Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bia thanh hoa...

Tài liệu Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bia thanh hoa

.DOC
41
1614
130

Mô tả:

Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM KHOA KINH TẾ -CƠ SỞ THANH HÓA  BÁO CÁO THỰC TẬP ĐỀ TÀI : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA THANH HOA GVHD : ThS. Lê Đức Thiện SVTH : Vũ Thị Hằng MSSV : 10027673 Lớp : CDTD12TH Thanh Hóa, tháng 3 năm 2013 SVTH: Vũ Thị Hằng 1 Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan cam đoan bài thực tập tốt nghiệp này là do chính em nghiên cứu và làm bài, không sao chép bài từ bên ngoài hay của bất cứ ai, không gian dối dưới mọi hình thức, nếu mắc sai phạm em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. SVTH: Vũ Thị Hằng 2 Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện LỜI CẢM ƠN Trong thời gian làm báo cáo thực tập, để hoàn thành tốt được bài này e xin chân thành cảm ơn tới: - Ban giám đốc công ty cổ phần Bia Thanh Hoa Phòng tài chính- kế toán công ty cổ phần Bia Thanh Hoa Giáo viên hướng dẫn- Th.S: Lê Đức Thiện cùng quý thầy cô trường ĐH Công nghiệp TP Hồ Chí Minh. Thư viện trường ĐH Công nghiệp TP Hồ Chí Minh Đã hết sức giúp đỡ, cung cấp thông tin cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi và đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! SVTH: Vũ Thị Hằng 3 Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của 3 năm: 2010-20112012......................................................................................................................... 13 Bảng 2.2: Phân tích kết cấu tài sản của công ty trong 3 năm 2010-2011-2012........14 Bảng 2.3: Phân tích kết cấu nguồn vốn của ba năm 2010, 2011 và 2012................15 Bảng 2.4: Phân tích các chỉ số tổng quát của doanh nghiệp....................................16 Bảng 2.5: Phân tích các khả năng thanh toán của doanh nghiệp..............................19 Bảng 2.6: Phân tích chỉ số cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.................................20 Bảng 2.7: Phân tích các chỉ số hiệu suất hoạt động.................................................23 Bảng 2.8: Phân tích các chỉ số hiệu quả hoạt động..................................................25 SVTH: Vũ Thị Hằng 4 Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BCTC: Báo cáo tài chính SXKD: Sản xuất kinh doanh UBND: Ủy ban nhân dân ĐHCĐ: Đại hội cổ đông VCSH: Vốn chủ sở hữu TSNH: Tài sản ngắn hạn TSDH: Tài sản dài hạn Vdts: Vòng quay tài sản dài hạn Vtq: Vòng quay tổng tài sản Vkpt: Vòng quay khoản phải thu Vnts: Vòng quay tài sản ngắn hạn ROS: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ROA: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản SVTH: Vũ Thị Hằng 5 Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 1: Lý do chọn đề tài...................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................2 2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................2 3. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................2 5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................2 6. Cấu trúc bài...........................................................................................................2 CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA THANH HOA..........................................3 1.1: Khái niệm, nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính.........................................3 1.1.1: Các khái niệm..................................................................................................3 1.1.2: Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính.......................................................3 1.2: Đối tượng nghiên cứu của phân tích báo cáo tài chính.......................................4 1.3: Mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính.............................................5 1.4: Phương pháp phân tích BCTC............................................................................6 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA THANH HOA........................................................................................8 2.1: Giới thiệu tổng quát về công ty cổ phần Bia Thanh Hoa....................................8 2.1.1: Quá trình hình thành và phát triển...................................................................8 2.2: Thực trạng về tình hình tài chính tại công ty cổ phần Bia Thanh Hoa..............13 2.2.1: Phân tích khái quát tình hình tài chính tại công ty.........................................13 2.2.1.1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh.....................................................13 2.2.1.2: Phân tích kết cấu tài sản..............................................................................14 2.2.1.3: Phân tích cơ cấu nguồn vốn........................................................................14 2.2.2: Phân tích các chỉ số tài chính.........................................................................15 2.2.3: Đánh giá tình hình tài chính tại công ty bia Thanh Hoa.................................26 2.2.3.1: Thuận lợi của công ty.................................................................................26 2.2.3.2: Khó khăn:...................................................................................................27 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA THANH HOA........................................28 SVTH: Vũ Thị Hằng 6 Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện 3.1: Những định hướng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính tại công ty cổ phần Bia Thanh Hoa...........................................................................................28 3.2: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính tại công ty............................28 3.3: Kiến nghị giúp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính của công ty cổ phần Bia Thanh Hoa.........................................................................................................30 3.3.1: Về phía công ty..............................................................................................30 3.3.2: Về phía Nhà nước..........................................................................................30 KẾT LUẬN.............................................................................................................33 Tài liệu tham khảo:..................................................................................................34 SVTH: Vũ Thị Hằng 7 Báo cáo thực tập SVTH: Vũ Thị Hằng GVHD: ThS.Lê Đức Thiện 8 Báo cáo thực tập SVTH: Vũ Thị Hằng GVHD: ThS.Lê Đức Thiện 1 Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA THANH HOA 1.1: Khái niệm, nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính 1.1.1: Các khái niệm  Báo cáo tài chính: Là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình cấp phát, tiếp cận kinh phí của nhà nước, kinh phí viện trợ, tài trợ và từng loại sử dụng kinh phí. Là phương tiện trình bày tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí cũng như khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của đơn vị cho những người quan tâm. Là một hệ thống số liệu và phân tích cho biết tình hình tài sản và nguồn vốn, luồng tiền và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính có 4 loại: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.  Phân tích báo cáo tài chính: Là quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu về tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá thực trạng tài chính, dự tính các rủi ro và tiềm năng tương lai của một doanh nghiệp, trên cơ sở đó giúp cho nhà phân tích ra cac quyết định có liên quan tới lợi ích của họ trong doanh nghiệp đó. Là việc đánh giá những gì đã làm được trong một thời kì nhất định ( quý, năm,...), dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp, tận dụng triệt để các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu để thực hiện trong thời gian tới. Tùy theo loại hình sản xuất kinh doanh và đặc thù của ngành kinh doanh, tình vốn và nguồn vốn của từng doanh nghiệp sẽ khác nhau. Do vậy, các nhà phân tích đã thiết lập nên một hệ thống các chỉ số cần thiết, sắp xếp chúng thành những nhóm phù hợp, thực hiện những so sánh để có những thông tin quan trọng cho việc đánh giá hiệu quả quản lý, xu hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp; từ các kết quả phân tích chúng ta sẽ có những quyết định phù hợp để đầu, tư huy động vốn hoặc quản trị doanh nghiệp. 1.1.2: Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính Phân tài chính báo cáo tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính SVTH: Vũ Thị Hằng 2 Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện khác để giúp họ có những quyết định đúng đắn khi đưa ra các quyết định đầu tư, quyết định cho vay. Phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp đầy đủ cho các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền ra và vào, tình hình sử dụng có hiệu quả nhất của tài sản, tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tái chính phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự kiện và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. 1.2: Đối tượng nghiên cứu của phân tích báo cáo tài chính Theo quyết định 15/2006/ QD-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài Chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp thì BCTC ở một doanh nghiệp bao gồm - Bảng cân đối kế toán: Là bảng báo cáo tài chinh chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị ghi sổ của tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản tại một thời điểm cuối năm. Nội dung của băng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được mã hóa để thuận tiệ cho việc kiểm tra, đối chiếu cũng như xử lý trên máy vi tính và được phản ánh theo số đầu năm, số cuối năm. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là một bảng báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế toán dưới hình thức tiền tệ. Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi những phản ánh với 4 nội dung cơ bản: Doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý. Số liệu trong báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh trong thời kì và chỉ ra các hoạt động kinh doanh đó mang lại lợi nhuận hay lỗ vốn, đồng thời nó cồn phản ánh tình hình sử dụng tiềm năng về vốn, kĩ thuật, lao động và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Bảng lưu chuyển tiền tệ: Lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin về lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho người sử dụng thông tin có cơ sở SVTH: Vũ Thị Hằng 3 Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng các khoản tiền đã tạo ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thuyết minh báo cáo tài chính Là báo cáo và thuyết minh giải trình bằng lời, bằng số liệu một chỉ tiêu kinh tế - tài chính chưa được thể hiện trên báo cáo tài chính. Bản thuyết minh này cung cấp thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm báo cáo được xác định. 1.3: Mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính.  Mục đích của việc phân tích báo cáo tài chính Có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: Nhà tài trợ, nhà cung cấp, chủ doanh nghiệp, khách hàng…Mỗi đối tượng quan tâm với một mục đích khác nhau nhưng lại liên quan với nhau. Đối với chủ doanh nghiệp vào nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến mục tiêu khác như: tăng doanh thu, tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí…Tuy nhiên, các doanh nghiệp có thể thực hiện mục tiêu này nếu họ kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ cạn kiệt các nguồn nhân lực buộc doanh nghiệp đó phải đóng cửa, còn nếu doanh nghiệp không còn khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trả cũng buộc phải ngừng hoạt động. Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm chủ yếu của họ là hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp, bên cạnh đó họ cũng rất quan tâm đến số lượng vốn chủ sở hữu vì đó là khoản tiền bảo hiểm cho họ trong trương hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Đối với các nhà đầu tư: Họ quan tâm đến lợi nhuận bình quân vốn của công ty, khả năng phát triển của công ty, vòng quay vốn…từ đó ảnh hưởng tới các quyết định đầu tư vào công ty trong tương lai. Có thể nói: mục đích chính của phân tích báo cáo tài chính là giúp các đối tượng sử dụng thông tin, đánh giá đúng sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. SVTH: Vũ Thị Hằng 4 Báo cáo thực tập  GVHD: ThS.Lê Đức Thiện Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính Hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ đều ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp và ngược lại, điều này được thể hiện qua sự thay đổi số liệu trên báo cáo tái chính. Phân tích BCTC của doanh nghiệp là một công việc có ý nghĩa cực kì quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp, nó không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa với các đối tác của doanh nghiệp đó. Phân tích BCTC của doanh nghiệp sẽ giúp cho quản trị doanh nghiệp khắc phục được những thiếu sót, phát huy những mặt tích cực và dự đoán được tình hình phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Trên cơ sở đó, quản trị doanh nghiệp đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm lựa chọn quyết định phương án tối ưu cho hoạt đọng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.4: Phương pháp phân tích BCTC.  Phương pháp so sánh So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Nội dung so sánh bao gồm: - So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế kỳ kế hoạch nhằm xác định mức phấn đúa hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của hoạt đọng tài chính. - So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế phân tích của kỳ kinh doanh trước nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, đánh giá tốc độ tang trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính của doanh nghiệp - So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình tiên tiến của ngành, của doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sán xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay khả quan  Phương pháp loại trừ Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt tưng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách: khi xác định sự ảnh hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác.  