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu
là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả
năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng
sinh lời này.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ
chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số
lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ
ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ
sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị
rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của
các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều
quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
3
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ
cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian
sắp tới.
Đối với người lao động:
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người
được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính
của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có
tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra
trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng Cổ
phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi
và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
Đối với các cơ quan quản lí Nhà nước:
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước
thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách,
chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng...
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích
các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các
phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc
độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách
chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và
đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp
1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Với ý nghĩa quan trọng như trên, nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài chính
là việc cung cấp những thông tin chính xác về mọi mặt tài chính của doanh nghiệp,
bao gồm:
Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn cho
sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn
Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và kết
quả tài chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán.
Tính toán và xác định mức độ có thể lượng hoá của các nhân tố ảnh hưởng đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp có hiệu quả để
4
Thang Long University Library
khắc phục những yếu kém và khai thác triệt để những năng lực tiềm tàng của doanh
nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc ra
quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tương lai của doanh
nghiệp nên thông tin sử dụng để phân tích tài chính không chỉ giới hạn trong phạm vi
nghiên cứu các báo cáo tài chính mà phải mở rộng sang các lĩnh vực: các thông tin
chung về kinh tế, thuế, tiền tệ; các thông tin về ngành kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1. Thông tin chung
Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh
tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố
đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có lợi, hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả
kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi những biến động của tình hình kinh
tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì
vậy để có được sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan.
1.2.2. Thông tin theo ngành kinh tế
Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh tế là việc đặt sự phát triển của
doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành kinh doanh.
Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới:
Tính chất của các sản phẩm.
Quy trình kỹ thuật áp dụng.
Cơ cấu sản xuất-kinh doanh: công nghiệp hay dịch vụ, công nghiệp nặng hoặc
công nghiệp nhẹ, những cơ cấu sản xuất này có tác động đến khả năng sinh lời, vòng
quay vốn dự trữ...
Nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế.
Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và các
thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ
tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận
chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.
5
1.2.3. Thông tin kế toán
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu của
dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, thông tin
số lượng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra nhận xét, kết
luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết. Nó
được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Phân tích tài chính
được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành thông qua việc xử lý
các báo cáo kế toán.Các báo cáo tài chính gồm có:
1.2.3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính phản
ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới
hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng
cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công
nợ phải trả (nguồn vốn).
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bảng cân
đối kế toán. Qua đó ta có thể nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình tài
chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh
tế, tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: tài sản và nguồn vốn.
Trong đó:
Tài sản = Nguồn vốn
Hay: Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
Phần tài sản: Bao gồm có tài sản lưu động và tài sản cố định. Về mặt pháp lý,
phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài
gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai.
Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy
mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản
ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn
thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng
cấp vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì
các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn
6
Thang Long University Library
đã đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các
khoản nợ (với người lao động, với nhà cung cấp, với Nhà nước...).
Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có,
căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần nguồn
vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh
nghiệp thông qua các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn. Nó phản ánh sự biến
động của các loại tài sản trong doanh nghiệp: tài sản lưu động, tài sản cố định. Khả
năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các khoản phải trả cũng
được thể hiện trong bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối kế toán còn cho biết cơ cấu
vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp, quy trình phân tích tài chính doanh
nghiệp.
1.2.3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng
hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi
bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh: lãi
hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng
các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Biểu mẫu “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” có 3 phần:
Phần I: Lãi, lỗ.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.
Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi
nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp. Do
đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh giá khái quát
7
tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi
hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ
tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai.
Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta
biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế còn phải
nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan.
Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có
những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính mà bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp.
Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn gốc của
những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh
để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ
được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình
hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản
tương đương tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt
động bất thường.
Dòng tiền từ hoạt động sản xuất, kinh doanh:
Là các dòng tiền ra và vào trực tiếp liên quan đến thu nhập từ hoạt động sản xuất
kinh doanh được ghi nhận trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư:
Là các dòng tiền vào ra liên quan đến việc mua và thanh lí các tài sản sản xuất
kinh doanh do công ty sử dụng hoặc đầu tư vào các chứng khoán của công ty khác.
Dòng tiền ra phản ánh các khoản đầu tư tiền mặt toàn bộ để có được các tài sản
này. dòng tiền vào chỉ được ghi nhận khi nhận được tiền từ việc thanh lí các tài sản
đầu tư trước.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính:
Bao gồm dòng tiền ra và vào liên quan đến các nghiệp vụ tài chính (chiết khấu
thanh toán, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ) với các chủ thể ngoài doanh nghiệp từ các chủ
sở hữu và chủ nợ tài trợ cho doanh nghiệp và các hoạt động của doanh nghiệp. Dòng
tiền vào ghi nhận các hoạt động tài chính nhận tiền từ chủ sở hữu vốn và chủ nợ. Dòng
tiền ra ghi nhận các hoạt động tài chính chi cho các chủ thể kinh tế khác.. Các hoạt
động đó gồm:
8
Thang Long University Library
- Xem thêm -