Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà...

Tài liệu Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà

.PDF
83
1392
152

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ SINH VIÊN THỰC HIỆN : VŨ ĐỨC CHÍNH MÃ SINH VIÊN : A18774 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI - 2015 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phạm Thị Bảo Oanh Sinh viên thực hiện : Vũ Đức Chính Mã sinh viên : A18774 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI –2015 Thang Long University Library LỜI CÁM ƠN Trong quá trình thời gian hoàn thành khóa luận, em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giảng viên Đại học Thăng Long đã trang bị những kiến thức cần thiết để hoàn thành khóa luận, đặc biệt là Cô Phạm Thị Bảo Oanh đã hướng dẫn em làm khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, các cô chú ở phòng Kế toán-Tài vụ đã tạo điều kiện cho em thực tập và tìm hiểu về tình hình tài chính của Công ty, đã cung cấp tài liệu, giải thích những vấn đề có liên quan để em hoàn thành khóa luận đúng thời gian và thời hạn quy định. Do thời gian thực tập tại Công ty có hạn và kinh nghiệm về thực tế của em còn hạn chế nên khóa luận này không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong được sự góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô để khóa luận này được hoàn chỉnh hơn. Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2015 Sinh viên Vũ Đức Chính LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Vũ Đức Chính Thang Long University Library MỤC LỤC CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp .................................................................1 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp .....................................................................1 1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp ............................................................. 2 1.2. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp .........3 1.2.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................3 1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp ..................................................3 1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ............................. 4 1.3.1. Thông tin bên ngoài ............................................................................................ 4 1.3.2. Thông tin bên trong ............................................................................................. 4 1.3.2.1 Bảng cân đối kế toán ........................................................................................5 1.3.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ............................................................ 5 1.3.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ...............................................................................6 1.3.2.4 Thuyết minh báo cáo tài chính .........................................................................6 1.4. Các phương pháp phân tích tài chính.................................................................7 1.4.1. Phương pháp so sánh ..........................................................................................7 1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ số ..............................................................................8 1.4.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont .........................................................9 1.5. Qui trình phân tích tài chính doanh nghiệp .......................................................9 1.6. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp .....................................................11 1.6.1. Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn.......................................11 1.6.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản – nguồn vốn ............................................................ 11 1.6.1.2 Phân tích tình hình công nợ ...........................................................................14 1.6.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ..........................................14 1.6.3. Phân tích tài chính qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ ........................................15 1.6.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp ................................................16 1.6.4.1 Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ..........................................16 1.6.4.2 Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lí tài sản ....................................17 1.6.4.3 Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ ..........................................20 1.6.4.4 Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ...............................................22 1.6.4.5 Phân tích Dupont ........................................................................................... 23 1.6.4.6 Phân tích SWOT ............................................................................................. 24 1.6.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình phân tích tài chính doanh nghiệp ......26 1.6.5.1 Các nhân tố khách quan .................................................................................26 1.6.5.2 Các nhân tố chủ quan.....................................................................................26 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ..........................................................................................................28 2.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ......28 2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ................................ 