Phương pháp chênh lệch SVTH: Vũ Thị Hằng 5 Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện Là phương pháp dựa vào sự ảnh hưởng chênh lệch trực tiếp của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích  Phương pháp liên hoàn Là phương pháp tiến hành lần lượt từng nhân tố theo một trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế sẽ xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Còn các chỉ tiêu chưa được thay thế phải giữ nguyên kì kế toán hoặc kì kinh doanh trước  Phương pháp liên hệ cân đối Cơ sở của phương pháp này là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh. SVTH: Vũ Thị Hằng 6 Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA THANH HOA 2.1: Giới thiệu tổng quát về công ty cổ phần Bia Thanh Hoa 2.1.1: Quá trình hình thành và phát triển Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần Bia Thanh Hoa, viết tắt: BTH Tên tiếng Anh: Thanh Hoa Beer Joint Stock Company Địa chỉ: 152- Quang Trung, phường Ngọc Trạo, thành phố Thanh Hóa Điện thoại: 037.3852131 Fax: 037.3853270 Email: [email protected] Công ty cổ phần Bia Thanh Hoa tiền than là nhà máy bia Thanh Hóa, là DN Nhà nước được thành lập theo quyết định số 220 QĐ/UNTH ngày 21/02/1989 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa trên cơ sở sát nhập xí nghiệp Rượu – Bia – Nước ngọt Thanh Hóa và nhà máy mỳ Mật Sơn. - Tháng 3/1996 chuyển thành công ty Bia Thanh Hoa trực thuộc Sở công nghiệp Thanh Hóa tại quyết định số 446 TC/UBTH - Năm 2001 là thành viên của Tổng công ty Rượu – Bia- Nước giải khát Viêt Nam tại quyết định số 0348/QĐ-BCN ngày 16/02/2001 của Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp - Tháng 5/2003, công ty Bia Thanh Hoa là thàn viên thuộc Tổng công ty BiaRượu-Nước giải khát Hà Nội (Habeco) theo quyết định số 75/2003/QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ công nghiệp - Theo chủ trương cổ phần hóa các đơn vị thành viên trong Tổng công ty Bia-Rượu-Nước giải khát Hà Nội, ngày 01/04/2004 công ty Bia Thanh Hoa chuyển đổi thành công ty cổ phần Bia Thanh Hoa theo quyết định số 246/2003/QĐ-BCN - Năm 2006 công ty cổ phần Bia Thanh Hoa đã lập công ty con: Công ty TMCP Bia Hà Nội-Thanh Hóa chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2007, đầu năm 2007 công ty thành lập chi nhánh khách sạn Thanh Hóa, dự kiến sẽ thành lập mới vào đầu năm 2008: công ty cổ phần Công nghệ Hà Thanh, công ty cổ phần nước giải khát Thanh Hoa, công ty cổ phần Bia Thanh Hóa-Nghi Sơn. Tỷ lệ vốn dự kiến nắm giữ tại các công ty con sẽ là 51%. SVTH: Vũ Thị Hằng 7 Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện Ngành nghề kinh doanh: (Đăng kí kinh doanh số 2603000141- Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 25/05/2007). 1. Sản xuất công nghiệp nước uống có cồn và không có cồn, sán xuất bia các loại, nước uống có ga và không có ga, rượu vang Bordeaux đóng chai, đá cây. 2. SXKD và xuất nhập khẩu các sản phẩm rượu, bia, nước giải khát có ga và không có ga, nước khoáng 3. Nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, thiết bị phụ tùng phục vụ SXKD của công ty và phục vụ cho SXKD các mặt hàng rượu bia, nước giải khát 4. Kinh doanh khách sạn, nhà hàng 2.1.2: Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty a. Tổ chức bộ máy quản lý, sản xuất và nhân sự - Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu và người được cổ đông ủy quyền đều được tham dự ĐHCĐ thường niên được tổ chức mỗi năm một lần. - Hội đồng quản trị: Do đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất của công ty giữa hai kỳ ĐHCĐ. Số thành viên của HĐQT là 5 người, mỗi thành viên HĐQT có nhiệm kỳ tối đa 5 năm và có thể được bầu lại tại ĐHCĐ tiếp theo. - Ban kiểm soát: Thay mặt cổ đông thực hiện việc giám sát hoạt động kinh doanh và điều hành của công ty. Hiện nay công ty cổ phần Bia Thanh Hoa có 3 thành viên do ĐHCĐ bầu và bãi miễn theo đa số bằng phiếu bầu trực tiếp và bỏ phiếu kín. - Ban Giám đốc: Công ty hiện có một Giám đốc, hai Phó Giám đốc điều hành và một Kế toán trưởng do HĐQT bổ nhiệm. Giám đốc điều hành là thành viên HĐQT và do HĐQT bổ nhiệm và bãi nhiệm theo nghị quyết được thông qua hợp thức. SVTH: Vũ Thị Hằng 8 Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện Mô hình tổ chức và quản lý của công ty cổ phần Bia Thanh Hoa Giám đốc điều hành PX cơ điện nước P. Kỹ thuật Công nghệ P.Tài vụ P. Tổ chức-HC P.KH, Vật tư,KT PX cơ điện lạnh PX chiết PX men Ban y tế, Đời sống Phó Giám đốc kỹ thuật Phó Giám đốc kinh doanh PX nấu Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất bia là quy trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục, toàn bộ quy trình sản xuất bia được công ty tổ chức thành phân xưởng sản xuất chính và các bộ phận phụ trợ sản xuất chính như: - Tổ nghiền Tổ nấu Tổ lọc Tổ lên men - Tổ chiết - Tổ nồi hơi - Tổ khí nén - Phân xưởng điện lạnh - Phân xưởng cơ điện - Phòng vi sinh Cùng với đầu tư trang thiết bị công nghệ, ban lãnh đạo công ty cũng như bản thân người lao động cũng ý thức được rằng: “Đổi mới về con người, nhất là đội ngũ công nhân trực tiếp vận hành máy móc, điều khiển dây chuyền sản xuất sẽ là yếu tố quyết định cho sự phát triển bởi trong nền kinh tế thị trường , việc kinh doanh sẽ không có hiệu quả nếu thiếu đi sự song hành này. Vì thế đào tạo nhân lực, nâng cao trình độ tay nghề của người thợ nhằm đáp ứng yêu cầu mới luôn là một nhiệm vụ trọng tâm của công ty. SVTH: Vũ Thị Hằng 9 Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện b. Đặc điểm sản xuất kinh doanh Quy trình công nghệ sản xuất bia của công ty cổ phần Bia Thanh Hoa (Nguồn: Phòng Kỹ thuật-Công nghệ) *Khu nấu Đường mía Để lắng Nồi 2 Nồi 1 Loc Đun hóa houblon Nồi 3 Thùng lắng Lên men j Bã malt Gạo Nghiền malt Nghiền * Khu lên men Men G©y men Lªn men s¬ bé Lªn men Lªn men phô Lọ c Bia chai * Khu chiết chai M¸y chiÕt vµ dËp nót chai M¸y thanh M¸y d¸n nh·n trïng o Soi chai M¸y röa chai SVTH: Vũ Thị Hằng 10 Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện Quy trình công nghệ sản xuất bia là quy trình sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục. Cụ thể, quy trình công nghệ sản xuất bia của công ty như sau: - Malt và gạo được nghiền bởi hệ thống nghiền nguyên liệu Bột gạo dược đưa vào nồi nấu gạo còn bột Malt được đưa vào nồi nấu Mailt qua cân định lượng. Quá trình đường hóa được tiến hành khi cháo gạo được qua nồi Malt. Tại đây tinh bột và protein được phân hủy để tạo thành đường, axit amin và các hóa chất hòa tan khác. Sau đó dung dịch được lọc qua thiết bị lọc lắng Lautertun để lọc bỏ bã hèm. Dùng dung dịch sau khi đưa vào nồi lọc được cho vào nồi đun sôi và cho vào Houblon để thanh trùng và tạo vị cho bia. Sauk hi lắng cặn dung dịch được hạ nhiệt độ xuống 8oC -10oC và sục khí vô trùng để đưa các tank lên men, sản phẩm của quá trình lên men là bia. Toàn bộ quy trình trên đối với bia hơi thường là 12 ngày, đối với bia chai là 17 ngày và đối với bia lon là 21 ngày. Công đoạn đà nhất la từ lên men sang lọc bia, trung bình dài khoảng 18 ngày. Tùy thuộc vào thời thiết và nhu cầu thị trường, giai đoạn này có thể kéo dài lên thành hơn 40 ngày hay rút ngắn xuống chỉ còn 10 ngày. Nếu muốn rút ngắn thời gian chỉ cần thêm một số chất phụ gia đặc biệt nhưng sẽ lại làm tang giá thành sản phẩm. Các công đoạn khác chiếm một phần nhỏ trong tổng thời gian của quy trình (khoảng vài giờ đồng hồ, chẳng hạn công đoạn chiết chai chỉ chừng 1 giờ đồng hồ một lượt chiết), mỗi công đoạn đều có những yêu cầu kỹ thuật và chất lượng nghiêm ngặt. Những đặc điểm trên của quy trình công nghệ sản xuất bia có ảnh hưởng lớn đến vấn đề quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty, công ty cần phải tính toán lượng dự trữ nguyên vật liệu tối ưu để vừa đủ cung cấp cho sản xuất vừa giảm được chi phí lưu thông và chi phí lưu kho, quản lý sản phẩm dở dang tránh tình trạng ứ đọng gây hư hỏng, hao hụt ảnh hưởng đến tài chính của công ty. 2.2: Thực trạng về tình hình tài chính tại công ty cổ phần Bia Thanh Hoa. 2.2.1: Phân tích khái quát tình hình tài chính tại công ty SVTH: Vũ Thị Hằng 11 Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện 2.2.1.1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Qua đó ta biết được tình hình kinh doanh của công ty qua các năm của công ty như thế nào, lời hay lỗ, có tang hay không và số liệu cho ta thấy rõ nhất về các vấn đề này là các khoản mục về doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Bảng 2.1: Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của 3 năm: 2010-2011-2012 Khoản mục 2010 Doanh thu Chi phí Lợi nhuận 6,644 7,561 72,869 2011 2012 7,305 7,561 80,613 7,646 1,439 77,899 Nhận xét: Qua bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm của công ty ta thấy các nguồn doanh thu, chi phí và lợi nhuận tương đối ổn định mặc dù có sự thay đổi đáng kể, cụ thể là: Doanh thu của công ty tăng mạnh qua các năm. Năm 2010 là 6,644 đến năm 2011 là 7,305 tăng 0,661 tương ứng với 9,9%. - Về chi phí: trong 2 năm 2010 và 2011 đều là 7,561 nhưng đến năm 2011 giảm mạnh xuống còn 1,439 nghĩa là đã giảm 6,122 lần so cới 2 năm trước tương ứng với 80%. -Về lợi nhuận: so với năm 2010 là 72,869 thì năm 2011 tăng lên 80,613 tương ứng với 10,62%, nhưng đến năm 2012 lợi nhuận của công ty lại đi 2,714 giảm xuống còn 77,899 tương ứng với 96,63%. Qua phân tích 3 chỉ số trên cho ta thấy sự phát triển ngày càng đi lên, hiệu quả hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao nên đã đem lại cho công ty một khoản doanh thu cũng như lợi nhuận tương đối cao và chi phí giảm, tiết kiệm được tài chính.Từ đó công ty cần có những phương án cụ thể, phát huy những điểm mạnh mà công ty đang có. Vậy nên công ty cần tích cực phát huy giữ lấy hoạt động của công ty như 3 năm gần đây. 2.2.1.2: Phân tích kết cấu tài sản. SVTH: Vũ Thị Hằng 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan