BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THẮNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CÔNG NGHỆ THIẾT BỊ LỌC NƯỚC AN THÁI
SINH VIÊN THỰC HIỆN: VƯƠNG LÊ THU HÀ
MÃ SINH VIÊN
: A17215
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
HÀ NỘI 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THẮNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CÔNG NGHỆ THIẾT BỊ LỌC NƯỚC AN THÁI
Giáo viên hướng dẫn : Ths. Đỗ Trường Sơn
Sinh viên thực hiện : Vương Lê Thu Hà
Mã sinh viên
: A17215
Chuyên ngành
: Tài chính - Ngân hàng
HÀ NỘI 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần
Công nghệ thiết bị lọc nước An Thái” đã được hoàn thành với sự giúp đỡ của rất
nhiều cá nhân và tổ chức.
Trước hết, em xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành nhất tới giảng viên Ths. Đỗ
Trường Sơn là người trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài
khóa luận tốt nghiệp này. Nhờ sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của thầy, em đã tìm ra
được những hạn chế của mình trong suốt quá trình viết khóa luận để có thể kịp thời
sửa chữa nhằm hoàn thiện khóa luận một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Kinh tế trường Đại học
Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian em học tập tại trường.
Với kiến thức được tiếp thu trong quá học không chỉ là nền tảng cho nghiên cứu khóa
luận của em mà còn là hành trang quý báu để giúp em trong công việc sau này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị công tác tại
Công ty Cổ phần Công nghệ thiết bị lọc nước An Thái đã giúp đỡ em trong việc cung
cấp số liệu, tài liệu để em có thể hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Vương Lê Thu Hà
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của em, có sự hỗ trợ từ giảng
viên, Ths Đỗ Trường Sơn. Các nội dung trong đề tài “Phân tích tình hình tài chính
tại Công ty Cổ phần Công nghệ thiết bị lọc nước An Thái” được trình bày là nghiên
cứu của bản thân em, chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Những
số liệu có trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đều có
thật, được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau nhưng hầu hết là số liệu do Công ty cung
cấp.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
nhà trường, cũng như kết quả khóa luận tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Vương Lê Thu Hà
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP ...................................................................................................... 1
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp .......................................................... 1
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp .......................................................... 1
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp .................................................. 2
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp ......................................................... 3
1.2. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................... 4
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp .......................................... 4
1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................... 5
1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính ............................................... 7
1.3.1. Bảng cân đối kế toán ............................................................................... 7
1.3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh .................................................................... 8
1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ...................................................................... 8
1.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính ................................................................ 8
1.3.5. Các nguồn thông tin khác........................................................................ 9
1.4. Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp. ................................................. 9
1.5. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................ 10
1.5.1. Phương pháp so sánh ............................................................................ 10
1.5.2. Phương pháp phân tích tỷ số ................................................................. 11
1.5.3. Phân tích tài chính theo phương pháp Dupont ..................................... 12
1.6. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ............................... 13
1.6.1. Phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp ...................................... 13
1.6.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính ............................................................. 18
1.7. Các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình tài chính doanh nghiệp .................. 25
1.7.1. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 25
1.7.2. Các nhân tố chủ quan............................................................................ 26
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CÔNG NGHỆ THIẾT BỊ LỌC NƯỚC AN THÁI ..................................... 28
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Công nghệ thiết bị lọc nước An Thái ..... 28
2.1.1.
uá t nh h nh thành à phát t iển củ
ng ty ổ phần
ng nghệ
thiết bị lọc nước An Thái ....................................................................... 28
2.1.2.
ơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Công nghệ thiết bị lọc nước An
Thái ........................................................................................................ 28
2.1.3. Khái quát ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Công nghệ
thiết bị lọc nước An Thái ....................................................................... 30
2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Công nghệ thiết bị lọc
nước An Thái ............................................................................................... 30
2.2.1. Phân tích qua báo cáo kết quả kinh doanh ........................................... 30
2.2.2. Phân tích các báo cáo tài chính của công ty qua bảng cân đối kế toán
gi i đoạn 2011 – 2013 ............................................................................ 35
2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính ............................................................. 45
2.3. Đánh giá về tình hình tài chính Công ty cổ phần Công nghệ thiết bị lọc
nước An Thái ............................................................................................... 57
2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................. 57
2.3.2. Hạn chế.................................................................................................. 58
2.3.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 59
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NH M CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ THIẾT BỊ LỌC NƯỚC AN THÁI .
........................................................................................................ 60
3.1. Định hướng phát tri n c a C ng t cổ phần Công nghệ thiết bị lọc nước
An Thái ........................................................................................................ 60
3.1.1. M i t ường kinh doanh ......................................................................... 60
3.1.2. Những thuận lợi à khó khăn của Công ty cổ phần Công nghệ thiết bị
lọc nước An Thái ................................................................................... 61
3.1.3. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần Công nghệ thiết bị lọc nước
An Thái .................................................................................................. 62
3.2. Một số iện pháp nh
cải thiện t nh h nh tài chính tại C ng t cổ phần
Công nghệ thiết bị lọc nước An Thái .......................................................... 64
3.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ....................................... 64
3.2.2. Tăng nguồn ốn đầu tư củ chủ s hữu................................................ 66
3.2.3. Quản lý chi phí hiệu quả ....................................................................... 66
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
K hiệu viết t t
Tên gọi ầ
BCKQKD
áo cáo kết quả kinh oanh
BCLCTT
áo cáo lưu chuyển tiền tệ
CĐKT
GVHB
Cân đối kế toán
iá vốn hàng bán
ROA
Tỉ suất sinh lời trên tài sản
ROE
Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ s hữu
ROS
Tỉ suất sinh lời trên oanh thu
TNDN
Thu nhập oanh nghiệp
TSCĐ
Tài sản cố định
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSDH
Tài sản dài hạn
VCSH
Vốn chủ s hữu
VNĐ
Việt Nam đồng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh ....................................................................... 31
Bảng 2.2. Tình hình tài sản ........................................................................................ 36
Bảng 2.3. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn ............................................... 39
Bảng 2.4. Tình hình nguồn vốn .................................................................................. 41
Bảng 2.5. Tỉ trọng nợ phải trả và vốn chủ s hữu ....................................................... 44
Bảng 2.6. Cơ cấu Tài sản-Nguồn vốn......................................................................... 44
Bảng 2.7. Hệ số thanh toán ........................................................................................ 45
Bảng 2.8. Vòng quay khoản phải thu và thời gian thu nợ trung bình .......................... 47
Bảng 2.9. Vòng quay hàng tồn kho ............................................................................ 48
Bảng 2.10. Vòng quay các khoản phải trả và thời gian trả chậm ................................ 49
Bảng 2.11. Vòng quay VLĐ và thời gian quay vòng VLĐ ......................................... 50
Bảng 2.12. Thời gian quay vòng tiền ......................................................................... 50
Bảng 2.13. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản ............................................... 51
Bảng 2.14. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời ......................................................... 53
Bảng 2.15. Phân tích ROA theo phương trình Dupont ............................................... 55
Bảng 2.16. Phân tích mức ảnh hư ng của từng yếu tố tới ROE theo phương trình
Dupont ....................................................................................................................... 56
Biểu đồ 2.1 Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. ........................................... 40
Biểu đồ 2.2. Tỉ trọng nợ phải trả và vốn chủ s hữu ................................................... 44
Sơ đồ 1.1. Mô hình chiến lược quản lý vốn của doanh nghiệp.................................... 15
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức công ty .............................................................................. 29
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết c a ề tài
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại, phát
triển của doanh nghiệp. Do đó tất cả hoạt động sản xuất kinh oanh đều có ảnh hư ng
đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có
tác động thúc đấy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế cần phải
thường xuyên kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, qua phân tích tình hình tài chính sẽ đánh giá đầy đủ, chính xác tình
hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về
vốn của doanh nghiệp, trên cơ s đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình. triệu đồng thời phân
tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu trong phục vụ công tác quản lý của
cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các
chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn.. Chính vì tầm
quan trọng đó em chọn đề tài “Phân tích t nh h nh tài chính c ng ty Cổ phần Công
nghệ thiết bị lọc nước An Thái” để nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu ề tài
Khóa luận “Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Công nghệ thiết bị lọc
nước An Thái” hướng tới các mục tiêu cơ bản sau:
Trình bày những vấn đề lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích đánh giá thực trạng tài chính của Công ty Cổ phần Công nghệ thiết
bị lọc nước An Thái
Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Công nghệ thiết bị lọc nước An Thái
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu c a ề tài
Đối tượng nghiên cứu: tình hình tài chính của công ty Cổ phần Công nghệ thiết
bị lọc nước An Thái thông, cụ thể là các báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Công
nghệ thiết bị lọc nước An Thái như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Công nghệ thiết bị lọc
nước An Thái.
Thời gian: trong ba năm 2011, 2012, 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu ề tài
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng chủ yếu trong đề tài chủ yếu là phương
pháp so sánh, phương pháp tỷ số và tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá
trình thực tập tại công ty, các số liệu trong báo cáo tài chính năm 2011, 2012 và 2013
để xác định được xu hướng phát triển, mức độ biến động của các số liệu cũng như các
chỉ tiêu và từ đó đưa ra các nhận xét.
5. Nội dung khóa luận
Ngoài phần m đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục sơ đồ, bảng
biểu, khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương II: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Công nghệ
thiết bị lọc nước An Thái
Chương III: Một số giải pháp nh m cải thiện tình hình tài chính tại Công ty
Cổ phần Công nghệ thiết bị lọc nước An Thái
Thang Long University Library
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính oanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển giá trị, để tạo lập hoặc sử
ụng các quĩ tiền tệ nhằm đạt tới mục tiêu trong kinh oanh của oanh nghiệp trong
khuôn khổ cho phép của pháp luật. Tài chính doanh nghiệp còn là một bộ phận trong
hệ thống tài chính, tại đây các luồng vận động và chuyển hóa của các nguồn tài chính
trong quá trình phân phối nguồn tài chính xuất hiện và nghiệp. Tài chính doanh
nghiệp có ảnh hư ng lớn đến đời sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền
kinh tế và của các hoạt động triệu đồng thời cũng là nơi thu hút tr lại phần quan trọng
của các nguồn tài chính doanh sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với
các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Đây là mối quan hệ doanh
nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối phát sinh khi với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn
vào doanh nghiệp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị t ường tài chính: Quan hệ này việc doanh
nghiệp tìm kiếm các nguồn được thể hiện thông qua tài trợ. Trên thị trường tài chính,
doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn nhu cầu
vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu. Ngược lại, doanh nghiệp phải
trả lãi vay và vốn vay, trả chứng khoán bằng số tiền lãi cổ phần cho các nhà tài trợ.
Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư tạm thời chưa sử dụng.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị t ường khác: Trong nền kinh tế, doanh
nghiệp có quan hệ chặt thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là
những thị trường mà tại đó oanh nghiệp nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cần thiết tiến
hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xư ng, tìm kiếm lao động,… Điều quan trọng là
thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định được cung ứng. Trên cơ s đó,
doanh nghiệp hoạch định ngân sách chẽ với các doanh nghiệp khác trên đầu tư, kế
hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là mối quan hệ giữa cổ đông và người
quản lý, giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử
dụng vốn và quyền s hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng
loạt chính sách của doanh nghiệp như: chính sách về cơ cầu vốn, chi phí chính sách cổ
tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, ,…
1
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Chức năng hu
ộng và phân phối nguồn vốn.
Một doanh nghiệp có thể hoạt tiền của mình một cách động sản xuất kinh doanh
được thì cần phải có vốn và quyền sử dụng nguồn vốn bằng chủ động. Tuy nhiên cũng
cần phải làm rõ nước thì vốn là do ngân một vấn đề là: Các nguồn vốn được lấy đâu
? Làm thế nào để có thể huy tư ban đầu được hình thành từ động được vốn? Đối với
doanh nghiệp nhà sách nhà nước cấp có thể là 100% hoặc tối thiểu là 51%. Còn đối
với các Công ty cổ phần, Công ty TNHH thì số vốn đầu việc đóng góp vốn hoặc
chungvốn của các cổ đông ưới hình thức cổ phần. Mức vay vốn được quy định theo
từng doanh nghiệp.
Để tồn tại và phát triển kinh doanh, đầu tư trung và ài hạn vì vậtrong quá trình
sản xuất kinh doanh doanh nghiệp vẫn phải tiếp tục y doanh nghiệp có thể huy động
vốn bên trong thì doanh nghiệp phải tìm doanh nghiệp như vốn tự tài trợ. Nếu như
nguồn tự tài trợ mà nhu cầu đầu tư ài hạn vẫn không đáp ứng được kiếm nguồn vốn
từ bên ngoài như vốn ngân sách nhà nước, vốn liên doanh liên kết, vốn vay.
Với chức năng không đơn thuần chỉ thực hiện việc huy động vốn mà còn phải
tiến hành phân từng thời kỳ kinh doanh phối vốn sao cho với số vốn pháp định, vốn tự
có và các nguồn vốn huy động, doanh nghiệp có thể sử dụng chúng một tổ chức vốn,
tài chính doanh nghiệp cách có hiệu quả. Muốn vậy, trong doanh nghiệp phải xác định
được nhu cầu về vốn là bao nhiêu và kết cấu như thế nào là hợp lý.
Chức năng phân phối
Phân phối thể hiện chức năng của tài chính diễn ra nhiều cấp độ, nhiều khâu
khác nhau, trong phạm vi mỗi đơn vị, tổ chức kinh tế cũng như trên phạm vi xã hội.
Sau khi huy động vốn và Do đó oanh nghiệp tiến hành phân phối kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình đã sử dụng nguồn vốn đó sẽ thu được kết quả là
việc tiêu thụ sản phẩm Sau mỗi kỳ kinh doanh, số tiền mà doanh nghiệp thu được bao
gồm cả giá vốn và chi phí hàng hoá của doanh nghiệp.. phát sinh. Do vậy các doanh
nghiệp có thể phân phối theo Sau mỗi kỳ kinh doanh, số tiền mà doanh nghiệp thu
được bao gồm cả giá nộp cho ngân sách nhà nước ưới hình thức thuế, phần còn lại
tuỳ thuộc vào quy định của từng vốn và chi phí dạng chung như sau: ù đắp chi phí
phân bổ cho hàng hoá đã tiêu thụ. Phần còn lại sau khi Sau mỗi kỳ kinh doanh, số tiền
mà doanh nghiệp thu được bao gồm cả giá vốn và chi phí doanh nghiệp mà tiến hành
chia lãi liên doanh, trả lợi tức cổ phần, trích lập các quỹ doanh nghiệp.
Phân phối tài chính không để tái sản xuất hoặc phân phối lại để đáp ứng nhu cầu
nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội. Nếu giai đoạn phân phối lần đầu các quan hệ
phân phối chủ yếu diễn ra trong phạm vi các tổ dừng lại đó. Khi các quỹ tiền tệ trên
2
Thang Long University Library
được hình thành, sau đó tiếp tục được đưa vào chức kinh tế thì
giai đoạn phân phối
lại, hoạt động phân phối đã iễn ra xã hội, tạo nên các kênh kết nối, đưa các nguồn tài
chính đáp ứng phạm vi toàn các nhu cầu nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội.
Chức năng giá
ốc
Chức năng chúng. Trên c s đó, xác giám đốc là việc kiểm tra quá trình hình
thành các quỹ, các nguồn vốn tiền tệ và việc sử dụng định việc các nguồn quỹ, nguồn
vốn tiền tệ được tạo lập, sử vậy, chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp
không những kiểm tra phạm vi các quan dụng vĩ mô cũng như hiệu quả sử dụng các
nguồn vốn, nguồn quỹ như thế nào. Để thực hiện chức năng này, giám đốc tài chính sẽ
dựa vào hai chức năng cơ bản của tiền tệ là chức năng trong hoạt động tài chính có
phù hợp với nhu cầu của thị trường không, yêu cầu của quản lý thước đo giá trị và
chức năng thanh toán. Với tính chất như hệ phân phối mà còn kiểm tra toàn bộ nền
kinh tế, đánh giá nhu cầu cân đối vốn, hiệu quả đầu tư, quan hệ cung cầu…
Chức năng giám đốc của tài chính gắn liền sai sót trong kinh oanh để có biện
pháp điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với mục tiêu kinh oanh với chức năng phân
phối, có khả năng ự đoán được hiệu quả của quá trình phân phối. Chức năng giám
đốc của tài chính giúp nhà quản trị phát hiện những rủi ro, của oanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của doanh
nghiệp và được thể hiện
những điểm chủ yếu sau:
Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh
nghiệp diễn b nh thường và liên tục:
Vốn tiền tệ là thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt
động kinh oanh thường xuyên tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng , liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ
chức huy động vốn của nghiệp một phần lớn được quyết định b i tài chính doanh
nghiệp như cho đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Việc thiếu vốn sẽ khiến cho các
hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển khai được. Do vậy, việc
đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường. Sự thành
công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của doanh chính sách tài trợ hay huy
động vốn của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Vai trò này của tài chính doanh nghiệp được thể hiện chỗ: Việc đưa ra quyết
định đầu vào việc đánh giá, lựa chọn đầu tư từ góc độ tài chính. Bên cạnh đó, việc huy
3
động vốn kịp thời, đầy đủ có vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được thiệt hại do
ứ đọng vốn, kể tỷ suất lợi giảm bớt được chi phí nhuận vốn chủ s hữu. Huy động tối
đa số vốn hiện, tăng vòng quay tài sản giúp cho tư đúng đắn phụ thuộc rất lớn doanh
nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh. Ngoài ra, lựa chọn các hình thức và phương
pháp huy động vốn thích hợp có thể sử dụng vốn góp phần rất lớn tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp. triệu đồng thời, sử dụng đòn bẩy kinh oanh và đặc biệt là sử dụng đòn
bẩy tài chính hợp lý là yếu tố gia tăng đáng giảm được số vốn vay, từ đó giảm được
tiền lãi vay góp phần rất lớn tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình hình tài
chính doanh nghiệp:
Quá trình hoạt. Thông qua tình hình thu – chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực
hiện các chỉ tiêu tài chính và đặc biệt là động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là
quá trình các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó phát hiện những tồn tại và những
tiềm năng chưa vận động, chuyển hóa hình thái mục tiêu đề ra của doanh của vốn tiền
tệ các báo cáo tài chính có thể kiểm soát kịp thời, tổng quát được khai thác để đưa ra
các quyết định thích hợp điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt tới nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, vai đối với hoạt động của doanh nghiệp. B i những
lẽ sau: Hoạt động tài chính của doanh nghiệp liên quan trò của tài chính doanh nghiệp
ngày càng tr nên cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp ngày càng lớn. Mặt khác,
thị trường tài chính càng phát quan trọng hơn và ảnh hư ng phong phú và đa ạng.
Chính vì vậy quyết định huy động vốn, quyết định đầu tư,… ảnh hư ng tới tất cả các
hoạt động của doanh nghiệp; Quy mô kinh doanh và nhu triển nhanh chóng, các công
cụ tài chính càng ngày càng lớn đến tình hình để huy động vốn ngày và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Thêm vào đó, các thông tin về với các nhà quản lý doanh
nghiệp tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối để kiểm soát và chỉ đạo các hoạt
động của doanh nghiệp.
1.2. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
“Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các
công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm
đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất
lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Quy trình thực hiện phân tích tài
chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tế, được tự chủ nhất
định về tài chính như các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức, được áp dụng trong các
tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt, sự phát
triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và của thị trường vốn đã tạo nhiều cơ
4
Thang Long University Library
hội để phân tích tài chính chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần thiết”. (Theo
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (2002) – TS. Lưu Thị Hương)
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là phân
tích tài chính là đánh giá rủi ro năng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ
s đó, các nhà phân tích tài lực phá sản tác động tới các khả năng thanh toán, đánh giá
khả năng cân lực hoạt động cũng đối vốn, hoạt lực hoạt động cũng phân tích tài chính
là cơ s để dự đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích (trong hay
ngoài doanh nghiệp) đoán tài chính - một trong các hoạt động cũng chính tiếp tục
nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hướng dự đoán oanh nghiệp. Phân
tích tài chính có thể được ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau: với mục đích tác
nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với mục.
1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có ý. Trong hoạt động kinh oanh theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình s hữu khác nhau đều
bình đẳng trước pháp luật trong nghĩa đặc tài chính doanh nghiệp việc lựa chọn ngành
nghề, lĩnh vực kinh nhà cung cấp, khách hàng... kể cả các cơ quan Nhà nước và người
làm công, mỗi đối tượng doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, biệt quan trọng trong công tác
quản lý nhà tài trợ, quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ
khác nhau.
Đối với nhà quản lí:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải giải
quyết ba vấn đề quan trọng sau đây:
Thứ nhất: Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất
kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư ài hạn của doanh nghiệp.
Thứ hai: Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào?
Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế
nào?
Ba vấn đề trên không phải doanh nghiệp là cơ s để đề ra cách thức giải quyết ba
vấn đề đó là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp, nhưng đó là những vấn
đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính. Doanh nghiệp chỉ giàu có cho chủ s hữu khi
các quyết định có thể hoạt động tốt và mang lại sự của nhà thực hiện phân tích tài
chính doanh nghiệp quản lý được đưa ra là đúng đắn. Muốn vậy, họ phải, các nhà
phân tích tài chính trong có nhiều lợi thế để thực hiện phân tích tài chính một cách
doanh nghiệp là những người tốt nhất.
5
Đối với các nhà ầu tư
Đối với các nhà đầu tư, mối các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt
động, kết quả kinh doanh và tiềm năng quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn
vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần tăng trư ng của các doanh nghiệp. Trước
hết họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và cũng như hiệu quả của việc tái đầu tư luôn được
các nhà đầu tư xem xét chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh
nghiệp cũng là vấn đề được trước tiên khi thực nguồn tài trợ. Trên cơ s phân tích
các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh oanh hàng năm, các nhà đầu tư
sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi của họ ít nhất không bị ảnh hư ng. B i vậy, các
yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ và triển vọng phát triển của doanh nghiệp;
từ đó đưa ra những quyết định phù hợp. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư hết sức coi trọng
vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Hơn nữa các cổ đông chỉ chấp nhận đầu
tư m rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền lợi hiện phân tích tài chính.
Đối với các ch nợ và các nhà cung ứng vật tư
Nếu phân tích tài giá khả năng sinh lợi và tăng trư ng của doanh nghiệp thì phân
tích tài chính lại được chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện
nhằm mục đích đánh năng trả nợ của các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng
thương mại cho doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả doanh nghiệp.
Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem
xét trên hai khía cạnh nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó là ngắn hạn và dài hạn. Người cho vay phải tin chắc khả
năng hoàn số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so
sánh với số trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà và các nhà cho vay tín dụng
cũng rất quan tâm tới số vốn của việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng
sinh lời này. Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm
của họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt
đến, các chủ ngân hàng chủ s hữu, b i vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong
trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro.
Đối với các nhà cung năng thanh toán của doanh nghiệp ứng vật tư hàng hoá, , họ
phải quyết định cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, dịch vụ
cho doanh nghiệp họ cần phải biết được khả hiện tại và trong thời gian sắp tới.
Đối với người lao ộng:
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản ũng dễ hiểu b i lý và các chủ nợ của doanh
nghiệp, người được quả hoạt động của doanh hư ng lương trong oanh nghiệp cũng
rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp. Điều này c kết nghiệp có tác
động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong
6
Thang Long University Library
một số doanh nghiệp, vốn mua một lượng Cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là
những người chủ doanh nghiệp nên người lao động được tham gia góp có quyền lợi
và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
Đối với các cơ quan quản lí Nhà nước:
Dựa vào các báo cáo tài để luật pháp quy định không đánh giá, kiểm tra, kiểm
soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp chính
doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước thực hiện phân tích tài chính có tuân
thủ theo đúng chính sách, chế độ và, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng...
Tóm lại, phân tích hoạt động tài sản xuất kinh doanh của doanh chính doanh
nghiệp giúp người, vừa đánh giá toàn iện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một
cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu
về hoạt động nghiệp, để nhận biết, phán đoán, ự báo sử dụng thông tin từ các góc độ
khác nhau và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp
1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ
mục tiêu của dự đoán tài chính trong đó chủ yếu thong tin từ các báo cáo tài chính.
1.3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất một báo cáo tài chính mô tả tình định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý
nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối doanh nghiệp. Thông thường, bảng cân đối kế
toán được trình bày ưới dạng bảng cân đối số ư các tài khoản kế toán, phương trình
cơ bản: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh
tượng có quan hệ s hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với nguồn vốn của
doanh nghiệp. Nội dung trong Bảng cân đối kế toán phải thoả mãn
Bên tài sản của bảng cân đối kế toán để hình thành các loại tài sản của phản ánh
giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc: Tài sản cố định và
tài sản lưu động. Bên nguồn vốn phản ánh số vốn doanh nghiệp quyền quản lý và sử
dụng của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: Vốn chủ s hữu (vốn tự có) và các
khoản nợ.
Nhìn vào bảng cho các nhà phân tích đánh giá cân đối kế toán, nhà phân tích đối
kế toán là một tư liệu có thể nhận biết được loại hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ
tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân quan trọng giúp được khả năng cân bằng
tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
7
1.3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Một thông tin quan trọng được tình hình và kết quả sử dụng sử dụng trong phân
tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khác với bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết chi phí phát sinh quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển
của tiền trong quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ; so sánh tổng
và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. áo cáo kết
quả kinh oanh cũng giúp các nhà phân tích ễ dàng so sánh chi phí, có thể xác định
được doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp.
Trên cơ s doanh thu và kết quả sản xuất – kinh doanh; lãi hay lỗ trong năm. Như vậy,
báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh, phản
ánh tình hình tài chính doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những
thông tin tổng hợp về các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản
xuất – kinh doanh hàng hóa, với số tiền thực của doanh nghiệp.
1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo báo cáo dòng tiền mặt là một loại báo cáo tài chính thể hiện dòng tiền
vào của một tổ dòng tiền ra và chức trong một lưu chuyển tiền tệ hay khoảng thời gian
nhất định (tháng, quý hay năm tài chính).
áo cáo lưu oanh nghiệp. Thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ, ngân hàng, các
nhà đầu tư, Nhà nước và nhà cung cấp có thể đánh giá khả năng chuyển tiền tệ có ý
nghĩa rất lớn trong việc cung từ các loại hoạt động của doanh nghiệp tâm của các nhà
quản lý tại doanh nghiệp để có các biện pháp tài chính cần thiết để đáp ứng kịp thời
các khoản nợ cho các chủ nợ cấp thông tin liên quan đến phân tích tài chính tạo ra các
dòng tiền, cổ tức, cho các cổ đông cơ s số liệu và cách quản lý tổ chức kiểm soát
dòng hoặc nộp thuế cho Nhà nước. triệu đồng thời, đó cũng là mối quan, đáp ứng
trách nhiệm thanh toán của mình. Báo cáo này là một công cụ giúp nhà tiền của tổ
chức.
Có hai phương tiền tệ là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Mỗi
báo cáo lập theo phương pháp khác nhau thì tuân theo pháp lập báo cáo lưu chuyển
nguyên tắc lập các chỉ tiêu khác nhau.
1.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo tổng nghiệp trong kỳ báo cáo mà
hợp được hình tài chính của doanh các sử dụng để giải thích và bổ sung thông tin về
tình hình hoạt động sản xuất kinh oanh, tình báo cáo tài chính khác chưa trình bày rõ
ràng, chi tiết và cụ thể được. Thuyết minh báo cáo tài chính có các tác dụng chủ yếu
sau:
8
Thang Long University Library
Cung cấp số liệu, thông tin để phân hình tài chính của doanh các tích đánh giá
một cách cụ thể, chi tiết hơn về tình hình chi phí, thu x động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Cung cấp số liệu, thông tin để phân tích, đánh giá hợp lý trong việc tình hình
tăng giảm tài từng loại, từng nhóm; tình hình tăng giảm vốn chủ s hữu theo từng loại
nguồn vốn và phân tích tính phân bổ vốn cơ cấu, khả năng thanh sản cố định theo toán
của doanh nghiệp...
Thông qua thuyết được chế độ kế toán đang áp ụng tại doanh nghiệp từ đó
mà kiểm tra việc minh báo cáo tài chính mà biết chấp hành các quy định, thế lệ, chế
độ kế toán, nghiệp đăng ký áp ụng cũng như những kiến nghị phương pháp mà oanh
đề xuất của doanh nghiệp.