28 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà 28 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà ..................................29 2.1.4. Khái quát về ngành nghề kinh doanh Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà ....31 2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà ..........31 2.2.1. Phân tích tình hình biến động tài sản - nguồn vốn .........................................31 2.2.1.1 Tình hình tài sản ............................................................................................. 32 2.2.1.2 Tình hình nguồn vốn .......................................................................................35 2.2.1.3 Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà ....................................................................................................................41 2.2.2. Phân tích kết quả họat động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ....................................................................................................................42 2.2.3. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ............................................................... 47 2.2.3.1 Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh ..................................................47 2.2.3.2 Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư .........................................................48 2.2.3.3 Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính ......................................................49 2.2.4. Phân tích chỉ tiêu tài chính ...............................................................................50 2.2.4.1 Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ..........................................50 2.2.4.2 Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản ....................................52 2.2.4.3 Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ ..........................................55 2.2.4.4 Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ...............................................56 2.2.4.5 Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính thông qua phương trình Dupont ........................................................................................................................57 Thang Long University Library 2.2.4.6 Phân tích SWOT ............................................................................................. 58 2.3. Nhận xét chung về tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ............................................................................................................................... 60 2.3.1. Những tổng kết và đánh giá chung về tình hình tài chính ............................. 60 2.3.2. Những hạn chế trong công tác quản lý tài chính của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ....................................................................................................................60 2.3.2.1 Hạn chế ..........................................................................................................60 2.3.2.2 Nguyên nhân ...................................................................................................60 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ...................................................63 3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ....................63 3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ...........................................................................................................66 3.2.1. Quản trị khoản phải thu....................................................................................66 3.2.2. Tăng cường quản lí hàng lưu kho ....................................................................67 3.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý chi phí ...................................................................68 3.2.4. Các biện pháp quản lý nguồn vốn ....................................................................69 3.2.5. Các biện pháp đồng bộ khác .............................................................................69 DANH MỤC VIẾT TẮT BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh CBNV Cán bộ nhân viên CSH Chủ sở hữu ĐVT Đơn vị tính GTGT Thuế giá trị gia tăng GVHB Giá vốn hàng bán TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSLĐ Tài sản lưu động TSNH Tài sản ngắn hạn UBND Ủy ban nhân dân VCSH Vốn chủ sở hữu XDCB Xây dựng cơ bản Thang Long University Library DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG Bảng 2.1.Tình hình tài sản của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà ............................... 32 Bảng 2.2. Tình hình nguồn vốn của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà .......................36 Bảng 2.3Chỉ tiêu vốn lưu động ròng .............................................................................41 Bảng 2.4. Phân tích kết quả họat động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà .....................................................................................................................42 Bảng 2.5. Bảng phân tích lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh ........................47 Bảng 2.6. Bảng phân tích lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh ........................48 Bảng 2.7. Bảng phân tích lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính ............................ 