CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính oanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển giá trị, để tạo lập hoặc sử
ụng các quĩ tiền tệ nhằm đạt tới mục tiêu trong kinh oanh của oanh nghiệp trong
khuôn khổ cho phép của pháp luật. Tài chính doanh nghiệp còn là một bộ phận trong
hệ thống tài chính, tại đây các luồng vận động và chuyển hóa của các nguồn tài chính
trong quá trình phân phối nguồn tài chính xuất hiện và nghiệp. Tài chính doanh
nghiệp có ảnh hư ng lớn đến đời sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền
kinh tế và của các hoạt động triệu đồng thời cũng là nơi thu hút tr lại phần quan trọng
của các nguồn tài chính doanh sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với
các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Đây là mối quan hệ doanh
nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối phát sinh khi với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn
vào doanh nghiệp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị t ường tài chính: Quan hệ này việc doanh
nghiệp tìm kiếm các nguồn được thể hiện thông qua tài trợ. Trên thị trường tài chính,
doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn nhu cầu
vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu. Ngược lại, doanh nghiệp phải
trả lãi vay và vốn vay, trả chứng khoán bằng số tiền lãi cổ phần cho các nhà tài trợ.
Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư tạm thời chưa sử dụng.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị t ường khác: Trong nền kinh tế, doanh
nghiệp có quan hệ chặt thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là
những thị trường mà tại đó oanh nghiệp nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cần thiết tiến
hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xư ng, tìm kiếm lao động,… Điều quan trọng là
thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định được cung ứng. Trên cơ s đó,
doanh nghiệp hoạch định ngân sách chẽ với các doanh nghiệp khác trên đầu tư, kế
hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là mối quan hệ giữa cổ đông và người
quản lý, giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử
dụng vốn và quyền s hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng
loạt chính sách của doanh nghiệp như: chính sách về cơ cầu vốn, chi phí chính sách cổ
tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, ,…
1
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Chức năng hu
ộng và phân phối nguồn vốn.
Một doanh nghiệp có thể hoạt tiền của mình một cách động sản xuất kinh doanh
được thì cần phải có vốn và quyền sử dụng nguồn vốn bằng chủ động. Tuy nhiên cũng
cần phải làm rõ nước thì vốn là do ngân một vấn đề là: Các nguồn vốn được lấy đâu
? Làm thế nào để có thể huy tư ban đầu được hình thành từ động được vốn? Đối với
doanh nghiệp nhà sách nhà nước cấp có thể là 100% hoặc tối thiểu là 51%. Còn đối
với các Công ty cổ phần, Công ty TNHH thì số vốn đầu việc đóng góp vốn hoặc
chungvốn của các cổ đông ưới hình thức cổ phần. Mức vay vốn được quy định theo
từng doanh nghiệp.
Để tồn tại và phát triển kinh doanh, đầu tư trung và ài hạn vì vậtrong quá trình
sản xuất kinh doanh doanh nghiệp vẫn phải tiếp tục y doanh nghiệp có thể huy động
vốn bên trong thì doanh nghiệp phải tìm doanh nghiệp như vốn tự tài trợ. Nếu như
nguồn tự tài trợ mà nhu cầu đầu tư ài hạn vẫn không đáp ứng được kiếm nguồn vốn
từ bên ngoài như vốn ngân sách nhà nước, vốn liên doanh liên kết, vốn vay.
Với chức năng không đơn thuần chỉ thực hiện việc huy động vốn mà còn phải
tiến hành phân từng thời kỳ kinh doanh phối vốn sao cho với số vốn pháp định, vốn tự
có và các nguồn vốn huy động, doanh nghiệp có thể sử dụng chúng một tổ chức vốn,
tài chính doanh nghiệp cách có hiệu quả. Muốn vậy, trong doanh nghiệp phải xác định
được nhu cầu về vốn là bao nhiêu và kết cấu như thế nào là hợp lý.
Chức năng phân phối
Phân phối thể hiện chức năng của tài chính diễn ra nhiều cấp độ, nhiều khâu
khác nhau, trong phạm vi mỗi đơn vị, tổ chức kinh tế cũng như trên phạm vi xã hội.
Sau khi huy động vốn và Do đó oanh nghiệp tiến hành phân phối kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình đã sử dụng nguồn vốn đó sẽ thu được kết quả là
việc tiêu thụ sản phẩm Sau mỗi kỳ kinh doanh, số tiền mà doanh nghiệp thu được bao
gồm cả giá vốn và chi phí hàng hoá của doanh nghiệp.. phát sinh. Do vậy các doanh
nghiệp có thể phân phối theo Sau mỗi kỳ kinh doanh, số tiền mà doanh nghiệp thu
được bao gồm cả giá nộp cho ngân sách nhà nước ưới hình thức thuế, phần còn lại
tuỳ thuộc vào quy định của từng vốn và chi phí dạng chung như sau: ù đắp chi phí
phân bổ cho hàng hoá đã tiêu thụ. Phần còn lại sau khi Sau mỗi kỳ kinh doanh, số tiền
mà doanh nghiệp thu được bao gồm cả giá vốn và chi phí doanh nghiệp mà tiến hành
chia lãi liên doanh, trả lợi tức cổ phần, trích lập các quỹ doanh nghiệp.
Phân phối tài chính không để tái sản xuất hoặc phân phối lại để đáp ứng nhu cầu
nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội. Nếu giai đoạn phân phối lần đầu các quan hệ
phân phối chủ yếu diễn ra trong phạm vi các tổ dừng lại đó. Khi các quỹ tiền tệ trên
2
Thang Long University Library
được hình thành, sau đó tiếp tục được đưa vào chức kinh tế thì
giai đoạn phân phối
lại, hoạt động phân phối đã iễn ra xã hội, tạo nên các kênh kết nối, đưa các nguồn tài
chính đáp ứng phạm vi toàn các nhu cầu nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội.
Chức năng giá
ốc
Chức năng chúng. Trên c s đó, xác giám đốc là việc kiểm tra quá trình hình
thành các quỹ, các nguồn vốn tiền tệ và việc sử dụng định việc các nguồn quỹ, nguồn
vốn tiền tệ được tạo lập, sử vậy, chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp
không những kiểm tra phạm vi các quan dụng vĩ mô cũng như hiệu quả sử dụng các
nguồn vốn, nguồn quỹ như thế nào. Để thực hiện chức năng này, giám đốc tài chính sẽ
dựa vào hai chức năng cơ bản của tiền tệ là chức năng trong hoạt động tài chính có
phù hợp với nhu cầu của thị trường không, yêu cầu của quản lý thước đo giá trị và
chức năng thanh toán. Với tính chất như hệ phân phối mà còn kiểm tra toàn bộ nền
kinh tế, đánh giá nhu cầu cân đối vốn, hiệu quả đầu tư, quan hệ cung cầu…
Chức năng giám đốc của tài chính gắn liền sai sót trong kinh oanh để có biện
pháp điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với mục tiêu kinh oanh với chức năng phân
phối, có khả năng ự đoán được hiệu quả của quá trình phân phối. Chức năng giám
đốc của tài chính giúp nhà quản trị phát hiện những rủi ro, của oanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của doanh
nghiệp và được thể hiện
những điểm chủ yếu sau:
Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh
nghiệp diễn b nh thường và liên tục:
Vốn tiền tệ là thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt
động kinh oanh thường xuyên tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng , liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ
chức huy động vốn của nghiệp một phần lớn được quyết định b i tài chính doanh
nghiệp như cho đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Việc thiếu vốn sẽ khiến cho các
hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển khai được. Do vậy, việc
đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường. Sự thành
công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của doanh chính sách tài trợ hay huy
động vốn của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Vai trò này của tài chính doanh nghiệp được thể hiện chỗ: Việc đưa ra quyết
định đầu vào việc đánh giá, lựa chọn đầu tư từ góc độ tài chính. Bên cạnh đó, việc huy
3
động vốn kịp thời, đầy đủ có vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được thiệt hại do
ứ đọng vốn, kể tỷ suất lợi giảm bớt được chi phí nhuận vốn chủ s hữu. Huy động tối
đa số vốn hiện, tăng vòng quay tài sản giúp cho tư đúng đắn phụ thuộc rất lớn doanh
nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh. Ngoài ra, lựa chọn các hình thức và phương
pháp huy động vốn thích hợp có thể sử dụng vốn góp phần rất lớn tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp. triệu đồng thời, sử dụng đòn bẩy kinh oanh và đặc biệt là sử dụng đòn
bẩy tài chính hợp lý là yếu tố gia tăng đáng giảm được số vốn vay, từ đó giảm được
tiền lãi vay góp phần rất lớn tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình hình tài
chính doanh nghiệp:
Quá trình hoạt. Thông qua tình hình thu – chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực
hiện các chỉ tiêu tài chính và đặc biệt là động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là
quá trình các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó phát hiện những tồn tại và những
tiềm năng chưa vận động, chuyển hóa hình thái mục tiêu đề ra của doanh của vốn tiền
tệ các báo cáo tài chính có thể kiểm soát kịp thời, tổng quát được khai thác để đưa ra
các quyết định thích hợp điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt tới nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, vai đối với hoạt động của doanh nghiệp. B i những
lẽ sau: Hoạt động tài chính của doanh nghiệp liên quan trò của tài chính doanh nghiệp
ngày càng tr nên cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp ngày càng lớn. Mặt khác,
thị trường tài chính càng phát quan trọng hơn và ảnh hư ng phong phú và đa ạng.
Chính vì vậy quyết định huy động vốn, quyết định đầu tư,… ảnh hư ng tới tất cả các
hoạt động của doanh nghiệp; Quy mô kinh doanh và nhu triển nhanh chóng, các công
cụ tài chính càng ngày càng lớn đến tình hình để huy động vốn ngày và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Thêm vào đó, các thông tin về với các nhà quản lý doanh
nghiệp tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối để kiểm soát và chỉ đạo các hoạt
động của doanh nghiệp.
1.2. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
“Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các
công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm
đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất
lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Quy trình thực hiện phân tích tài
chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tế, được tự chủ nhất
định về tài chính như các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức, được áp dụng trong các
tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt, sự phát
triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và của thị trường vốn đã tạo nhiều cơ
4
Thang Long University Library
hội để phân tích tài chính chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần thiết”. (Theo
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (2002) – TS. Lưu Thị Hương)
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là phân
tích tài chính là đánh giá rủi ro năng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ
s đó, các nhà phân tích tài lực phá sản tác động tới các khả năng thanh toán, đánh giá
khả năng cân lực hoạt động cũng đối vốn, hoạt lực hoạt động cũng phân tích tài chính
là cơ s để dự đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích (trong hay
ngoài doanh nghiệp) đoán tài chính - một trong các hoạt động cũng chính tiếp tục
nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hướng dự đoán oanh nghiệp. Phân
tích tài chính có thể được ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau: với mục đích tác
nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với mục.
1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có ý. Trong hoạt động kinh oanh theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình s hữu khác nhau đều
bình đẳng trước pháp luật trong nghĩa đặc tài chính doanh nghiệp việc lựa chọn ngành
nghề, lĩnh vực kinh nhà cung cấp, khách hàng... kể cả các cơ quan Nhà nước và người
làm công, mỗi đối tượng doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, biệt quan trọng trong công tác
quản lý nhà tài trợ, quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ
khác nhau.
Đối với nhà quản lí:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải giải
quyết ba vấn đề quan trọng sau đây:
Thứ nhất: Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất
kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư ài hạn của doanh nghiệp.
Thứ hai: Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào?
Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế
nào?
Ba vấn đề trên không phải doanh nghiệp là cơ s để đề ra cách thức giải quyết ba
vấn đề đó là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp, nhưng đó là những vấn
đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính. Doanh nghiệp chỉ giàu có cho chủ s hữu khi
các quyết định có thể hoạt động tốt và mang lại sự của nhà thực hiện phân tích tài
chính doanh nghiệp quản lý được đưa ra là đúng đắn. Muốn vậy, họ phải, các nhà
phân tích tài chính trong có nhiều lợi thế để thực hiện phân tích tài chính một cách
doanh nghiệp là những người tốt nhất.
5
Đối với các nhà ầu tư
Đối với các nhà đầu tư, mối các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt
động, kết quả kinh doanh và tiềm năng quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn
vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần tăng trư ng của các doanh nghiệp. Trước
hết họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và cũng như hiệu quả của việc tái đầu tư luôn được
các nhà đầu tư xem xét chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh
nghiệp cũng là vấn đề được trước tiên khi thực nguồn tài trợ. Trên cơ s phân tích
các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh oanh hàng năm, các nhà đầu tư
sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi của họ ít nhất không bị ảnh hư ng. B i vậy, các
yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ và triển vọng phát triển của doanh nghiệp;
từ đó đưa ra những quyết định phù hợp. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư hết sức coi trọng
vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Hơn nữa các cổ đông chỉ chấp nhận đầu
tư m rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền lợi hiện phân tích tài chính.
Đối với các ch nợ và các nhà cung ứng vật tư
Nếu phân tích tài giá khả năng sinh lợi và tăng trư ng của doanh nghiệp thì phân
tích tài chính lại được chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện
nhằm mục đích đánh năng trả nợ của các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng
thương mại cho doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả doanh nghiệp.
Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem
xét trên hai khía cạnh nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó là ngắn hạn và dài hạn. Người cho vay phải tin chắc khả
năng hoàn số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so
sánh với số trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà và các nhà cho vay tín dụng
cũng rất quan tâm tới số vốn của việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng
sinh lời này. Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm
của họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt
đến, các chủ ngân hàng chủ s hữu, b i vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong
trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro.
Đối với các nhà cung năng thanh toán của doanh nghiệp ứng vật tư hàng hoá, , họ
phải quyết định cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, dịch vụ
cho doanh nghiệp họ cần phải biết được khả hiện tại và trong thời gian sắp tới.
Đối với người lao ộng:
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản ũng dễ hiểu b i lý và các chủ nợ của doanh
nghiệp, người được quả hoạt động của doanh hư ng lương trong oanh nghiệp cũng
rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp. Điều này c kết nghiệp có tác
động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong
6
Thang Long University Library
một số doanh nghiệp, vốn mua một lượng Cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là
những người chủ doanh nghiệp nên người lao động được tham gia góp có quyền lợi
và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
Đối với các cơ quan quản lí Nhà nước:
Dựa vào các báo cáo tài để luật pháp quy định không đánh giá, kiểm tra, kiểm
soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp chính
doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước thực hiện phân tích tài chính có tuân
thủ theo đúng chính sách, chế độ và, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng...
Tóm lại, phân tích hoạt động tài sản xuất kinh doanh của doanh chính doanh
nghiệp giúp người, vừa đánh giá toàn iện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một
cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu
về hoạt động nghiệp, để nhận biết, phán đoán, ự báo sử dụng thông tin từ các góc độ
khác nhau và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp
1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ
mục tiêu của dự đoán tài chính trong đó chủ yếu thong tin từ các báo cáo tài chính.
1.3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất một báo cáo tài chính mô tả tình định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý
nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối doanh nghiệp. Thông thường, bảng cân đối kế
toán được trình bày ưới dạng bảng cân đối số ư các tài khoản kế toán, phương trình
cơ bản: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh
tượng có quan hệ s hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với nguồn vốn của
doanh nghiệp. Nội dung trong Bảng cân đối kế toán phải thoả mãn
Bên tài sản của bảng cân đối kế toán để hình thành các loại tài sản của phản ánh
giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc: Tài sản cố định và
tài sản lưu động. Bên nguồn vốn phản ánh số vốn doanh nghiệp quyền quản lý và sử
dụng của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: Vốn chủ s hữu (vốn tự có) và các
khoản nợ.
Nhìn vào bảng cho các nhà phân tích đánh giá cân đối kế toán, nhà phân tích đối
kế toán là một tư liệu có thể nhận biết được loại hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ
tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân quan trọng giúp được khả năng cân bằng
tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
7
1.3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Một thông tin quan trọng được tình hình và kết quả sử dụng sử dụng trong phân
tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khác với bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết chi phí phát sinh quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển
của tiền trong quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ; so sánh tổng
và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. áo cáo kết
quả kinh oanh cũng giúp các nhà phân tích ễ dàng so sánh chi phí, có thể xác định
được doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp.
Trên cơ s doanh thu và kết quả sản xuất – kinh doanh; lãi hay lỗ trong năm. Như vậy,
báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh, phản
ánh tình hình tài chính doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những
thông tin tổng hợp về các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản
xuất – kinh doanh hàng hóa, với số tiền thực của doanh nghiệp.
1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo báo cáo dòng tiền mặt là một loại báo cáo tài chính thể hiện dòng tiền
vào của một tổ dòng tiền ra và chức trong một lưu chuyển tiền tệ hay khoảng thời gian
nhất định (tháng, quý hay năm tài chính).
áo cáo lưu oanh nghiệp. Thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ, ngân hàng, các
nhà đầu tư, Nhà nước và nhà cung cấp có thể đánh giá khả năng chuyển tiền tệ có ý
nghĩa rất lớn trong việc cung từ các loại hoạt động của doanh nghiệp tâm của các nhà
quản lý tại doanh nghiệp để có các biện pháp tài chính cần thiết để đáp ứng kịp thời
các khoản nợ cho các chủ nợ cấp thông tin liên quan đến phân tích tài chính tạo ra các
dòng tiền, cổ tức, cho các cổ đông cơ s số liệu và cách quản lý tổ chức kiểm soát
dòng hoặc nộp thuế cho Nhà nước. triệu đồng thời, đó cũng là mối quan, đáp ứng
trách nhiệm thanh toán của mình. Báo cáo này là một công cụ giúp nhà tiền của tổ
chức.
Có hai phương tiền tệ là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Mỗi
báo cáo lập theo phương pháp khác nhau thì tuân theo pháp lập báo cáo lưu chuyển
nguyên tắc lập các chỉ tiêu khác nhau.
1.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo tổng nghiệp trong kỳ báo cáo mà
hợp được hình tài chính của doanh các sử dụng để giải thích và bổ sung thông tin về
tình hình hoạt động sản xuất kinh oanh, tình báo cáo tài chính khác chưa trình bày rõ
ràng, chi tiết và cụ thể được. Thuyết minh báo cáo tài chính có các tác dụng chủ yếu
sau:
8
Thang Long University Library
Cung cấp số liệu, thông tin để phân hình tài chính của doanh các tích đánh giá
một cách cụ thể, chi tiết hơn về tình hình chi phí, thu x động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Cung cấp số liệu, thông tin để phân tích, đánh giá hợp lý trong việc tình hình
tăng giảm tài từng loại, từng nhóm; tình hình tăng giảm vốn chủ s hữu theo từng loại
nguồn vốn và phân tích tính phân bổ vốn cơ cấu, khả năng thanh sản cố định theo toán
của doanh nghiệp...
Thông qua thuyết được chế độ kế toán đang áp ụng tại doanh nghiệp từ đó
mà kiểm tra việc minh báo cáo tài chính mà biết chấp hành các quy định, thế lệ, chế
độ kế toán, nghiệp đăng ký áp ụng cũng như những kiến nghị phương pháp mà oanh
đề xuất của doanh nghiệp.
1.3.5. Các nguồn thông tin khác
Th ng tin liên quan ến tình hình kinh tế:
Trong tình hình kinh tế đầy biến động của doanh nghiệp như hiện nay, các nhà
quản lý cần phải chính sách hợp lý giúp giảm thiểu hết sức chú trọng đến các nhân tố
thuộc môi trường vĩ mô vì các chính sách từ phía nó ảnh hư ng trực tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh. Việc phân tích các yếu tố kinh tế vĩ mô như lạm phát, lãi
suất, nhà nước,…sẽ giúp nhà quản lý đưa ra những rủi ro và nằm bắt những cơ hội
trong kinh doanh.
Thông tin theo ngành:
Ngoài những thông tin liên quan các thông tin theo nhóm đến tình hình kinh tế,
các nhà quản lý cũng cần nắm bắt được ngành nghề, lĩnh vực mà doanh nghiệp mình
đang kinh oanh, nắm bắt kịp nghệ mới, mức độ cạnh tranh và quy mô thời những
công của thị trường…
Thông tin về ặc i m hoạt ộng c a doanh nghiệp:
Mỗi doanh nghiệp đều có hướng hoạt động nên sự khác biệt trong động sản xuất
kinh oanh và trong phương để đánh giá được tình hình tài chính các nhà quản lý cần
nghiên cứu kỹ lưỡng về tổ chức hoạt đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp mình.
1.4. Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp.
Thu thập thông tin
Trước khi thu thập rõ đối tượng thông tin cần thu thập, phân loại nhóm thông tin,
tìm ra phương pháp thông tin cần xác định được thu thập thông tin. Thu thập những
thông tin nội bộ đến, những thông tin kế toán và những thông tin quản nguồn từ các
báo lý khác, những thông tin về số lượng những thông tin bên ngoài và giá trị...trong
đó các thông tin kế toán phản ánh tập tài chính doanh nghiệp, là những nguồn thông
9
tin đặc biệt quan trọng. Thu thập thông tin thông qua trung trong các báo cáo mạng
internet, điều tra phỏng vấn, lấy cáo thống kê.
Xử lý thông tin
iai đoạn tiếp là quá trình xử lý thông tin đó thu thập được. Trong giai đoạn này,
người sử dụng thông tin các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, các phương
pháp xử lý thông xử lý thông tin là quá trình tin khác nhau phục vụ mục tiêu theo của
phân tích tài chính phân tích đó đặt ra: sắp xếp các thông tin theo những so sánh, giải
thích, đánh giá mục tiêu nhất định nhằm tính toán, xác định nguyên nhân các kết quả
đó đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
Dự oán và qu ết ịnh
Thu thập và xử chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng
thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra lý thông tin nhằm quyết định tài chính. Có thể
nói, mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra quyết định tài chính. Đối với chủ doanh
nghiệp đưa ra các quyết định liên quan và đầu tư; đối với tới mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của doanh nghiệp, tăng trư ng, phát triển, tối
đa hoá lợi nhuận. Đối với người cho vay và đầu tư vào xí nghiệp thì phân tích tài chính
nhằm đưa ra các quyết định về tài trợ nhà quản lý thì đưa ra các quyết định về quản lý
doanh nghiệp.
1.5. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.5.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp trong phân tích tài chính cần quan tâm đến
tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài
chính. Để vận dụng phép so sánh chỉ tiêu phân tích cũng như kỹ thuật so sánh.
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được nhà phân tích thường sử chọn làm căn
cứ so sánh. Khi phân tích tài chính, dụng các yếu tố sau:
Sử dụng số liệu tài chính nhiều kỳ trước phân tích được tổ chức để đánh giá
và dự báo xu hướng của các chỉ tiêu tài chính. Thông thường, số liệu từ 3 đến 5 năm
liền kề.
Sử dụng số liệu trung bình tiên tiến của ngành. Số liệu trung bình ngành
thường được các tổ chức dịch vụ ngành, nhà phân tích có thể sử dụng số liệu của một
doanh nghiệp điển hình trong cùng tài chính, các ngân hàng, cơ quan thống kê cung
thấp theo nhóm các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp trung bình ngành để đánh giá sự
tiến bộ về hoạt động tài chính của doanh nghiệp so với mức vừa và nhỏ. Trong trường
hợp không có số liệu trung bình ngành để làm căn cứ phân tích.
10
Thang Long University Library
Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán các nhà quản trị doanh nghiệp chọn gốc
so sánh này để xây dựng chiến để đánh giá oanh nghiệp có đạt các mục tiêu tài chính
trong năm. Thông thường, lược hoạt động cho tổ chức của mình.
Điều kiện so sánh yêu cầu các chỉ so sánh của chỉ tiêu phân tích. Những thay đổi
về chế độ tài chính kế toán là một trong những lý do ảnh hư ng đến tiêu phân tích phải
phản ánh cùng nội dung kinh tế, có cùng phương pháp tính toán và có đơn vị đo lường
như nhau. ản chất của vấn đề này liên quan đến tính tính không so sánh được của chỉ
tiêu phân tích. Ngoài ra, tính so doanh nghiệp phải áp dụng nhất quán các phương
pháp kế toán giữa các kỳ kế toán sánh được còn liên quan việc tuân thủ theo chuẩn
mực kế toán đã ban hành. Có thể lấy điển hình về trình bày trong thuyết minh báo cáo
tài chính để nhà phân tích có thể đánh giá những sự thay đổi phương pháp kế toán.
Mặc dù nguyên tắc nhất quán yêu cầu (đánh giá hàng tồn kho, phương pháp khấu
hao,...) nhưng oanh nghiệp vẫn có quyền thay đổi phương pháp kế toán. Những thay
đổi này phải được ảnh hư ng của phương pháp kế toán đối với chỉ tiêu phân tích.
Trong trường hợp này, một báo cáo tài chính đã được kiểm toán là cơ s đáng tin cậy
đối với nhà phân tích.
Kỹ thuật so sánh trong phân tích tài chính thường thể hiện qua các trường hợp
sau:
Trình bày báo cáo tài chính dạng so sánh trong báo cáo tài chính qua hai hoặc
nhằm xác định mức biến động tuyệt đối và tương đối của từng chỉ tiêu nhiều kỳ, qua
đó phát hiện xu hướng của các chỉ tiêu.
Trình bày báo cáo tài chính theo qui mô chung. Với cách so sánh này, một chỉ
tiêu trên báo cáo tài và các chỉ tiêu có liên quan sẽ tính theo bảng cân đối kế toán, để
đánh giá cơ cấu tài tỷ lệ phần trăm trên chỉ tiêu qui mô chung đó. áo cáo tài chính
theo qui mô chung giúp đánh giá cấu trúc của các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp.
Chẳng hạn, chính được chọn làm qui mô chung đối với sản của doanh nghiệp, phải
chọn chỉ tiêu tổng tài sản làm qui mô chung.
Thiết kế các chỉ tiêu có dạng tỷ số. Một tỷ số mối liên hệ và mang ý nghĩa
kinh tế được xây dựng khi các yếu tố cấu thành nên tỷ số phải có. Chẳng hạn, để phân
tích khả năng thanh toán khoản cần sử dụng những yếu tố có khả năng chuyển hóa
thành tiền nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong ngắn hạn.
1.5.2. Phương pháp phân tích tỷ số
Phân tích tỷ số là phương pháp truyền thống được là phương pháp quan áp dụng
phổ biến trong phân tích tài chính doanh nghiệp. Đây cũng trọng để thấy được các mối
quan hệ có ý nghĩa giữa hai thành phần trong khi nghiên cứu một tỷ số cũng báo cáo
11
tài chính. Phương pháp với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn
thiện. Để có hiệu quả nhất, phải bao gồm việc nghiên cứu dữ liệu đằng sau các tỷ số
đó. Các tỷ số là những phân tích quan trọng trong này có tính hiện thực cao việc đánh
giá tình hình tài chính và những hoạt động của một doanh nghiệp hoặc các doanh
nghiệp khác. Phân tích tỷ số cho biết hiểu rõ hơn bản chất khuynh mối quan hệ của các
chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, giúp chúng ta hướng tài chính của doanh nghiệp.
Trong phân tích khả năng cân đối tài chính, các tỷ số phân tích gồm bốn nhóm
sau: Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán; Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt tài chính
chủ yếu thường được động; Nhóm chỉ tiêu về vốn hoặc cơ cấu vốn; Nhóm chỉ tiêu về
khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ số và trong từng trường hợp các tỷ lệ được lựa chọn sẽ phụ thuộc
vào bản chất, quy mô hoạt động phân tích tài chính phân tích. Tùy theo từng hoạt động
phân tích, các nhóm chỉ tiêu khác nhau sẽ được lựa lại bao gồm nhiều tỷ lệ chọn để
phục vụ mục tiêu doanh nghiệp.
Dựa thì ta có nhiều tỷ số khác nhau; dựa vào nguồn số liệu để xác định các tỷ số
thì ta có số được xác định từ báo các tỷ số sau: các tỷ số được xác vào các báo cáo tài
chính định từ bảng cân đối kế toán, các tỷ cáo kết quả kinh doanh, các tỷ số được xác
định từ số liệu của cả hai bảng.
Dựa vào mục tiêu phân tích thì có thể: Các tỷ số thể hiện khả năng thanh toán,
các tỷ số về cơ cấu năng hoạt động, các tỷ tài sản và chia thành các tỷ số sau đòn bẩy
tài chính, các tỷ số về khả số về khả năng sinh lợi và các tỷ số giá thị trường
1.5.3. Phân tích tài chính theo phương pháp Dupont
Phân tích cách chia tỷ số ROA và ROE thành những bộ phận có mối quan hệ với
nhau để đánh giá tác động của từng Dupont là kỹ thuật phân tích bằng bộ phận lên kết
quả sau cùng. Đây là kỹ bộ DN thường sử dụng để thấy được tình hình tài chính và
quyết định xem nên cải thiện tình hình thuật mà các nhà quản lý trong nội tài chính
của DN như thế nào. Kỹ thuật này dựa vào hai phương trình cơ bản sau:
+ Phương trình thứ nhất thể hiện mối liên hệ giữa doanh lợi tổng tài sản ROA),
doanh lợi doanh thu và hiệu suất sử dụng tổng tài sản như sau:
ROA
= (
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
) x (
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
)
ROA cho biết cứ 1 Thông qua phương trình này triệu đồng tổng tài sản bình quân
góp phần tạo ra bao nhiêu triệu đồng lợi nhuận sau thuế. thì nhà quản lý sẽ thấy rằng
ROA phụ thuộc vào hai yếu tố đó ra được bao nhiêu triệu đồng doanh thu. Thông qua
phương trình này thì sẽ giúp cho nhà quản lý có cách để tăng ROA đó là: tăng tỷ lệ lợi
12
Thang Long University Library
nhuận trên oanh thu có được là lợi nhuận sau thuế trên một triệu đồng doanh thu và
bình quân một triệu đồng tài sản tạo hoặc tăng khả năng làm ra oanh thu trên tài sản
của DN.
+ Phương trình thứ thu, hiệu suất sử dụng tài sản và hệ hai thể hiện mối quan hệ
giữa doanh lợi vốn chủ s hữu (ROE) với doanh lợi doanh số nhân vốn chủ s hữu
theo phương trình sau:
ROE = (
LN sau thuế
DT thuần
)x(
DT thuần
Tổng tài sản
) x (
Tổng tài tản
Vốn CSH
)
Thông, tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu; muốn làm điều này thì phải có cách
để quản lý chi phí, tiết kiệm chi phí, tăng oanh thu và đạt tốc độ tăng lợi nhuận lớn
lơn tốc độ tăng oanh thu. Thứ hai, qua phương trình lệ vốn chủ s hữu, có nghĩa là
doanh nghiệp phải đảm bảo tốc độ tăng vốn chủ s hữu nhỏ hơn trên thì các nhà quản
lý sẽ có ba chỉ tiêu để tăng chỉ tiêu ROE như sau: Thứ nhất tăng tốc độ luân chuyển tài
sản; muốn làm được khi giảm tỷ lệ vốn chủ s hữu điều này thì doanh nghiệp phải tìm
cách tăng oanh thu, ự trữ tài sản hợp lý. Thứ ba, giảm tỷ tốc độ tăng tài sản. triệu
đồng thời thông qua phân tích chỉ số Dupont thì cổ đông sẽ thấy là có lợi hơn và
ngược lại.
1.6. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.6.1. Phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp
Phân tích bảng cân ối kế toán
Thứ nhất, thông qua việc xem xét cơ cấu, sự biến động SXKD, chính sách tài trợ
của DN động của một số chỉ tiêu chung bên phía nguồn vốn như tổng nguồn vốn, nợ
ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn chủ s hữu thì ta có thể đánh giá bước đầu về khả năng tự
tài trợ của DN, xác định được mức độ tự chủ trong hoạt. Nếu vốn chủ s hữu chiếm tỷ
trọng cao và có xu hướng tăng qua các năm thì cho thấy mức độ tự tài trợ cao, mức độ
phụ thuộc về tài chính thấp và ngược lại. Thứ hai, ảnh hư ng đến kết quả kinh doanh
và tình hình tài chính của DN. Như vậy, khi đánh thông qua xem xét khái quát phần tài
sản của DN thì chúng ta sẽ nhận thức bước đầu về sự biến động quy mô tổng tài sản
qua các năm, thấy được mức điểm của ngành để có cái nhìn độ hoạt động của DN, ta
cũng thấy được bước đầu về việc phân bổ vốn của DN. Vốn nhiều hay ít, tăng hay
giảm và việc phân bổ vốn như thế nào thì nó sẽ giá khái quát phần tài sản, nguồn vốn
thì chúng ta còn phân tích khái quát báo cáo kết quả kinh doanh, đặc khái quát hơn về
tình hình tài chính của DN.
Phân tích cơ cấu tài sản
13
Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm của ngành nghề kinh
oanh, điều kiện trang thiết bị vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp đối với quá trình sản
xuất kinh doanh.
Phân tích cơ cấu tài sản là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành nên
tài sản của doanh nghiệp. Mục trong các giai đoạn của một quá trình sản xuất kinh
oanh để xem có hợp lý hay không và từ đó đề ra đích của việc phân tích này cho thấy
tình hình sử dụng tài sản, việc phân bổ các loại tài sản biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản.
Khi phân tích cơ (tài sản ngắn hạn, tài sản động và mức độ hợp lý dài hạn, các
khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho,…) giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc, các nhà
phân tích còn tính ra và so sánh tỷ trọng của từng cấu tài sản, ngoài việc so sánh sự
biến động trên tổng số tài sản và từng loại tài sản loại tài sản chiếm trong tổng số, từ
đó thấy được xu hướng biến của việc phân bổ.
Tỷ trọng về cơ cấu tài sản:
Tỷ trọng tài sản ng n hạn (%)
=
Tài sản ng n hạn
x 100
Tổng tài sản
Tỷ trọng tài sản dài hạn (%)
=
Tài sản dài hạn
x 100
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình tuỳ thuộc vào từng ngành trang bị cơ s vật chất
kỹ thuật nói chung và máy móc. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng thiết bị nói
riêng của doanh nghiệp phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Giá trị của chỉ tiêu này
kinh doanh cụ thể.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Trong nền kinh tế thị trường, cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên,
điều quan trọng là doanh nghiệp cần phối hợp doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều
nguồn vốn khác nhau để đáp ứng nhu sử dụng các nguồn vốn để tạo ra một cơ cấu vốn
hợp lý mang lại lợi ích tối đa cho oanh nghiệp. tỷ trọng của các nguồn vốn trong tổng
giá trị nguồn vốn Cơ cấu nguồn vốn thể hiện mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào
hoạt động kinh doanh. Dựa vào bao gồm nguồn vốn chủ s hữu và nguồn hình thành:
cơ cấu nguồn vốn các khoản nợ phải trả.
Một cơ cấu nguồn vốn được coi s hữu trong điều kiện nhất định. Vì thế, phân
tích tài sản đi đôi với phân tích nguồn vốn để thấy là hợp lý khi phản ánh sự kết hợp
hài của công ty. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp được hòa giữa nợ phải trả với
vốn chủ được khả năng tài trợ, phân tích khả năng chủ động trong kinh doanh thể hiện
qua các chỉ tiêu chủ yếu sau:
14
Thang Long University Library
Vốn ch sở hữu
Hệ số tự tài trợ (%) =
x 100
Tổng nguồn vốn
Hệ số tự, VCSH trong doanh nghiệp lớn cho thấy khả năng tự chủ của doanh
nghiệp cao. Trong trường hợp này tình hình tài chính của doanh nghiệp được đánh giá
là tốt, doanh nghiệp không phải chịu áp lực về vấn đề tài trợ cho biết trong tổng nguồn
vốn thì VCSH chiếm bao nhiêu phần trăm. Khi hệ số này lớn thanh toán đảm bảo vốn
phục doanh nghiệp nhỏ vốn phục vụ cho hoạt động cho thấy khả năng tự chủ tài chính
của doanh nghiệp thấp, tình hình tài chính của doanh nghiệp bị đánh vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi hệ số này nhỏ, VCSH trong giá xấu và bị
áp lực về vấn đề thanh toán không đảm bảo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nợ phải trả
Hệ số nợ (%) =
x 100
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ trong tài sản của doanh nghiệp bao nhiêu phần trăm được hình thành
bằng nguồn nợ phải trả. Hệ số nợ cao là dấu hiệu phản ánh nợ phải trả chiếm bao
nhiêu phần trăm trong nguồn vốn của doanh nghiệp hay cho thấy doanh nghiệp đang
mất dần sự tự chủ về mặt hạn chiếm đa số trong tổng nợ phải trả doanh nghiệp cần
phải xác định thì doanh nghiệp đang đứng trước nguy cơ bị phá sản do mất khả tài
chính, nếu tỷ trọng nợ ngắn năng thanh toán. Khi tỉ suất nợ trong doanh nghiệp nhỏ thì
khả năng thu hút vốn đầu tư bên ngoài sẽ cao, doanh nghiệp. Tuy nhiên, hệ số nợ của
doanh nghiệp lớn hay nhỏ chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian nhất ít bị áp lực về
khả năng thanh toán định và giá trị chỉ tiêu này sẽ thay đổi. Do đó, hệ số nợ kết hợp
với tình hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp.
Cơ cấu nguồn vốn còn được phản ánh qua hệ số nợ trên vốn chủ s hữu:
Nợ phải trả
Hệ số nợ trên vốn ch sở hữu (%) =
x 100
Vốn ch sở hữu
Hệ số nợ phải trả trên vốn CSH cho biết một triệu đồng vốn CSH thì sử dụng bao
nhiêu triệu đồng nợ. Giá trị tỷ suất này phản ánh mức độ đảm bảo nợ b i vốn CSH. Hệ
số này lớn thì thể hiện tính tự chủ tài chính của doanh nghiệp càng thấp, ngược lại hệ
số này thấp chứng tỏ mức độ an toàn đối với các khoản nợ phải trả càng được đảm bảo
ngay cả khi doanh nghiệp hoạt động thua lỗ.
Chính sách quản lý Nguồn vốn
Sơ ồ 1.1. Mô hình chiến lược quản lý vốn c a doanh nghiệp
Mạo hi
Thận trọng
Dung hòa
TSLĐ
Nợ
ngắn
hạn
TSLĐ 15
TSLĐ
Nợ
ngắn
hạn
Nợ
Nợ
ngắn
hạn
ài
Nợ
ài
Tài sản
Nguồn vốn
Tài sản
Nguồn vốn
Tài sản
Nguồn vốn
(Nguồn: Bài giảng Nhập môn TCDN – Th.s Chu Thị Thu Thủy)
Trong thực tiễn, có ba chiến lược cơ bản mà doanh nghiệp có thể áp dụng trong
quản lý vốn kinh oanh đó là chiến lược thận trọng, chiến lược cấp tiến (mạo hiểm) và
chiến lược dung hòa, cụ thể:
Chiến lược quản lý vốn thận trọng: Dùng một phần nguồn vốn dài hạn để tài
trợ cho tài sản ngắn hạnc mức độ cao, nhất là trong những trường hợp mà tài sản ngắn
hạn không thường xuyên mức độ thấp nhất. Tiền thừa doanh nghiệp cần phải xác
định tạm thời có thể ùng để đầu tư ngắn hạn. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn không
cao do mức sinh lời trong ngắn hạn thấp hơn lãi tiền vay dài hạn.
Chiến lược quản lý vốn mạo hiểm: là dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn để
tài trợ cho tài sản dài hạn., nâng cao khả năng sinh lời cho chủ s hữu. Tuy nhiên rủi
ro tài chính lại cao, người quản lý luôn phải chịu Khi doanh nghiệp sử dụng chính sách
quản lý vốn này sẽ giảm thiểu được chi phí sử dụng những áp lực nặng nề về việc tìm
nguồn để thanh toán cho các chủ nợ.
Chiến lược quản lý vốn dung hòa: trợ cho tài sản dài hạn. Đây là chính sách
dung hòa với hai chính sách thận trọng và mạo hiểm vì Dùng nguồn vốn ngắn hạn tài
trợ cho tài sản ngắn hạn và dùng nguồn vốn dài hạn tài vậy nó khắc phục được nhược
điểm của cả hai chính sách trên.
Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
Thông qua bảng DN, hiệu quả hoạt động sử dụng vốn của DN, khả năng quản lý
các mặt của DN. Để có được điều này thì ta phải báo cáo kết quả kinh doanh thì chúng
ta sẽ thấy được phần nào về mức độ hoạt động của so sánh sự biến động của các chỉ
tiêu qua nhiều tính tỷ trọng của một số chỉ tiêu trong kỳ khác nhau; doanh thu thuần
hoạt động bán hàng, triệu đồng thời so sánh chúng qua các năm.
Phân tích hoạt động êu cầu của nhà quản lý doanh nghiệp. Căn cứ vào các chỉ
tiêu kinh tế bằng các phương pháp thích sản xuất kinh doanh là việc đi sâu theo yhợp
so sánh số liệu, phân tích mối liên hệ để làm rõ chất lượng kinh doanh và nguồn tiềm
16
Thang Long University Library
c. Trên cơ s đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu năng cần được khai tháquả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung quả hoạt động sản xuất kinh doanh là các hiện tượng kinh tế, quá trình
kinh tế đã và đang xảy ra tượng và quá trình này được trong một đơn vị nghiên cứu
của phân tích kết hạch toán kinh tế độc lập ưới sự tác động của nhiều nhân tố chủ
quan và khách quan khác nhau. Các hiện thể hiện biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế
như oanh thu bán hàng, lợi nhuận, giá thành sản xuất
doanh cụ thể, , chi phí sản xuất…
ưới một kết quả sản xuất kinh
Phân tích báo cáo lưu chu n tiền tệ
áo cáo lưu tiền của doanh nghiệp. Báo cáo này phản ánh tất cả các thay đổi về
tiền tệ theo 3 hoạt động: kinh doanh, chuyển tiền tệ cung cấp thông tin về nguồn gốc
hình thành cũng như mục đích sử dụng lượng đầu tư và tài chính.
áo cáo lưu chuyển dịch bằng tiền, thì hoạt động giao dịch đó sẽ không được
phản ánh trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Tuy nhiên, thu nhập thuần mục đầu tiên
của báo cáo lưu chuyển tiền tệ giống tiền tệ không thực hiện những phép tính như báo
cáo kết quả kinh doanh. Nếu không có giao với dòng cuối của báo cáo kết quả kinh
doanh – đó chính là lợi nhuận của công ty. Qua hàng loạt điều chỉnh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ diễn giải thu nhập thuần thành cơ s tiền mặt.
Định dạng của báo giảm vì: hoạt động kinh doanh; mua hoặc bán tài sản, hay
còn gọi là đầu tư; thay đổi các khoản nợ, nhập kho hoặc các hoạt động tài chính khác.
Những luồng vào ra của tiền và các khoản tương đương tiền được tổng hợp thành ba
nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh ba loại hoạt
động ảnh hư ng đến tiền tệ. Tiền tệ có thể tăng hoặc xuất kinh oanh, lưu chuyển tiền
tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động bất thường.
Dòng tiền từ hoạt động sản xuất, kinh doanh: Là các dòng tiền ra và vào trực
tiếp liên quan đến thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh oanh được ghi nhận trên báo
cáo lưu chuyển tiền tệ.
Là các dòng tiền vào đầu tư vào các chứng khoán của công ty khác. Dòng tiền
ra phản ánh các khoản đầu tư tiền mặt toàn bộ để có được các tài sản này. dòng tiền
vào chỉ được ghi nhận khi nhận được tiền từ việc ra liên quan đến việc mua và thanh lí
các tài sản sản xuất kinh doanh do công ty sử dụng hoặc thanh lí các tài sản đầu tư
trước.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính: Bao gồm dòng tiền ra và vào liên quan đến
các nghiệp vụ tài chính (chiết khấu thanh toán, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ) với các chủ
thể ngoài doanh nghiệp từ các chủ s hữu và chủ nợ tài trợ cho doanh nghiệp và các
17
hoạt động của doanh nghiệp. Dòng tiền vào ghi nhận các hoạt động tài chính nhận tiền
từ chủ s hữu vốn và chủ nợ. Dòng tiền ra ghi nhận các hoạt động tài chính chi cho các
chủ thể kinh tế khác.
1.6.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Phân tích khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán ng n hạn
Hệ số thanh toán
ng n hạn
=
Tài sản ng n hạn
Tổng số nợ ng n hạn
Tài sản ngắn hạn thường bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhượng, các
khoản phải thu và hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn
hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản
phải trả khác,… Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn ùng để đo lường khả năng trả
các khoản nợ ngắn hạn bằng các tài sản ngắn hạn, hay nói cách khác là 1 đồng nợ ngắn
hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Hệ số này có giá trị thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp là yếu và
cũng là ấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp
phải trong quá trình trả nợ. Ngược lại, hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả
năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn được so
sánh với 1 để biểu thị khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp. Nếu khả năng thanh
toán hiện hành nhỏ hơn 1 thì oanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
và ngược lại.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán
nhanh
=
Tài sản ng n hạn – hàng tồn kho
Tổng số nợ ng n hạn
Khả năng thanh toán của một DN được đo lường bằng mức độ thanh khoản của
các loại tài sản; tính thanh khoản của một loại tài sản là khả năng nhanh chóng chuyển
đổi thành tiền mà không làm giảm đáng kể giá trị của tài sản đó. Vì hàng tồn kho của
DN ít nhất phải qua quá trình tiêu thụ mới có thể chuyển thành tiền, chưa nói là không
tiêu thụ được, hàng ứ đọng kém phẩm chất, vì vậy tính thanh khoản của nó thấp. Để
đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán của DN ta sử dụng tỷ số thanh khoản
nhanh; tỷ số này cho biết bình quân một triệu đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng
bao nhiêu triệu đồng tài sản ngắn hạn nhưng không bao gồm hàng tồn kho. Chỉ số này
18
Thang Long University Library
cao thể hiện khả năng thanh toán nhanh của DN cao xong nếu cao quá cho thấy nguồn
lực ngắn hạn nhàn rỗi của DN chưa được đầu tư để mang lại lợi nhuận.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời
=
Tiền và các khoản tương ương tiền
Tổng số nợ ng n hạn
Hệ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền và khoản nợ đến hạn phải trả. Ở
đây, tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển; các khoản tương đương tiền là
các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu tư khác có thể dễ dàng
chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3 tháng và không gặp rủi ro lớn. Các chủ nợ đánh
giá mức trung bình hợp lý cho khả năng thanh toán tức thời là 0,5. Khi hệ số này lớn
hơn 0,5 thì khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp là khả quan và ngược lại,
nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì oanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
Năng lực hoạt ộng
Phân tích khả năng luân chu n hàng tồn kho
Sự hình thành hàng tồn kho là một đòi hỏi tất yếu trong quá trình luân chuyển
vốn của DN, tuỳ thuộc vào ngành nghề của DN mà mức độ tồn kho nhiều hay ít, cũng
như chủng loại tồn kho là khác nhau. Thông thường thì hàng tồn kho sẽ bao gồm các
loại sau: nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ, thành phẩm, sản phẩm d dang, hàng
hoá,...Để đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng hàng tồn kho trong việc tạo ra doanh
thu thì ta sử dụng chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay hàng tồn
kho.
+ Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng
Giá vốn hàng bán
=
Hàng tồn kho BQ
tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho thể hiện rằng trong kỳ thì DN đã xuất hàng được mấy
lần, như vậy nếu số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì chứng tỏ rằng hiệu quả sử
dụng hàng tồn kho càng cao. Và ngược lại, nếu số vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ
thì có thể rằng DN đang đầu tư quá nhiều vào hàng tồn kho hoặc hàng tồn kho của DN
khó có khả năng luân chuyển.
Phân tích tốc ộ luân chuy n khoản phải thu
+ Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu thể hiện trong kỳ DN đã thu tiền được mấy lần
từ các khoản bán chịu của mình. Như vậy, thông qua số vòng quay các khoản phải thu
19
thì ta sẽ càng cao, giảm bớt vốn bị chiếm dụng, đảm bảo khả năng thanh toán bằng
tiền, tái đầu tư vào hoạt động SXKD, góp cho thấy khả năng thu hồi nợ của DN thấp
hoặc tốc độ thu hồi nợ nhỏ hơn so với tốc độ tăng thấy được tốc độ thu hồi nợ của DN,
số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của DN doanh
thu bán chịu, điều này làm cho phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, nếu số
vòng quay khoản phải thu nhỏ thì khả năng thanh toán bằng tiền thấp, có nguy cơ
không thu hồi được nợ và hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Số vòng quay khoản
phải thu
=
Doanh thu thuần
Khoản phải thu
Để đánh giá chính xác số vòng quay các khoản phải thu thì ta nên sử dụng tổng
doanh thu bán chịu của DN, tuy nhiên đối với DN chuyên xuất khẩu thì phần lớn là
các khoản phải thu nên việc sử dụng doanh thu thuần cũng rất chính xác.
+
Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền
bình quân
=
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay các khoản phải thu
Tương tự thu hồi nợ của DN; kỳ thu tiền bình quân phản ánh rằng bình quân
bao nhiêu ngày thì DN thu được tiền một lần. Như vậy, nếu số ngày thu tiền bình quân
càng nhỏ thì chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ như số vòng quay các khoản phải thu, kỳ thu
tiền bình quân cũng được ùng để đánh giá tốc độ của DN cao, và ngược lại. Tốc độ
thu hồi nợ càng cao càng thể hiện khả năng quản lý nợ tốt.
Phân tích khả năng luân chu n các khoản phải trả
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có
thể ảnh hư ng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
20
Thang Long University Library
- Xem thêm -