1.3.5. Các nguồn thông tin khác
Th ng tin liên quan ến tình hình kinh tế:
Trong tình hình kinh tế đầy biến động của doanh nghiệp như hiện nay, các nhà
quản lý cần phải chính sách hợp lý giúp giảm thiểu hết sức chú trọng đến các nhân tố
thuộc môi trường vĩ mô vì các chính sách từ phía nó ảnh hư ng trực tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh. Việc phân tích các yếu tố kinh tế vĩ mô như lạm phát, lãi
suất, nhà nước,…sẽ giúp nhà quản lý đưa ra những rủi ro và nằm bắt những cơ hội
trong kinh doanh.
Thông tin theo ngành:
Ngoài những thông tin liên quan các thông tin theo nhóm đến tình hình kinh tế,
các nhà quản lý cũng cần nắm bắt được ngành nghề, lĩnh vực mà doanh nghiệp mình
đang kinh oanh, nắm bắt kịp nghệ mới, mức độ cạnh tranh và quy mô thời những
công của thị trường…
Thông tin về ặc i m hoạt ộng c a doanh nghiệp:
Mỗi doanh nghiệp đều có hướng hoạt động nên sự khác biệt trong động sản xuất
kinh oanh và trong phương để đánh giá được tình hình tài chính các nhà quản lý cần
nghiên cứu kỹ lưỡng về tổ chức hoạt đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp mình.
1.4. Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp.
Thu thập thông tin
Trước khi thu thập rõ đối tượng thông tin cần thu thập, phân loại nhóm thông tin,
tìm ra phương pháp thông tin cần xác định được thu thập thông tin. Thu thập những
thông tin nội bộ đến, những thông tin kế toán và những thông tin quản nguồn từ các
báo lý khác, những thông tin về số lượng những thông tin bên ngoài và giá trị...trong
đó các thông tin kế toán phản ánh tập tài chính doanh nghiệp, là những nguồn thông
9
tin đặc biệt quan trọng. Thu thập thông tin thông qua trung trong các báo cáo mạng
internet, điều tra phỏng vấn, lấy cáo thống kê.
Xử lý thông tin
iai đoạn tiếp là quá trình xử lý thông tin đó thu thập được. Trong giai đoạn này,
người sử dụng thông tin các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, các phương
pháp xử lý thông xử lý thông tin là quá trình tin khác nhau phục vụ mục tiêu theo của
phân tích tài chính phân tích đó đặt ra: sắp xếp các thông tin theo những so sánh, giải
thích, đánh giá mục tiêu nhất định nhằm tính toán, xác định nguyên nhân các kết quả
đó đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
Dự oán và qu ết ịnh
Thu thập và xử chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng
thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra lý thông tin nhằm quyết định tài chính. Có thể
nói, mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra quyết định tài chính. Đối với chủ doanh
nghiệp đưa ra các quyết định liên quan và đầu tư; đối với tới mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của doanh nghiệp, tăng trư ng, phát triển, tối
đa hoá lợi nhuận. Đối với người cho vay và đầu tư vào xí nghiệp thì phân tích tài chính
nhằm đưa ra các quyết định về tài trợ nhà quản lý thì đưa ra các quyết định về quản lý
doanh nghiệp.
1.5. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.5.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp trong phân tích tài chính cần quan tâm đến
tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài
chính. Để vận dụng phép so sánh chỉ tiêu phân tích cũng như kỹ thuật so sánh.
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được nhà phân tích thường sử chọn làm căn
cứ so sánh. Khi phân tích tài chính, dụng các yếu tố sau:
Sử dụng số liệu tài chính nhiều kỳ trước phân tích được tổ chức để đánh giá
và dự báo xu hướng của các chỉ tiêu tài chính. Thông thường, số liệu từ 3 đến 5 năm
liền kề.
Sử dụng số liệu trung bình tiên tiến của ngành. Số liệu trung bình ngành
thường được các tổ chức dịch vụ ngành, nhà phân tích có thể sử dụng số liệu của một
doanh nghiệp điển hình trong cùng tài chính, các ngân hàng, cơ quan thống kê cung
thấp theo nhóm các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp trung bình ngành để đánh giá sự
tiến bộ về hoạt động tài chính của doanh nghiệp so với mức vừa và nhỏ. Trong trường
hợp không có số liệu trung bình ngành để làm căn cứ phân tích.
10
Thang Long University Library
- Xem thêm -