49 Bảng 2.8. Lưu chuyển tiền thuần cuối kỳ......................................................................50 Bảng 2.9. Khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ......................51 Bảng 2.10. Đánh giá khả năng quản lý tài sản của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà .......................................................................................................................................52 Bảng 2.11. Đánh giá khả năng quản lý nợ của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà .....55 Bảng 2.12. Khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà .........................56 Bảng 2.13. Phân tích Dupont .........................................................................................57 Bảng 2.14. Thực thi mô hình phân tích SWOT ............................................................. 58 Đồ thị 3.1. Mô hình quản lý hàng tồn kho của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà ....68 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển buộc phải kinh doanh có hiệu quả. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải luôn nâng cao tính cạnh tranh và có chiến lược phát triển tốt. Việc quản trị và điều hành doanh nghiệp luôn đặt ra những vấn đề tài chính mang tính sống còn. Để giải quyết tốt những vấn đề này, nhà quản trị cần nắm rõ thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong điều kiện tăng cường hội nhập khu vực và quốc tế hiện nay, thông tin tài chính không chỉ là đối tượng quan tâm của nhà quản lý doanh nghiệp, của Nhà nước trên phương diện vĩ mô mà còn là đối tượng quan tâm của nhà đầu tư, ngân hàng, cổ đông, nhà cung cấp. Chính vì vậy, vấn đề lành mạnh hoá tình hình tài chính doanh nghiệp hiện đang là đối tượng quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp dưới mọi hình thức sở hữu. Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp. Do đó tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình sản xuất kinh doanh. Phân tích tình hình tài chính giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp thấy được những biến động về tài chính trong quá khứ, hiện tại và dự báo được những biến động về tài chính trong tương lai của doanh nghiệp, từ đó hiến hành huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính một cách hợp lý và hiệu quả. Đánh giá đúng nhu cầu tài chính, tìm được nguồn tài trợ và sử dụng một cách có hiệu quả là vấn đề quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Như vậy, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định kinh doanh cho phù hợp là một tất yếu. Xuất phát từ vai trò quan trọng của việc phân tích tài chính trong doanh nghiệp, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà” làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp chương trình đào tạo bậc đại học của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm làm rõ xu hướng, thực trạng tài chính của doanh nghiệp, chỉ ra thế mạnh và bất ổn trong kinh doanh từ đó đề ra những biện pháp quản trị tài chính đúng đắn và kịp thời nhằm sử dụng vốn có hiệu quả. Mục tiêu cụ thể: Thang Long University Library Hệ thống lại cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp. Phân tích, đánh giá làm rõ tình hình tài chính tại Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà từ đó tìm ra được các hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động kinh doanh của đơn vị. Trên cơ sở các hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế đã tìm ra ở chương 2, khoá luận đưa ra những giải pháp để cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà trong ba năm 2012, 2013, 2014. 4. Phương pháp nghiên cứu Khoá luận sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu về kinh tế, bao gồm:  Phương pháp thống kê.  Phương pháp tổng hợp, so sánh.  Phương pháp phân tích các số liệu thống kê.  Phương pháp phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài lời mở đầu và kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, đồ thị. Khoá luận được kết cấu thành ba chương như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính trong doanh nghiệp Chương 2. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà Chương 3. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp có thể được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp và các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm: Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Mối quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước hoặc khi doanh nghiệp sử dụng vốn do Nhà nước cấp. Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, phát hành cổ phiếu, trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Để có được nguồn huy động vốn đó, doanh nghiệp phải trả lãi và vốn vay, trả cổ phần cho các cổ đông. Doanh nghiệp có thể gửi lượng tiền nhàn rỗi vào ngân hàng, vừa đảm bảo an toàn, vừa có thể sinh lời nhờ lãi tiền gửi. Quan hệ kinh tế bên trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa chủ doanh nghiệp với cơ quan chủ quản và người lao động thông qua các kế hoạch, chính sách có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của cơ quan chủ quản và người lao động của doanh nghiệp. Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác: đối tác kinh doanh, bên cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, bên mua, chủ đầu tư… Mối quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp nhập hoặc mua nguyên liệu đầu vào, nhận các nguồn tài trợ và vốn đầu tư, khi xuất hàng hóa ra thị trường thông qua các bên mua. Ngoài ra, mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các thị trường khác như hàng hóa, dịch vụ, lao động… Đây là thị trường mà doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc, thiết bị, tìm kiếm nhà xưởng, lao động… Thông qua các thị trường này, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hóa, nhân công cần thiết để hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất phù hợp và thỏa mãn nhu cầu thị trường. Từ những vấn đề trên, có thể kết luận rằng: “Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh”. (Nguồn: TS Lê Thị Xuân, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Học viện Ngân hàng, , NXB ĐHKTQD, Hà Nội, năm 2012, trang 6) 1 1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền sản xuất. Tài chính doanh nghiệp đảm nhận các chức năng quan trọng, quyết định hiệu quả hoạt động của từng doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có 3 chức năng: Chức năng xác định và tổ chức nguồn vốn, chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp và chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Chức năng xác định và tổ chức các nguồn vốn: nhằm bảo đảm nhu cầu sử dụng vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ thể. Doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn ngắn hạn) cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các giải pháp huy động vốn. Doanh nghiệp phải lựa chọn nguồn vốn và các phương thức thanh toán nguồn vốn sao cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý. Chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp: chức năng phân phối thu nhập biểu hiện ở việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp từ doanh thu bán hàng và thu nhập từ các hoạt động khác. Nhìn chung, các doanh nghiệp phân phối như sau: Bù đắp các yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật tư, chi phí cho lao động và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có lãi). Phần lợi nhuận còn lại sẽ được phân phối như sau: bù đắp các chi phí không được trừ, chia lãi cho đối tác góp vốn, chi trả cổ tức cho các cổ đông, phân phối lợi nhuận sau thuế vào các quỹ của doanh nghiệp. Chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh: Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Việc thực hiện chức năng này thông qua các chỉ tiêu tài chính dể kiểm soát tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất – kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn cho sản xuất – kinh doanh. Cụ thể qua tỷ trọng nguồn vốn, cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc tính toán các yếu tố chi phí vào giá thành và chi phí lưu thông, việc thanh toán các khoản công nợ với ngân sách, với người bán, với tín dụng ngân hàng, với công nhân viên và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của doanh nghiệp, trên cơ sở đó, giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ hở trong công tác điều hành, quản lý kinh doanh 2 Thang Long University Library để có quyết định ngăn chặn kịp thời các khả năng tổn thất có thể xảy ra, nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của chức năng giám đốc tài chính là toàn diện và thường xuyên trong quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp là một quát trình kiểm tra, xem xét các số liệu về tài chính hiện hành và trong quá khứ của doanh nghiệp nhằm mục đích đánh giá thực trạng tài chính, dự tính các rủi ro và tiềm năng tương lai của một doanh nghiệp, trên cơ sở đó giúp cho nhà quản trị đưa ra các quyết định tài chính có liên quan đến lợi ích của họ trong doanh nghiệp đó. Phân tích tài chính doanh nghiệp trước hết thường tập trung vào các số liệu được cung cấp trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, kết hợp các thông tin bổ sung từ nhiều nguồn khác nhau làm rõ tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, chỉ ra những thay đổi chủ yếu, những chuyển biến theo xu hướng, tính toán nhân tố, những nguyên nhân của sự biến động, phát hiện những quy luật của các hoạt động làm cơ sở cho các quyết định ở hiện tại và dự báo cho tương lai. 1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp Kết quả phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều đối tượng, cho thấy tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm phân tích, đồng thời dự báo những cơ hội trong tương lai cũng như các kế hoạch tài chính phù hợp với doanh nghiệp. Do đó, phân tích tài chính có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các bên tham gia. Cụ thể là: Thứ nhất, cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho chủ sở hữu, các bên chủ nợ để có những quyết định đúng đắn trong tương lai nhằm có được hiệu quả cao nhất trong điều kiện các nguồn lực có hạn. Thứ hai, cung cấp thông tin về tình hình huy động vốn, các hình thức huy động vốn, chính sách vay nợ, mật độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính với mục đích làm gia tăng lợi nhuận trong tương lai. Thứ ba, phân tích tài chính cho người sử dụng thông tin hiểu được và nắm chắc ý nghĩa các con số trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó, người sử dụng thông tin sẽ áp dụng các công cụ phân tích khác nhau để chắt lọc thông tin từ dữ liệu ban đầu phù hợp với mục đích của mình Thứ tư, phân tích tài chính là cơ sở cho các dự đoán trong tương lai, từ đó có thể đưa ra các quyết định tài chính phù hợp. Việc phân tích tài chính cùng các công cụ của 3 nó giúp người sử dụng thông tin có thể đưa ra những đánh giá có căn cứ về triển vọng tài chính trong tương lai của doanh nghiệp dựa trên những kết quả của quá khứ và con số giả định về tương lai. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thể hiện tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm phân tích cũng là cơ sở để đưa ra các dự đoán tài chính trong tương lai. Phân tích tình hình tài chính rất có ích cho việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Do đó, phân tích tài chính là mối quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau như chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, cổ đông, chủ nợ, khách hàng, các tổ chức cho vay tín dụng, Nhà nước, người lao động trong doanh nghiệp… 1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp Khi phân tích tài chính, nhà phân tích cần phải thu thập, sử dụng nhiều nguồn thông tin: thông tin nội bộ doanh nghiệp, thông tin bên ngoài doanh nghiệp… Từ những thông tin đó, nhà phân tích có thể đưa ra được những nhận xét tinh tế và thích hợp. 1.3.1. Thông tin bên ngoài Thông tin bên ngoài là những thông tin liên quan đến cơ hội kinh doanh trên thị trường cần thu thập trong quá trình phân tích tài chính. Phân tích tài chính doanh nghiệp chú trọng đến các số liệu mang tính chất chu kỳ, đồng thời sử dụng các các thông tin về chính sách thuế, lãi suất và thông tin ngành kinh doanh như vị trí của ngành trong cơ cấu nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần, và các thông tin liên quan cần phải báo cáo với cơ quan quản lý của Nhà nước. Đây là những thông tin về ngành kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn. Sự biến động của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến sự biến động giá cả của các yếu tố đầu vào, gây ảnh hưởng đến thị trường đầu ra của sản phẩm. Khi những biến động kinh tế là tích cực thì doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu tăng và có kết quả lợi nhuận khả quan. Ngược lại, khi những biến động kinh tế là tiêu cực thì doanh nghiệp đứng trước nhiều khó khăn, thách thức để giữ vững kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.3.2. Thông tin bên trong Thông tin bên trong là những thông tin để đánh giá chính xác được tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Với những đặc trưng về nghiệp vụ, kế toán là nguồn thông tin đáng tin cậy nhất cho hoạt động phân tích tài chính. Các số liệu kế toán được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo tài chính như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. 4 Thang Long University Library 1.3.2.1 Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ảnh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Đó là tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản ngắn hạn (tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán, các khoản phải thu…) Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Đó là Nợ ngắn hạn (nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản phải nộp, phải trả khác, nợ ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác), Nợ dài hạn (nợ vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, vay bằng cách phát hành trái phiếu), Vốn chủ sỡ hữu (thường bao gồm vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu) Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khả năng chuyển hóa thành tiền giảm dần từ trên xuống. Nhìn vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh nghiệp, qui mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kể toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp. 1.3.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và hiệu quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo kết quả kinh doanh cho nhà phân tích thấy được tình hình doanh thu, chi phí và chênh lệch giữa doanh thu và chi phí được gọi là lãi hoặc lỗ trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp. Việc phân tích báo cáo kết quả kinh doanh cho người sử dụng thông tin đánh giá khái quát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trưởng trong tương lai. Ngoài ra, việc phân tích nghĩa vụ tài chính với Nhà nước giúp nhà phân tích có thể đánh giá thêm về khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thường xuyên nộp thuế đúng hạn và số thuế phải nộp còn lại là ít hoặc không có thì chứng tỏ 5 doanh nghiệp hoạt động, phát triển sản xuất kinh doanh tốt. Nếu ngược lại tức là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan. Như vậy, phân tích báo cáo kết quả kinh doanh giúp người sử dụng thông tin có những nhận xét, đánh giá sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.3.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính: Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ ta có thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán, và dự đoán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần: Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thu tiền mặt từ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất thường bằng tiền mặt khác, chi tiền mặt trả cho người bán hoặc người cung cấp, chi trả lương nộp thuế, chi trả lãi tiền vay... Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Các khoản thu tiền mặt như bán tài sản, bán chứng khoán đầu tư, thu nợ các Công ty khác, thu lại về phần đầu tư. Các khoản chi tiền mặt như mua tài sản mua chứng khoán đầu tư của doanh nghiệp khác... Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu, chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn liên doanh, phát hành trái phiếu... Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phương pháp khác nhau thì tuân theo nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau. 1.3.2.4 Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích bổ sung thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được. Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng sản xuất và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Cơ 6 Thang Long University Library sở số liệu lập thuyết minh báo cáo tài chính là các số kế toán kỳ báo cáo, bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước. Tóm tại, trong hệ thống các báo cáo tài chính thì bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh là hai bảng báo cáo quan trọng nhất, cung cấp thông tin chủ yếu cho hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp. Ngoài hai bảng báo cáo trên còn có báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. 