BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
THƢƠNG MẠI TỔNG HỢP HỒNG PHÚC
SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM VĂN VINH
MÃ SINH VIÊN
: A19767
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
Hà Nội – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
THƢƠNG MẠI TỔNG HỢP HỒNG PHÚC
Giáo viên hƣớng dẫn
: ThS. Đỗ Trƣờng Sơn
Sinh viên thực hiện
: Phạm Văn Vinh
Mã sinh viên
: A19767
Chuyên ngành
: Tài chính
Hà Nội – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Thăng Long, để
hoàn thành chương trình học của mình, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân thì
điều không thể không nhắc đến đó là công lao của thầy cô. Quý thầy cô đã từng bước
hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm, kiến thức quý báu là những hành trang vô giá giúp
tôi vững bước trong công việc thực tế sau này.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu nhà trường Đại học Thăng Long,
các thầy cô giáo khoa Kinh tế đã giảng dạy tôi trong bốn năm qua. Đặc biệt xin gửi lời
cảm ơn chân thành nhất đến thầy ThS Đỗ Trường Sơn, thầy đã dành nhiều thời gian
quý báu để hướng dẫn và giúp tôi hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại tổng
hợp Hồng Phúc, các anh chị ở phòng Kế toán đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, cũng như
hướng dẫn thêm những kiến thức thực tế để tôi có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt
nghiệp trong suốt thời gian thực tập tại Công ty.
Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Phạm Văn Vinh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Phạm Văn Vinh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .......1
1.1. Bản chất và vai trò của tài chính doanh nghiệp .................................................1
1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp ................................................................1
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp ....................................................................1
1.1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp .............................................................2
1.2. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp ..............................3
1.2.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................3
1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................4
1.2.3. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................4
1.2.4. Ý nghĩa của phân tính tài chính doanh nghiệp .................................................6
1.2.5. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp .............................7
1.2.5.1. Thông tin chung .................................................................................................7
1.2.5.2. Thông tin theo ngành kinh tế .............................................................................7
1.2.5.3. Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp ...............................................7
1.2.6. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ...............................................8
1.2.6.1. Phương pháp so sánh ........................................................................................8
1.2.6.2. Phương pháp tỉ lệ ..............................................................................................9
1.2.6.3. Phương pháp Dupont.......................................................................................10
1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................................12
1.3.1. Phân tích bảng cân đối kế toán ........................................................................12
1.3.1.1. Phân tích kết cấu và biến động tài sản ............................................................12
1.3.1.2. Phân tích biến động và kết cấu nguồn vốn ......................................................13
1.3.1.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn ..........................................14
1.3.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ............................15
1.3.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ...............................................................17
1.3.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính ........................................................................17
1.3.4.1. Phân tích các chỉ tiêu thanh toán ....................................................................17
1.3.4.2. Phân tích các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư ...........................19
1.3.4.3. Phân tích nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động ..............................................21
1.3.4.4. Phân tích nhóm các chỉ tiêu về khả năng sinh lời ...........................................23
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc phân tích tài chính doanh nghiệp ..............25
1.4.1. Các nhân tố chủ quan .......................................................................................25
1.4.2. Các nhân tố khách quan ...................................................................................26
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
DỊCH VỤ THƢƠNG MẠI TỔNG HỢP HỒNG PHÚC .........................................29
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Dịch vụ Thƣơng mại tổng hợp Hồng Phúc
...............................................................................................................................29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .............................................29
2.1.1.1. Thông tin chung về Công ty .............................................................................29
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................................29
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ...................................30
2.1.2.1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty ..........................................30
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại tổng hợp Hồng Phúc
.........................................................................................................................30
2.2. Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH Dịch vụ Thƣơng mại tổng hợp
Hồng Phúc ....................................................................................................................32
2.2.1. Phân tích bảng cân đối kế toán ........................................................................32
2.2.1.1. Phân tích biến động tài sản .............................................................................32
2.2.1.2. Phân tích kết cấu và biến động nguồn vốn ......................................................38
2.2.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ...........................................42
2.2.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ...............................................................48
2.2.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính ........................................................................51
2.2.4.1. Phân tích chỉ tiêu thanh toán ...........................................................................51
2.2.4.2. Phân tích hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư ..................................53
2.2.4.3. Phân tích nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động ..............................................55
2.2.4.4. Phân tích nhóm các chỉ tiêu về khả năng sinh lời ...........................................58
2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ Thƣơng
mại tổng hợp Hồng Phúc ............................................................................................60
2.3.1. Ưu điểm ..............................................................................................................60
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................................61
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƢƠNG MẠI TỔNG HỢP HỒNG PHÚC ............63
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ Thƣơng mại tổng hợp
Hồng Phúc ....................................................................................................................63
3.1.1. Mục tiêu phát triển ............................................................................................63
3.1.2. Định hướng phát triển.......................................................................................63
3.2. Các giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ Thƣơng
mại tổng hợp Hồng Phúc .............................................................................................64
3.2.1. Giảm khoản phải thu bằng cách tăng thu hồi nợ ............................................64
3.2.2. Gia tăng hiệu quả kinh doanh ..........................................................................65
3.2.3. Giải pháp thiện hiệu quả sử dụng vốn .............................................................66
3.3. Một số đề xuất, kiến nghị ....................................................................................67
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1. Cơ cấu và biến động tổng tài sản ..................................................................33
Bảng 2.2. Tài sản ngắn hạn khác ...................................................................................36
Bảng 2.3. Cơ cấu và biến động tổng nguồn vốn............................................................39
Bảng 2.4. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh 2011 - 2013 .............................................43
Bảng 2.5. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh ..........................................48
Bảng 2.6. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính ..............................................50
Bảng 2.7. Khả năng thanh toán ngắn hạn ......................................................................51
Bảng 2.8. Khả năng thanh toán nhanh ...........................................................................52
Bảng 2.9. Khả năng thanh toán tức thời ........................................................................53
Bảng 2.10. Tỷ số nợ .......................................................................................................53
Bảng 2.11. Tỷ số tự tài trợ .............................................................................................54
Bảng 2.12. Tỷ suất đầu tư TSCĐ...................................................................................55
Bảng 2.13. Luân chuyển hàng tồn kho ..........................................................................55
Bảng 2.14. Luân chuyển các khoản phải thu .................................................................56
Bảng 2.15. Luân chuyển vốn lưu động..........................................................................57
Bảng 2.16. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) .....................................................58
Bảng 2.17. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) ..................................................59
Bảng 2.18. Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH (ROE) .........................................................60
Bảng 3.1. Chiết khấu theo thời gian thanh toán ............................................................65
DANH MỤC VIẾT TẮT
CSH
Chủ sở hữu
DH
Dài hạn
ĐVT
Đơn vị tính
HTK
Hàng tồn kho
KCS
Kiểm định chất lượng sản phẩm
NH
Ngắn hạn
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TTS
Tổng tài sản
VLĐR
Vốn lưu động ròng
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việc gia nhập WTO đã làm thay đổi bộ mặt của nền kinh tế Việt Nam, cùng với
sự phát triển của sản xuất hàng hóa với những quy luật khắc nghiệt của nó đã có những
tác động mạnh mẽ đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp
muốn đứng vững được trong quy luật cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường thì
doanh nghiệp phải làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thực sự mang lại
hiệu quả và thu được lợi nhuận cao.
Để đáp ứng được nhu cầu đó thì công việc phân tích tình hình tài chính ngày
càng trở nên quan trọng. Tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp các nhà quản trị thấy rõ
được thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh sản xuất của doanh
nghiệp cũng như xác định nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, thông tin,
từ đó đánh giá tiềm năng hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro và triển vọng
trong tương lại của doanh nghiệp, giúp nhà quản trị đưa ra những giải pháp hữu hiệu,
kịp thời, chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, thực tế cho thấy các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thường là các
doanh nghiệp có công tác phân tích tài chính doanh nghiệp nề nếp và thường xuyên.
Ngày nay ở Việt Nam, công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp dần trở nên quan
trọng, đóng vai trò lớn trong sự phát triển bền vững, lâu dài và toàn diện của doanh
nghiệp.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính
đối với sự phát triển của doanh nghiệp, cùng với sự hướng dẫn và giúp đỡ của các thầy
cô trong khoa, đặc biệt là thầy ThS. Đỗ Trường Sơn và toàn thể các cô chú, anh chị
trong Công ty, em đã đưa ra lựa chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính của Công
ty TNHH Dịch vụ Thƣơng mại tổng hợp Hồng Phúc” cho luận văn tốt nghiệp của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trước hết, khóa luận nhằm mục đích hoàn thiện những vấn đề lý luận về phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Cụ thể nêu ra những nội dung, chỉ tiêu, phương
pháp sử dụng khi phân tích.
Thứ hai, khóa luận nêu ra những nội dung phân tích về thực trạng của doanh
nghiệp, bộ máy quản lý, công tác phân tích tài chính. Xem xét sự biến động của các
chỉ tiêu tài chính, nhân tố khách quan, chủ quan có ảnh hưởng đến tình hình tài chính
và công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp.
Chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân tồn tại của công tác phân
tích tài chính.
Cuối cùng là đề xuất những giải pháp giúp Công ty cải thiện tình hình tài chính
trong năm 2014.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứ
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính của Công ty TNHH Dịch vụ Thương
mại tổng hợp Hồng Phúc.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng tài chính của Công ty TNHH Dịch vụ
Thương mại tổng hợp Hồng Phúc trong giai đoạn 2011 – 2013 và đề xuất định hướng
và giải pháp nâng cao khả năng tài chính trong năm 2014.
Phạm vi không gian: Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại tổng hợp Hồng Phúc.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dùng các phương pháp phân tích khác nhau như phương pháp so sánh, liên hệ
cân đối, tỷ lệ để phân tích tình hình tài chính theo các tiêu chí: hiệu quả tài chính, rủi
ro tài chính,…từ đó xác định được điểm yếu, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất biện
pháp cải thiện.
5. Kết cấu khóa luận
Đề tài có kết cấu 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ
Thƣơng mại tổng hợp Hồng Phúc.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty
TNHH Dịch vụ Thƣơng mại tổng hợp Hồng Phúc.
Thang Long University Library
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Bản chất và vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thái
giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu cầu
chung của xã hội. Hay còn có thể nói tài chính doanh nghiệp là những mối quan hệ
tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn
trong quá trình kinh doanh.
Những quan hệ thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp gồm:
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước: Mối quan hệ này
được thể hiện trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp phải có nghĩa
vụ nộp thuế cho nhà nước theo luật định và ngược lại, nhà nước cũng có sự tài trợ về
mặt tài chính cho các doanh nghiệp để thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của mình.
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và thị trường: Kinh tế thị trường có đặc
trưng cơ bản là mối quan hệ kinh tế đều được thực thi thông qua hệ thống thị trường.
Thị trường hàng hóa tiêu dùng, thị trường hàng hóa tư liệu sản xuất, thị trường tài
chính,…và do đó, với tư các là người kinh doanh, hoạt động của doanh nghiệp không
thể tách rời hoạt động của thị trường, các doanh nghiệp vừa là người mua các yếu tố
đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh, bán các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, đồng
thời vừa là người tham gia huy động và mua bán các nguồn tài chính nhàn rỗi của xã
hội.
Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp: Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp
với các phòng ban, phân xưởng, tổ sản xuất trong việc tạm ứng, thanh toán. Quan hệ
kinh tế giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên trong quá trình phân phối thu
nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt, lãi cổ
phần,…
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu
vốn cho đầu tƣ kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường đa thành phần, các doanh nghiệp nhà nước chỉ là
một bộ phận cùng song song tồn tại trong cạnh tranh, cho việc đầu tư phát triển những
ngành nghề mới nhằm thu hút được lợi nhuận cao,...đã trở thành động lực và là một
đòi hỏi bức bách đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trong nền kinh tế
1
thị trường, khi đã có nhu cầu về vốn, thì nảy sinh vấn đề cung ứng vốn. Trong điều
kiện đó, các doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện và khả năng để chủ động khai thác thu
hút các nguồn vốn trên thị trường nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh và phát
triển của mình.
Tạo lập các đòn bẩy tài chính để kích thích, điều tiết các hoạt động kinh tế
trong doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn cần có sự phối hợp đồng bộ của
nhiều người, nhiều bộ phận với nhau, đặt trong các mối quan hệ kinh tế. Vì vây, nếu
sử dụng linh hoạt, sáng tạo các quan hệ phân phối của tài chính để tác động đến các
chính sách lương, tiền thưởng và các chính sách khuyến khích vật chất khác sẽ có tác
động tích cực đến việc tăng năng suất, kích thích tiêu dùng, tăng vòng quay vốn và
cuối cùng là tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu người quản lý phạm phải
những sai lần trong việc sử dụng các đòn bẩy tài chính và tạo nên cơ chế quản lý tài
chính kém hiệu quả thì lại kìm hãm sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Tình hình tài chính doanh nghiệp là tấm gương phản ánh trung thực nhất mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua các chỉ tiêu tài chính như:
hệ số nợ, hiệu quả sử dụng vốn,…có thể dễ dàng nhận biết chính xác thực trạng tốt,
xấu trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Để sử dụng có hiệu quả công cụ
kiểm tra tài chính, đòi hỏi nhà quản lý doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác hạch toán
kế toán, hạch toán thống kê, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phân tích tài chính và duy
trì nề nếp chế độ phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
1.1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có ba chức năng chính là: Huy động và phân phối
nguồn vốn; phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; chức năng giám đốc.
Huy động và phân phối nguồn vốn
Mọi doanh nghiệp với mọi hình thức sở hữu trong các lĩnh vực sản xuất, lưu
thông, dịch vụ đều có thể huy động vốn từ các nguồn sau:
Vốn do nhân sách nhà nước (đối với các doanh nghiệp nhà nước): được xác
định trên cơ sở biên bản giao nhận vốn mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo toàn
và phát triển số vốn giao đó. Khi mới thành lập, số vốn được giao này bằng hoặc lớn
hơn số vốn pháp định. Sau quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu thấy cần thiết,
nhà nước sẽ cấp vốn bổ sung cho doanh nghiệp để phục vụ việc phát triển sản xuất
kinh doanh.
2
Thang Long University Library
Vốn tự bổ sung: Phần vốn khấu hao cơ bản để lại doanh nghiệp, phần lợi nhuận
sau khi đã nộp thuế và phần tiền nhượng bán tài sản (nếu có).
Vốn liên doanh, liên kết: là sự góp tiền hoặc góp tài sản của các doanh nghiệp
khác để cùng với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Vốn vay: chủ yếu là vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Ngoài ra
còn có thể huy động vốn của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và trả lãi theo
lãi suất ngân hàng.
Phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Sau khi huy động và đã sử dụng nguồn vốn đó sẽ thu được kết quả là việc tiêu
thụ sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp cần tiến hành phân phối
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sau mỗi kì kinh doanh, số tiền mà doanh nghiệp thu được bao gồm giá vốn và
các chi phí phát sinh, nên các doanh nghiệp thường phân phối theo dạng sau:
Bước 1: Bù đắp cho phí phân bổ cho hàng hóa đã tiêu thụ. Gồm có trị giá vốn
hàng hóa, chi phí lưu thông và các chi phí khác, khấu hao máy móc.
Bước 2: Sau khi bù đắp các chi phí, phần còn lại được gọi là lợi nhuận. Phần lợi
nhuận này, một phần phải nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình thức thuế, phần còn
lại tùy thuộc vào chính sách của doanh nghiệp mà tiến hàng chia lãi liên doanh, trả lợi
tức cổ tức hoặc giữ lại đầu tư tiếp.
Chức năng giám đốc
Đó là khả năng khách quan để sử dụng tài chính là công cụ kiểm tra, giám đốc
bằng đồng tiền với việc sử dụng chắc năng thước đo giá trị và phương tiện thanh toán
của tiền tệ. Khả năng này biểu hiện ở chỗ, trong quá trình thực hiện thức năng phân
phối, sự kiểm tra có thể diễn ra dưới dạng: xem xét tính cần thiết, quy mô của việc
phân phối các nguồn tài chính, hiệu quả của việc phân phối qua các quỹ tiền tệ.
Nội dung của giám đốc tài chính là giám đốc sự vận động và chu chuyển của
nguồn vốn tiền tệ với hiệu quả sử dụng vốn; giám đốc việc lập và chấp hàng các chỉ
tiêu kế hoạch, các định mức kinh tế tài chính; giám đốc quá trình hình thành và sử
dụng các quỹ tiền tệ, quá trình hạch toán kinh tế và giám đốc việc chấp hành các chính
sách về tài chính.
1.2. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ
cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm
đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất
3
lượng hiệu quả hoạt đông của Công ty đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp,
giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù
hợp.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp về thực chất là sử dụng các công cụ
và phương pháp phân tích thích hợp để làm rõ tình hình huy động và sử dụng vốn cũng
như sự biến động của từng nguồn vốn trong kì ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính doanh
nghiệp. Qua đó tìm ra các nguyên nhân khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến tình
hình huy động và sử dụng vốn, giúp nhà quản lí doanh nghiệp lựa chọn và đưa ra
những quyết định phù hợp với mục đích huy động đảm bảo an ninh tài chính
Ngày nay, phân tích tài chính có xu hướng trở thành hệ thống xử lý thông tin
nhằm cung cấp dữ liệu cho những người ra quyết định tài chính. Phân tích tài chính là
cơ sở dự báo ngắn, trung và dài hạn. Phân tích tài chính giúp chúng ta đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp thông qua việc phân tích báo cáo tài chính.
1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính giúp người sử dụng thông tin đánh giá khách quan về sức
mạnh tài chính, khả năng sinh lời và triển vọng của doanh nghiệp. Vì vậy, phân tích tài
chính là mối quan tâm của nhiều đối tượng trong Công ty như: Hội đồng quản trị, ban
giám đốc, các trưởng phòng, các cổ đông… và đối tượng ngoài Công ty như: các nhà
đầu tư, các nhà cho vay, nhà bảo hiểm,…Trong đó, mỗi nhóm đối tượng lại có nhu cầu
sử dụng thông tin khác nhau nên có xu hướng tập trung vào nhưng khía cạnh khác
nhau của báo cáo tài chính. Tóm lại, phân tích tài chính cần đạt được những mục tiêu
cơ bản như sau:
Đầu tiên, phân tích tài chính phải cung cấp cho nhà quản trị và các đối tượng
quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp những thông tin chính xác, rõ ràng,
dễ hiểu đối với những người có trình độ tương đối về lĩnh vực này.
Thêm vào đó, phân tích tài chính doanh nghiệp cũng cần cung cấp cho các nhà
đầu tư, chủ nợ và những đối tượng khác những đánh giá về rủi ro, cơ hội, lợi nhuận,
thặng dư giá trị của vốn. Đồng thời cũng cũng cấp thông tin về nguồn lực kinh tế, vốn
chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả hoạt động kinh doanh các kì gần đây và nghĩa vụ
của doanh nghiệp đối với các nguồn lực.
1.2.3. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng
trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có
nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh
4
Thang Long University Library
nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng,…kể cả cơ quan nhà nước và người làm
công, mối đối tượng lại quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp ở các khía cạnh
khác nhau.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp
Để đạt được mục tiêu gia tăng giá trị doanh nghiệp, nhà quản trị tài chính phải
đạt được mục tiêu gia tăng lợi nhuận và duy trì khả năng thanh toán. Để duy trì khả
năng kinh doanh, doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí cũng như quản lý sử
dụng tài sản hợp lý, tiết kiệm. Để duy trì khả năng thanh toán, Công ty phải có một cơ
cấu tài chính hợp lý, phải quản lý tốt quá trình thu chi trong hoạt động kinh doanh. Vì
vậy, vai trò của phân tích tài chính đối với những người quản trị doanh nghiệp là phải
phát hiện ra những tồn tại trong quá trình quản lý tài chính của mình để có những giải
pháp cụ thể trong kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục tiêu tăng giá trị doanh
nghiệp.
Đối với các nhà đầu tƣ
Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý.
Vì vậy, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro
nên họ cần các thông tin chính xác về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả
kinh doanh và khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh,
các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lời và triển vọng phát triển, từ đó đưa ra
các quyết định phù hợp. Các nhà đầu tư chỉ chấp nhận đầu tư vào một dự án được coi
là an toàn, tức là ít nhất phải có giá trị hiện tại ròng dương. Có nghĩa là lượng tiền mà
doanh nghiệp tạo ra đủ khả năng trả nợ và các khoản lãi cho nhà đầu tư. Bên cạnh đó,
chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đề
được quan tâm vì nó trực tiếp ảnh hưởng đến thu nhập của họ.
Đối với chủ nợ của doanh nghiệp
Việc phân tích chủ yếu tập trung vào khả năng thanh toán của doanh nghiệp,
được xem xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là khoản vay ngắn hạn thì
người cho vay thường quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh, tức là khả năng trả nợ
đối với các khoản nợ đến hạn. Nếu là khoản vay dài hạn thì người cho vay phải tin vào
khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì việc hoàn trả vốn và lãi sẽ
phụ thuộc vào khả năng sinh lời này.
Đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng thương mại, mối quan tâm của họ là
khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền và các
tài sản có khả năng thanh khoản nhanh, so sánh với nợ ngắn hạn để biết được khả năng
thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng rất quan tâm đến số vốn
5
của chủ sở hữu, do số vốn này là khoản đảm bảo cho họ khi doanh nghiệp kinh doanh
thua lỗ. Các chủ nợ dài hạn thì sẽ tập trung vào vào cơ cấu tài chính và khả năng sinh
lời của vốn để đánh giá xem doanh nghiệp có sử dụng vốn hiệu quả không, vì hiệu quả
sử dụng vốn có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ trong dài hạn.
Đối với ngƣời lao động trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người
lao động của doanh nghiệp cũng rất quan tâm đến các thông tin tài chính của doanh
nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có
tác động trực tiếp đến tiền lương của người lao động. Ngoài ra trong một số doanh
nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như
vậy, họ cũng là những người chủ của doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm
gắn với doanh nghiệp.
Đối với cơ quan quản lý nhà nƣớc
Trong vai trò quản lý vĩ mô nền kinh tế, đưa ra những chính sách quản lý kinh
tế tài chính. Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý Nhà
nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá được những tác động của cơ chế và
chính sách quản lý của nhà nước đối với doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích tài chính
còn giúp Nhà nước kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính
tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và pháp luật, tình
hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với khách hàng,…Từ
đó, có cơ sở điều chỉnh và hoàn thiện, không ngừng nâng cao hiệu quả của cơ chế
quản lý.
1.2.4. Ý nghĩa của phân tính tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mỗi liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài
chính doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác dụng thúc
đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, cần phải thường
xuyên theo dõi kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong
đó, công tác phân tích tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa sau:
- Qua phân tích tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử
dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Là công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp,
là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra quyết định trong tổ
chức quản lý.
6
Thang Long University Library
- Phân tích tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác quản lý của cấp
trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính
sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc cho vay vốn,…
1.2.5. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.5.1. Thông tin chung
Là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có
tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố đầu
vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có lợi, hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng và kết quả kinh doanh trong năm là
khả quan. Tuy nhiên, những biến động bất lợi của tình hình kinh tế cũng tác động
không tốt đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.5.2. Thông tin theo ngành kinh tế
Là các thông tin về việc đặt sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ
với các hoạt động chung của ngành kinh tế.
Đặc điểm của ngành kinh tế liên quan tới: tính chất của sản phẩm, quy trình kĩ
thuật áp dụng, cơ cấu sản xuất, nhịp độ phát triển của ngành kinh tế.
Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và các
thông tin khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu
trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận
chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.2.5.3. Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp
Bảng cân đối kế toán
Là báo cáo tổng hợp, phản ánh toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định theo kết cấu: vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh. Kết
cấu của bảng được chia làm 2 phần: Tài sản và nguồn vốn.
Phần tài sản: Thể hiện phần tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập
báo cáo và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh. Được chia thành:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn; tài sản dài hạn và đầu tư dài hạn.
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn vốn hình thành tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Được chinh thành: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin quan trọng trong việc phân tích tài
chính, giúp đánh giá sự cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, cơ cấu vốn,…
7
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tình hình kết cấu hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời cũng như tình hình thực hiện
trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước. Nó bao gồm doanh thu bán
hàng và các khoản chi phí của Công ty trong thời gian hạch toán.
Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ta có thể
kiểm tra, phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tình hình tiêu thụ sản phẩm
của một kì kế toán.
Báo cáo kết quả kinh doanh được đánh giá cao hơn bảng cân đối kế toán trong
việc kiểm soát các mặt hoạt động của doanh nghiệp và báo cáo kết quả kinh doanh
cung cấp nhưng thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng
về vốn, quy mô dòng tiền,…
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong ba báo cáo bắt buộc mà bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp.
Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực tài sản và nguồn gốc của những tài
sản đó; báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để
tính được kết quả lãi, lỗ trong kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập
ra để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào trong doanh nghiệp, tình hình thu,
chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản tương
đương tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất
kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt
động đầu tư…
1.2.6. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.6.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong phân tích
tài chính, là phương pháp xem xét một chỉ tiêu bằng cách dựa trên so sánh với một chỉ
tiêu gốc để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến đổi của chỉ tiêu phân
tích. Khi vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần chú ý đến 4 yếu tố: tiêu
chuẩn so sánh, điều kiện so sánh, kỹ thuật so sánh và phương pháp so sánh.
- Điều kiện so sánh: Phải tồn tại ít nhất 2 chỉ tiêu và các chỉ tiêu phải đảm bảo tính
so sánh được (tức là có sự thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp
tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường).
- Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Việc xác định
gốc so sánh phải tùy thuộc vào mục đích của phân tích.
8
Thang Long University Library
- Thông thường trong phân tích hay sử dụng 2 kỹ thuật so sánh là kỹ thuật so sánh
bằng số tuyệt đối và kỹ thuật so sánh bằng số tương đối.
+ So sánh bằng số tuyệt đối cho thấy sự biến động về số tuyệt đối của chỉ tiêu
phân tích. Công thức của kỹ thuật này như sau:
Y = Y 1 – Y0
(Trong đó, Y: Trị số so sánh; Y0: Trị số gốc; Y1: Trị số phân tích)
+ So sánh bằng số tương đối cho thấy thực tế so với kỳ gốc chỉ tiêu tăng hay giảm
bao nhiêu , phản ánh tốc độ tăng trưởng trong từng giai đoạn của chỉ tiêu. Công
thức của kỹ thuật này như sau:
Y1 – Y0
Y
=
x
100
Y0
(Trong đó, Y: Trị số so sánh; Y0: Trị số gốc; Y1: Trị số phân tích)
- Phương pháp so sánh thường được sử dụng dưới 2 dạng: So sánh theo chiều
ngang và so sánh theo chiều dọc.
+ So sánh ngang là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động về cả số tuyệt đối,
tương đối của từng chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Qua đó,
xác định mức biến động về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của
từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
+ So sánh dọc là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa
các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Thực chất việc phân tích theo chiều dọc trên các báo cáo tài chính là phân
tích sự biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống
báo cáo tài chính doanh nghiệp.
1.2.6.2. Phương pháp tỉ lệ
Nguồn thông tin kinh tế tài chính đã và đang được cải tiến, cung cấp đầy đủ
hơn, đó là cơ sở hình thành các chỉ tiêu tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá tình hình
tài chính doanh nghiệp. Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và
đẩy nhanh quá trình tính toán. Phương pháp phân tích tỉ lệ dựa trên ý nghĩa chuẩn mực
của các tỉ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Phương pháp phân
tích này giúp cho việc khai thác, sử dụng các số liệu được hiệu quả hơn thông qua việc
phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc gián
đoạn. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định các ngưỡng, các định
mức, để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ
lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
9
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu
vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả
năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỉ lệ lại bao gồm nhiều tỉ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phân của hoạt
động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tùy theo góc độ phân tích, người phân
tích lựa chọn các nhóm, các chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của
mình. Chọn đúng các tỷ số và tiến hành phân tích chúng, ta sẽ thu được thông tin về
tình hình tài chính. Phân tích tỉ lệ cho phép phân tích đầy đủ khuynh hướng vì một số
dấu hiệu có thể được kết luận thông qua quan sát số lớn các hiện tượng nghiên cứu
riêng lẻ.
1.2.6.3. Phương pháp Dupont
Là kĩ thuật phân tích bằng cách phân tích các yếu tố cấu thành tỉ số ROA và
ROE để đánh giá tác động của từng bộ phân lên kết quả sau cùng. Với phương pháp
này, các nhà phân tích có thể nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng
tốt, xấu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và ra quyết định cải thiện tình
hình tài chính của Công ty.
Mô hình Dupond có kĩ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của
một Công ty bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupond tích
hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích tài
chính, người ta vận dụng mô hình Dupond để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu
tài chính, chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân
tích theo một trình tự nhất định.
Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh
lợi của doanh nghiệp như là thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn
chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau.
Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đối với các tỷ số tổng hợp.
ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng
vốn đầu tư (hay tài sản). ROA đối với các Công ty cổ phần có sự khác biệt rất lớn và
phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Tài sản của một doanh nghiệp được hình thành
từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn đều được sử dụng để tài trợ cho các
hoạt động của Công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuân được thẻ
hiện qua ROA, ROA càng cao thì càng tốt vì Công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn
trên lượng đầu tư ít hơn.
10
Thang Long University Library
- Xem thêm -