BÁO CÁO THỰC TẬP
LỚP CDTD12TH
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD: TRẦN THỊ YẾN
Họ tên: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN
MSSV: 10006923
LỚP CDTD12TH
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VẬT TƯ TỔNG HỢP TRƯỜNG GIANG
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN
i
MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP
LỚP CDTD12TH
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đay là đề tài nghiên cứu của tôi. Nhưng kết quả và số liệu trong báo cáo
thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty Cổ phần thương mại Vật tư Tổng hợp
Trường Giang, không sao chép bất cứ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu tránh nhiêm
trước nhà trường về cam đoan này.
Thanh Hóa, ngày 14 tháng 3 năm 2013
Sinh viên thực hiện
ĐẶNG TRƯỜNG SƠN
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN
ii
MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP
LỚP CDTD12TH
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí
Minh, qua sự giảng dạy tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế, em đã tiếp thu
và tích luỹ được nhiều kiến thức. Để củng cố kiến thức đã học ở trường, em đã được đi
thực tập tại Công ty CPTM Vật tư Tổng hợp Trường Giang. Trong khoảng thời gian thực
tập gần 2 tháng, công ty đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em được tiếp xúc với môi trường
làm việc thực tế tại công ty.
Với lòng kính trọng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến:
Giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty CPTM Vật tư Tổng
hợp Trường Giang đã tạo cho em điều kiện thực tập việc và làm việc tại công ty. Đặc biệt
là các cô chú ở Phòng Kế toán- Tài chính đã nhiệt tình giúp đỡ trong suốt quá trình thực
tập, cung cấp thông tin và tài liệu để em hoàn thành tốt đề tài này.
Cô Trần Thị Yến đã tận tình hướng dẫn và đóng góp ý kiến quý báu giúp em hoàn
thiện tốt đề tài này.
Trong thời gian thực tập và hoàn thành đề tà này, tuy đã có sự cố gắng và nỗ lực
nhưng em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ
Công ty và quý thầy cô để em có những kinh nghiệm để hoàn thiện kiến thức mình hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN
iii
MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP
LỚP CDTD12TH
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ TỪ VIẾT TĂT
Bảng 2.1: Bảng cân đối tài sản và nguồn vốn trong 3 năm(2010-2012).
Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản của Công ty trong 3 năm(2010-2012).
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của công ty CPTM Vật tư Tổng hợp Trường Giang
trong 3 năm(2010-2012).
Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn của công ty trong 3 năm(2010-2012).
Bảng 2.5: Phân tích mức độ độc lập tài chính của công ty CPTM Vật tư Tổng hợp
Trường Giang trong 3 năm(2010-2012).
Bảng 2.6: Tình hình công nợ khoản phải thu của Công ty CPTM Vật tư Tổng hợp
Trường Giang trong 2 năm(2011-2012).
Bảng 2.7: Phân tích khả năng thanh toán của Công ty CPTM Vật tư Tổng hợp
Trường Giang trong 3 năm(2010-2012).
Bảng 2.8: Phân tích khả năng sinh lời trong 3 năm(2010-2012).
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN
iv
MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP
LỚP CDTD12TH
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN
v
MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP
LỚP CDTD12TH
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP................................................3
1.1.
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP, Ý NGHĨA VÀ MỤC ĐÍCH PHẢI PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP....................................................3
1.1.1.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp.................................................................3
1.1.2.
Ý nghĩa và mục đích của phân tích tình hình tài chính................................3
1.2.
TÀI LIỆU DÙNG LÀM CĂN CỨ ĐỂ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP............................................................................................................5
1.2.1.
Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B 01-DN.........................................................5
1.2.2.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh..........................................................6
1.3.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH.................................................7
1.3.1.
Phương pháp phân tích tình hình tài chính...................................................7
1.3.1.1. Phương pháp so sánh...................................................................................7
1.3.1.2. Phương pháp chi tiết hoá chỉ tiêu phân tích...............................................8
1.3.2.
Nội dung phân tích tình hình tài chính..........................................................8
1.3.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính.......................................................9
1.3.2.2. Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn.......................................................9
1.3.2.3. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn..........................11
1.3.2.3.1.Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn cố định........11
1.3.2.3.2.Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.....13
1.3.2.4. Phân tích mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp............................14
1.3.2.5. Phân tích hình hình công nợ và khả năng thanh toán.............................15
1.3.2.6. Phân tích khả năng sinh lời.......................................................................17
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN
vi
MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP
LỚP CDTD12TH
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CPTM
VẬT TƯ TỔNG HỢP TRƯỜNG GIANG...................................................................20
2.1.
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CPTM VẬT TƯ TỔNG HỢP TRƯỜNG
GIANG............................................................................................................................ 20
2.1.1.
Giới thiệu về Công ty CPTM Vật tư Tổng hợp Trường Giang..................20
2.1.2.
Chức năng, nhiệm vụ của Công ty CPTM Vật tư Tổng hợp Trường Giang
21
2.2.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CPTM VẬT TƯ
TỔNG HỢP TRƯỜNG GIANG...................................................................................22
2.2.1.
Phân tích tình hình tài chính tại công ty CPTM Vật tư Tổng hợp Trường
Giang. 22
2.2.1.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính.....................................................22
2.2.1.2. Phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn..............................................24
2.2.1.3. Phân tích tình hình huy động vốn.............................................................28
2.2.1.5. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán..............................31
2.2.1.5.1.Phân tích tình hình công nợ của công ty..............................................31
2.2.1.5.2.Phân tích khả năng thanh toán của công ty CPTM Vật tư Tổng hợp
Trường Giang.......................................................................................................33
2.2.1.6. Phân tích khả năng sinh lợi.......................................................................34
2.2.2.
3.1.
Đánh giá chung về tình hình tài chính.........................................................36
ĐỊNH HƯỚNG CỦA CÔNG TY CPTM VẬT TƯ TỔNG HỢP TRƯỜNG
GIANG............................................................................................................................ 39
3.2.
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CÔNG TY........40
3.2.1.
Hoàn thiện hệ thống quản lý tài chính.........................................................40
3.2.2.
Tận dụng các nguồn tài trợ vốn....................................................................40
3.2.3.
Tăng cường huy động vốn.............................................................................41
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN
vii
MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP
3.3.
LỚP CDTD12TH
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CPTM VẬT TƯ TỔNG HỢP TRƯỜNG GIANG...................................43
3.3.1.
Lập các khoản dự phòng...............................................................................43
3.3.2.
Giải pháp về hoạt động tài chính..................................................................44
3.3.3.
Mở rộng thị trường, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá..........................45
3.3.4.
Về công tác phân tích tài chính....................................................................45
KẾT LUẬN.....................................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN
viii
MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP
LỚP CDTD12TH
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ doanh nghiệp nào đều gắn liền với hoạt
động tài chính và hoạt động tài chính không thể tách khỏi quan hệ trao đổi tồn tại giữa
các đơn vị kinh tế. Hoạt động tài chính có mặt trong tất cả các khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh, từ khâu tạo vốn trong doanh nghiệp đến khâu phân phối tiền lãi thu
được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật.
Trong kinh doanh nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng.v.v. Mỗi đối tượng này quan
tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp ở các góc độ khác nhau. Song nhìn chung
họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra các dòng tiền mặt, khả năng sinh lợi, khả năng
thanh toán và mức lợi nhuận tối đa.v.v.. Vì vậy, việc thường xuyên tiến hành phân tích
tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên
thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ đúng đắn nguyên nhân mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính, từ đó có những giải pháp hữu hiệu để
ổn định và tăng cường tình hình tài chính.
Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình công sự, nguồn vốn, tài sản
các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thông tin mà báo cáo tài chính cung cấp là chưa đầy đủ
vì nó không giải thích được cho người quan tâm biết được rõ về thực trạng hoạt động tài
chính, những rủi ro, o, triển vọng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tình
hình tài chính sẽ bổ khuyết cho sự thiếu hụt này.
Nhận thức được rõ tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối với sự
phát triển của doanh nghiệp kết hợp giữa kiến thức lý luận đựoc tiếp thu ở nhà trường và
tài liệu tham khảo thực tế, cũng với sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của các cô chú trong
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN
1
MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP
LỚP CDTD12TH
phòng Kế toán- tài chính Công ty CPTM Vật tư Tổng hợp Trường Giang và sự hướng
dẫn tận tình của cô Trần Thị Yến, tôi chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính của
Công ty CPTM Vật tư Tổng hợp Trường Giang”.
Chuyên đề này ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có các nội dung chính sau:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CPTM VẬT TƯ TỔNG HỢP TRƯỜNG GIANG.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CPTM VẬT TƯ TỔNG HỢP TRƯỜNG GIANG.
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN
2
MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP
LỚP CDTD12TH
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1.
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP, Ý NGHĨA VÀ MỤC ĐÍCH PHẢI PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Hoạt động tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh
doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp là
tối đa hoá lợi nhuận. Nói cách khác, hoạt động tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực
tiếp với việc tổ chức, huy động phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh
doanh.
Hoạt động tài chính ở doanh nghiệp phải hướng tới các mục tiêu sau:
Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế thể hiện qua việc
thanh toán với các đơn vị có liên quan như ngân hàng, các đơn vị kinh tế khác. Mối quan
hệ này được cụ thể hoá bằng các chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng, mặt chất và thời gian.
Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả. Nguyên tắc này đòi hỏi
phải tối đa hoá việc sử dụng các nguốn vốn, nhưng vẫn đảm bả quá trình sản xuất kinh
doanh được hoạt động bình thường và mang lại hiệu quả.
Hoạt động tài chính được thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật, chấp hành và
tuân thủ các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ với Nhà nước, kỷ luật với các đơn vị,
tổ chức kinh tế có liên quan.
1.1.2. Ý nghĩa và mục đích của phân tích tình hình tài chính.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là quá trình phân tích
báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu
và tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng,
hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo
tổng hợp nhất là về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do đó, việc thường xuyên tiến hành phân tích
tình hình tài chính sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng từ các góc độ khác nhau, vừa
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN
3
MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP
LỚP CDTD12TH
đánh giá toàn diện, vừa tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động
tài chính của doanh nghiệp để nhận biết phán đoán và đưa ra quyết định tài chính, quyết
định đầu tư và quyết định tài trợ phù hợp. Phân tích tình hình tài chính thông qua các báo
cáo tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người. Nhà quản lý, các
nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ
quan chính phủ và người lao động ...Mỗi một nhóm người này có nhu cầu thông tin khác
nhau.
Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp mối quan tâm
hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên
tục, sẽ bị cạn kiệt nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác nếu doanh nghiệp không
có khả năng thanh toán cũng buộc phải đóng cửa.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng mối quan tâm hàng đầu
của họ chủ yếu là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt quan tâm đến
lượng tiền và các tài khoản có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với nợ ngắn
hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ
ngân hàng và các nhà vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số lượng vốn chủ sở hữu, bởi vì
số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro.
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ cần
phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại, và trong thời gian sắp tới.
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi,
và sự rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, hiệu
quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Ngoài ra, các cơ quan tài
chính, thống kê, thuế, cơ quan chủ quản, các nhà phân tích tài chính hoạch định chính
sách những người lao động ... cũng quan tâm tới thông tin tài chính của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói mục tiêu tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài
chính là giúp ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối cao và đánh giá chính xác
thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp.
1.2. TÀI LIỆU DÙNG LÀM CĂN CỨ ĐỂ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN
4
MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP
LỚP CDTD12TH
Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu
của dự đoán tài chính trong đó chủ yếu thông tin từ bảng cân đối kế toán và các báo cáo
tài chính.
1.2.1. Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B 01-DN
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá
trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định, theo 2 cách phân loại là kết cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh
doanh.
Số liệu trên bảng Cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản, và nguồn hình thành tài sản đó. Căn cứ
vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh
nghiệp.
Bảng cân đối kế toán thường có kết cấu hai phần:
Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo
cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp: Tài sản được chia thành hai phần: tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài
sản cố định và đầu tư dài hạn.
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp
đối với tài sản đang quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp. Nguồn vốn được chia thành:
Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
Mỗi phần của Bảng cân đối kế toán đều được phản ánh theo ba cột: Mã số, số đầu
năm, số cuối kỳ (quý, năm).
Nội dung trong Bảng cân đối kế toán phải thoả mãn phương trình cơ bản:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, cấu tạo Bảng cân đối kế toán còn có phần tài
sản ngoài bảng.
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN
5
MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP
LỚP CDTD12TH
Phần tài sản ngoài bảng: Phản ánh những tài sản không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và một số chỉ tiêu bổ sung
không thể phản ánh trong Bảng cân đối kế toán.
Cơ sở số liệu để lập Bảng cân đối kế toán là các số kế toán tổng hợp và chi tiết các
tài khoản loại: 0,1 , 2, 3, 4 và Bảng cân đối kế toán kỳ trước.
1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tổng quát tình hình và hiệu quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp,
chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa
vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
gồm 3 phần:
Phần I: Lãi – lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu trong
phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước, tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: Phản ánh tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước và thuế và các khoản phải nộp khác. Tất cả các chỉ tiêu trong
phần này đều được trình bày: số còn phải nộp kỳ trước chuyển sang, số còn phải nộp phát
sinh trong kỳ báo cáo, số đã nộp trong kỳ báo cáo, số còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo.
Phần III: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ, được miễn giảm, được
hoàn lại: phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ; đã khấu trừ và còn được khấu trừ cuối
kỳ; số thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại và còn hoàn lại cuối kỳ, số thuế GTGT được
miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm cuối kỳ.
Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là số kế toán trong
kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9, tài khoản 333 và báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh kỳ trước.
1.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
1.3.1. Phương pháp phân tích tình hình tài chính
Các công cụ chủ yếu để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN
6
MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP
LỚP CDTD12TH
Trên bảng cân đối kế toán với tổng tài sản, tổng nguồn vốn để đánh giá từng khoản
mục so với quy mô chung.
Phân tích theo chiều ngang: Phản ánh sự biến động khác của từng chỉ tiêu làm nổi
bật các xu thế và tạo nên mối quan hệ của các chỉ tiêu phản ánh trên cùng một dòng của
báo cáo.
1.3.1.1. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích để đánh giá
kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến
hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác
định điều kiện so sánh và xác định mục tiêu so sánh.
Điều kiện so sánh.
Chỉ tiêu kinh tế được hình thành trong cùng một khoảng thời gian như nhau:
Chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về mặt nội dung và phương pháp tính toán.
Chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường.
Cùng quy mô hoạt động với điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
+ Tiêu chuẩn so sánh: là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh (kỳ gốc)
+ Các phương pháp so sánh thường sử dụng
So sánh tương đối: phản ánh kết cấu mối quan hệ tốc độ phát triển và mức độ phổ
biến của các chỉ tiêu kinh tế
So sánh tuyệt đối: Cho biết khối lượng, quy mô doanh nghiệp đạt được từ các chỉ
tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
So sánh bình quân: Cho biết khả năng biến động của một bộ phận, chỉ tiêu hoặc
nhóm chỉ tiêu.
1.3.1.2. Phương pháp chi tiết hoá chỉ tiêu phân tích
Để phân tích một cách sâu sắc các đối tượng nghiên cứu, không thể chỉ dựa vào
các chỉ tiêu tổng hợp, mà cần phải đánh giá theo các chỉ tiêu cấu thành của chỉ tiêu phân
tích. Thông thường trong phân tích việc chi tiết chỉ tiêu phân tích được tiến hành theo các
hướng sau.
Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu.
Một kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với sự
biểu hiện về lượng của bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết
quả.
Chi tiết theo thời gian chi tiế theo thời gian giúp cho việc đánh giá kết quả sản
xuất kinh doanh được chính xác, tìm được các giải pháp có hiệu quả cho công việc sản
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN
7
MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP
LỚP CDTD12TH
xuất kinh doanh, tuỳ theo đặc tính của quá trình kinh doanh, tuỳ theo nội dung kinh tế của
các chỉ tiêu phân tích, tuỳ mục đích phân tích khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian
cân chi tiết khác nhau và chỉ tiêu chi tiết khác nhau.
Chi tiết theo địa điểm:
Chi tiết chỉ tiêu phân tích theo địa điểm là xác định các chỉ tiêu phân tích theo các địa
điểm thực hiện các chỉ tiêu đó
1.3.2. Nội dung phân tích tình hình tài chính
Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp tuỳ thuộc vào dữ kiện mà ban giám đốc
đòi hỏi và thông tin ngưòi phân tích muốn có. Tuy nhiên, phân tích tài chính doanh
nghiệp bao gồm những nội dung sau:
1.3.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Đánh giá khái khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp một cách tổng quát nhất
tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khả quan hay không. Điều đó
cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình phát triển hay chiều hướng
suy thoái của doanh nghiệp. Qua đó có những giải pháp hữu hiệu để quản lý.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính trước hết căn cứ vào số liệu đã phản ánh
trên bảng cân đối kế toán rồi so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu
năm để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động
vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sự tăng hay
giảm của tổng tài sản hay nguồn vốn thì chưa đủ thấy rõ tình hình tài chính của doanh
nghiệp được, vì vậy cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân
đối kế toán.
1.3.2.2. Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn
Trong nền kinh tế thị trường, thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào tiềm lực
về vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản như thế nào (tỷ trọng của loại tài sản
so với tổng số tài sản ra sao, cơ cấu hợp lý không mới là điều kiện tiên quyết có nghĩa là
chỉ với số vốn nhiều không thôi sẽ không đủ mà phải đảm bảo sử dụng nó như thế nào để
nâng cao hiệu quả. Muốn vậy, chúng ta phải xem xét kết cầu tài sản (vốn) của doanh
nghiệp có hợp lý hay không.
Phân tích cơ cấu tài sản.
Để tiến hành phân tích cơ cấu tài sản ta lập bảng cơ cấu tài sản (bảng số 01)
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN
8
MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP
LỚP CDTD12TH
Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm vẫn còn phải xem xét tỷ trọng
loại tài sản chiếm trong tổng số tài sản và xu hướng biến động của việc phân bổ tài sản.
Điều này được đánh giá trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ
phận. Tuỳ theo loại hình kinh doanh để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong
tổng số là cao hay thấp.
Khi đánh giá sự phân bổ TSCĐ và ĐTDH trong tổng tài sản câần kếết h ợp v ới t ỷ suâết đâầu t ư đ ể
phân tch chính xác và rõ nét hơn.
Tài sản cố định và đang đầu tư
Tỷ suất đầu tư =
Tổng số tài sản
x 100
Tỷ suất này phản ánh tình trạng bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc
thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển
lâu dài của doanh nghiệp. Trị số chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ
thể.
Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng khoản mục cụ thể,
xem xét tỷ trọng của mỗi loại là cao hay thấp trong tổng số tài sản. Qua đó, đánh giá tính
hợp lý của sự biến đổi để từ đó có giải pháp cụ thể. Có thể lập bảng tương tự như phân
tích cơ cấu tài sản. Bảng 02
Ngoài việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn cần phân tích cơ cấu nguồn
vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ, chủ động
trong kinh doanh và những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Để tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn ta lập bảng: Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
Đốếi với nguốần hình thành tài sản câần xem xét t ỷ tr ọng c ủa t ừng lo ại chiếếm trong t ổng sốế cũng
như xu hướng biếến độnh của chúng. Nếếu nguốần vốến chủ sở hữu chiếếm t ỷ tr ọng cao trong t ổng sốế thì
doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo vếầ m ặt tài chính và m ức đ ộ đ ộc l ập c ủa doanh nghi ệp đốếi
với chủ nợ là cao. Ngược lại, nếếu cống nợ phải trả chiếếm ch ủ yếếu trong t ổng sốế thì kh ả năng t ự đ ảm
bảo vếầ mặt tài chính của doanh nghiệp seẽ thâếp. Điếầu này dếẽ thâầy răầng thống qua ch ỉ tếu t ỷ suâết tài tr ợ.
Tỷ suất tài trợ =
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN
Tổng nguồn vốn
9
x 100
MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP
LỚP CDTD12TH
Chỉ tếu này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao vếầ m ặt tài chính hay m ức đ ộ t ự tài
trợ của doanh nghiệp càng tốết bởi vì hâầu hếết tài s ản mà doanh nghi ệp hi ện có đếầu đ ược đâầu t ư băầng
sốế vốến của mình.
Tỷ suất nợ =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
x 100
Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp hoặc
cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tỷ suất này càng nhỏ càng tốt. Nó thể hiện
khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp.
Sau khi đánh giá khái quát tình hình tài chính thông qua các phần phải phân tích,
chúng ta cần đưa ra một vài nhận xét chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp để có
cơ sở cho những phân tích tiếp theo
1.3.2.3. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn
1.3.2.3.1. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của những tài sản cố định tham giá các quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn cố định tham gia các chu kỳ kinh doanh
giá trị bị hao mòn và chuyển dịch dần vào từng phần giá trị sản phẩm, chuyển hoá thành
vốn lưu động. Nguồn vốn cố định của doanh nghiệp có thể do ngân sách Nhà nước cấp
do vốn góp hoặc do doanh nghiệp tự bổ sung.
Bên cạnh việc xem xét tình hình huy động và sự biến đổi của vốn cố định trong kỳ,
cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định vì nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển lâu dài
của doanh nghiệp. Thông qua đó chúng ta có thể đánh giá được tình hình trang bị cơ sở vật
chất, trình độ sử dụng nhân tài, vật lực trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời sẽ
phản ánh được chất lượng tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn cố định của doanh nghiệp người ta thường sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN
Doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm
10
MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP
LỚP CDTD12TH
Số dư bình quân vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ.
Hệ số đảm nhiệm =
Vốn cố định bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần cần có mấy đồng vốn cố
định .
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lợi của vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần.
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Suất hao phí tài sản cố định =
Doanh thu thuần (hay lợi nhuận thuần)
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận thuần cần
bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ.
Bên cạnh vốn cố định, vốn lưu động cũng là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nào vì nó giúp cho hoạt động kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp được tiến hành bình thường. Do đó, việc phân tích tình hình
và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng là quan trọng trong phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp.
1.3.2.3.2. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Vốn lưu đồng là hình thái giá trị của tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
mà thời gian sử dụng , thu hồi, luân chuyển (ngắn) thường dưới một năm hay một chu kỳ
kinh doanh như vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu hàng tồn kho.
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN
11
MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP
LỚP CDTD12TH
Khi phân tích tình hình huy động vốn lưu động cần xem xét sự biến động và đánh
giá hợp lý về tỷ trọng của nó chiếm trong tổng nguồn vốn kinh doanh để có được
phương pháp kinh doanh hợp lý, nhằm tiết kiệm, không gây lãng phí.
Để đánh giá tình hình sử dụng vốn người ta sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau:
- Phân tch chung
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng doanh thu thuần.
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lời của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận.
Khi phân tích, cần tính ra các chỉ tiêu rồi so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ trước,
nếu các chỉ tiêu này tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tăng lên và ngược lại
1.3.2.4.
Phân tích mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp
Mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp phản ánh quyền của doanh nghiệp
trong việc đưa ra các quyết định về chính sách và hoạt động của doanh nghiệp cũng như
quyền kiểm soát các chính sách đó.
Mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp thường biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu
khác nhau và được xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau như: mức độ tài trợ tài sản
bằng vốn chủ sở hữu, mức độ tự tài trợ tài sản dài hạn bằng vốn chủ sơ hữu, hệ số nợ so
với tài sản, hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu,...tuy nhiên chỉ tiêu hệ số tài trợ vẫn là chỉ tiêu
phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính, chỉ tiêu thông dụng và phản ánh rõ nhất.
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN
12
MSSV:10006923
- Xem thêm -