1.4. Các phương pháp phân tích tài chính Để nắm bắt được tình hình tài chính của doanh nghiệp cần đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài chính với nhau. Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ, biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu hiện tượng, sự kiện, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển, biến động nhằm đánh giá tình hình doanh nghiệp. Trên thực tế có nhiều phương pháp phân tích tài chính khác nhau, song những phương pháp sau thường được sử dụng để tiến hành phân tích tài chính. 1.4.1. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh được áp dụng khi các chỉ tiêu tài chính thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán. Có nhiều phương pháp so sánh, tùy thuộc vào mục đích của người sử dụng mà sử dụng phương pháp phù hợp. Nội dung so sánh bao gồm: Thứ nhất: so sánh giữa số liệu thực hiện trong kỳ này so với số liệu đã thực hiện ở kỳ trước để thấy được xu hướng thay đổi tài chính của doanh nghiệp để đánh giá sự tăng trưởng của doanh nghiệp qua các thời kỳ. Thứ hai: so sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu theo kế hoạch, dự kiến hoặc định mức để đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch đã đề ra của doanh nghiệp. Thứ ba: so sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm và giữa các năm cho thấy sự biến động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ tư: so sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với doanh nghiệp khác có cùng sản phẩm trong điều kiện hoạt động tương tự hoặc doanh nghiệp cạnh tranh trong ngành để thấy được vị thế của doanh nghiệp trong ngành. Thứ năm: so sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với các chỉ số trung bình ngành để đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp là tích cực hay không. Trong quá trình so sánh, nếu không so sánh được bằng các chỉ tiêu tuyệt đối thì có thể sử dụng các chỉ tiêu tương đối. Bởi vì trong thực tế, trong một số trường hợp, việc 7 sử dụng các chỉ tiêu tuyệt đối là không thể thực hiện được, hoặc không mang lại ý nghĩa cho người sử dụng thông tin. Phân tích so sánh có thể sử dụng số bình quân, số tương đối hoặc số tuyệt đối. Số bình quân phản ánh tổng quan hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các yếu tố cấu thành nên hiện tượng đó. Khi so sánh bằng số bình quân có thể thấy mức độ đạt được so với tổng thể, so với ngành và các định mức kinh tế, kỹ thuật. Số tuyệt đối có thể cho người phân tích thấy rõ khối lượng, quy mô của đối tượng so sánh. Số tuyệt đối được tính bằng công thức: y = y1 – y0 Trong đó: y1 là trị số của chỉ tiêu phân tích y0 là trị số của chỉ tiêu gốc y là trị số so sánh Số tương đối có thể sử dụng để đánh giá sự thay đổi kết cấu tài chính, đặc biệt số tương đối có thể liên kết các chỉ tiêu không giống nhau để phân tích, so sánh. So sánh tương đối là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc, theo công thức: y= Trong đó: y1  y 0 * 100% y0 y1 là trị số của chỉ tiêu phân tích y0 là trị số của chỉ tiêu gốc y là trị số so sánh Tuy nhiên, điểm hạn chế của số tương đối là không phản ánh được thực chất và quy mô của chỉ tiêu so sánh. Vì vậy, trong một số trường hợp cần phải kết hợp so sánh cả số tương đối và số tuyệt đối. 1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ số Phân tích tỷ số là phương pháp phân tích phổ thông, được sử dụng thường xuyên nhất. Phương pháp phân tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của các tỷ lệ trong mối quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp phân tích tỷ số cần xác định các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các số liệu của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính, các tỷ lệ tài chính được chia thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán: được thiết kế để đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp. 8 Thang Long University Library Nhóm tỷ lệ về khả năng quản lý tài sản: được sử dụng để xem xét khả năng sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp. Nhóm tỷ lệ về khả năng quản lý nợ: được thiết kế để đánh giá cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu với các khoản nợ vay. Nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời: là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Việc phân tích tỷ lệ tài chính cho phép phân tích đầy đủ xu hướng tài chính để đưa ra đánh giá, nhận định và quyết định tài chính hợp lý. 1.4.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont Bản chất của phương pháp Dupont là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản ROA, thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu ROE thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp. Phương pháp phân tích Dupont là phân tích tổng hợp tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông qua quan hệ của một số chỉ tiêu chủ yếu để phản ánh thành tích tài chính của doanh nghiệp một cách trực quan, rõ ràng. Thông qua việc sử dụng phương pháp phân tích Dupont để phân tích từ trên xuống không những có thể tìm hiểu được tình trạng chung của tài chính doanh nghiệp, cùng các quan hệ cơ cấu giữa các chỉ tiêu đánh giá tài chính, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng làm biến động tăng giảm của các chỉ tiêu tài chính chủ yếu, cùng các vấn đề còn tồn tại mà còn có thể giúp các nhà quản lý doanh nghiệp làm ưu hoá cơ cấu kinh doanh và cơ cấu hoạt động tài chính, tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp. 1.5. Qui trình phân tích tài chính doanh nghiệp Qui trình tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp được thực hiện theo các bước như sơ đồ dưới đây: 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng