Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích tình hình tài chính công ty xuất nhập khẩu vinashin...

Tài liệu Phân tích tình hình tài chính công ty xuất nhập khẩu vinashin

.PDF
96
129
121

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN THANH THỦY PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VINASHIN LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Hà Nội – 2013 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN THANH THỦY PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VINASHIN Chuyên ngành: Tài chính và ngân hàng Mã số: 60 34 20 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM HÙNG TIẾN Hà Nội – 2013 MỤC LỤC DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ................................................................. i DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1 .......................................................................................................... 4 Những lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp ........................... 4 1.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................... 4 1.2 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................... 5 1.3 Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ............... 6 1.3.1 Thông tin chung................................................................................... 6 1.3.2 Thông tin theo ngành ........................................................................... 7 1.3.3 Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp .................................. 8 1.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp .......................................... 10 1.4.1 Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn ...................................... 10 1.4.2 Phân tích các chỉ số tài chính ........................................................ 12 1.4.3 Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .......................... 21 1.5 Một số phương pháp phân tích tài chính ............................................... 22 1.5.1 Phương pháp so sánh ..................................................................... 22 1.5.2 Phương pháp phân tích chỉ số ........................................................ 23 1.5.3 Phương pháp phân tích Dupont ..................................................... 23 1.6 Quy trình phân tích .............................................................................. 24 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1................................................................................. 26 Chƣơng 2 ........................................................................................................ 27 Thực trạng tài chính tại Công ty xuất nhập khẩu Vinashin ........................ 27 2.1. Khái quát về Công ty xuất nhập khẩu Vinashin .................................... 27 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................. 27 2.1.2. Chức năng hoạt động ..................................................................... 29 2.1.3. Cơ cấu tổ chức ............................................................................... 29 2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Công ty xuất nhập khẩu Vinashin .................................................................................... 31 2.2. Phân tích thực trạng tài chính của Công ty ........................................... 32 2.2.1. Phân tích biến động tài sản và biến động nguồn vốn ..................... 32 2.2.2. Phân tích các chỉ số tài chính ........................................................ 38 2.2.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán...................................... 45 2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ...................................... 48 2.2.5. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty ............................ 52 2.3. Đánh giá tình hình tài chính của Công ty xuất nhập khẩu Vinashin ...... 56 2.3.1. Điểm mạnh..................................................................................... 56 2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân .................................................................. 56 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2................................................................................. 58 Chƣơng 3 ........................................................................................................ 59 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của Công ty xuất nhập khẩu Vinashin và bài học kinh nghiệm đối với Công ty Intraco 59 3.1. Quan điểm, phương hướng phát triển của Công ty.................................. 59 3.1.1 Quan điểm phát triển Công ty............................................................ 59 3.1.2. Định hướng phát triển Công ty INTRACO ........................................ 60 3.1.3 Mục tiêu phát triển ............................................................................ 61 3.1.4. Dự báo thị trường............................................................................. 62 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tình hình tài chính của Công ty.................. 65 3.3. Kiến nghị ................................................................................................ 70 3.3.1. Kiến nghị với Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Vinashin ................ 70 3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước ................................................................. 71 3.4. Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp khác ................................... 71 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3................................................................................. 72 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 74 PHỤ LỤC DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 2 TSCĐ Tài sản cố định 3 TSLĐ Tài sản lưu động 4 XNK Xuất nhập khẩu 5 TS Tài sản 6 NV Nguồn vốn i DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động của Công ty XNK Vinashin .... 28 Bảng 2.2: Biến động tài sản và nguồn vốn giai đoạn 2009-2011 ...................... 32 Bảng 2.3: Biến động tài sản giai đoạn 2009-2011 ............................................. 32 Bảng 2.4: Cơ cấu tài sản lưu động qua các năm 2009-2011 .............................. 33 Bảng 2.5: So sánh tổng tài sản của Công ty XNK Vinashin và Công ty XNK hàng không ....................................................................................................... 34 Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn qua các năm 2009-2011 ...................................... 35 Bảng 2.7: Cơ cấu nợ ngắn hạn của Công ty từ 2009-2011 ................................ 37 Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu đánh giá tài sản và nguồn vốn của Công ty .............. 38 Bảng 2.9: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh khoản .................................... 38 Bảng 2.10: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời ......................................... 39 Bảng 2.11: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý tài sản............................... 41 Bảng 2.12: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng quả lý nợ....................................... 43 Bảng 2.13: Tình hình thanh toán của Công ty XNK Vinashin .......................... 45 Bảng 2.14: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ..................................... 47 Bảng 2.15: Kết quả kinh doanh năm 2009- 2011 của Công ty XNK Vinashin .. 50 Bảng 2.16: So sánh kết quả kinh doanh giữa Công ty XNK Vinashin và Công ty XNK hàng không ............................................................................................. 51 Bảng 2.17: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty XNK Vinashin từ 2009-2011 ......................................................................................................................... 53 ii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Biến động tỷ trọng TSCĐ của Công ty XNK Vinashin và Công ty XNK hàng không năm 2011 ............................................................................. 34 Hình 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của công ty XNK Vinashin qua các năm ............. 36 Hình 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của công ty XNK hàng không qua các năm ......... 36 Hình 2.4: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời ............................................ 40 Hình 2.5: Các khoản phải thu, phải trả của Công ty giai đoạn 2009-2011 ........ 46 Hình 2.6: Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính của Công ty XNK Vinashin .............................................................................. 54 Hình 2.7: Tiền và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ của Công ty XNK Vinashin qua các năm ...................................................................................... 55 iii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xu hướng phát triển, hội nhập toàn cầu và tính cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường mang lại cho các doanh nghiệp những cơ hội mới và những thách thức chưa từng có. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế biến động và cạnh tranh cao, bắt buộc các doanh nghiệp trước hết phải ý thức được thực trạng tài chính của chính doanh nghiệp mình. Phân tích tài chính doanh nghiệp là một hoạt động vô cùng quan trọng của doanh nghiệp. Hoạt động này giúp các nhà quản lý đánh giá được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó, có biện pháp tác động thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến các hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp, những đối tượng có lợi ích gắn liền với doanh nghiệp có thể nắm bắt tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhận biết những tiềm năng, cơ hội, rủi ro tài chính và đưa ra các quyết định kinh tế chính xác và hiệu quả hơn. Công ty Xuất nhập khẩu Vinashin là một công ty con của Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam (Vinashin), được thành lập năm 2003, chịu trách nhiệm về các hoạt động xuất nhập khẩu của Vinashin. Mặc dù công ty đã có quyết định chấm dứt hoạt động của Thủ tướng chính phủ, nhưng việc phân tích tài chính của công ty vẫn rất cần thiết để thấy được những nguyên nhân về tài chính dẫn đến sự giải thể của công ty, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp khác. Từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính Công ty Xuất nhập khẩu Vinashin” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Quan nghiên cứu và tham khảo tài liệu tác giả nhận thấy rằng, đề tài phân tích tài chính được sự quan tâm của rất nhiều tác giả trong và ngoài nước. Cơ sở 1 lý luận về tài chính doanh nghiệp được trình bày trong giáo trình tài chính doanh nghiệp của tác giả Lưu Thị Hương. Vấn đề tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp đã được trình bày khái quát trong giáo trình này. Còn tác giả Nguyễn Tấn Bình đã chi tiết hơn về vấn đề phân tích tài chính trong tài liệu Phân tích quản trị tài chính của mình. Cuốn sách đã cung cấp các kiến thức cần thiết về tài liệu, phương pháp phân tích tài chính thông qua báo cáo tài chính. Từ đó có thể đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua tài sản, nguồn vốn và các chỉ số tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đã có nhiều tác giả vận dụng hệ thống lý luận trên để phân tích tình hình tài chính trong các doanh nghiệp cụ thể. Chẳng hạn như tác giả Nguyễn Như Sơn với luận văn thạc sĩ Phân tích tình hình tài chính công ty 789/BQP trong tiến trình cổ phần hóa. Hay tác giả Nguyễn Anh Vinh với luận văn thạc sĩ Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ALPHANAM. Đã có một số tài liệu nghiên cứu về Công ty xuất nhập khẩu Vinashin, tuy nhiên, các tài liệu này chỉ tập trung nghiên cứu lĩnh vực xuất nhập khẩu của Công ty. Cho đến hiện tại chưa có bất kỳ một tài liệu nào nghiên cứu về vấn đề tài chính của Công ty. Do đó, đề tài Phân tích tình hình tài chính Công ty xuất nhập khẩu Vinashin là đề tài độc lập, không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Từ những thông tin tài chính của Công ty, luận văn tiến hành phân tích tình hình tài chính và chỉ ra những nguyên nhân yếu kém của Công ty, từ đó làm cơ sở để đề xuất một số giải pháp tham khảo cho các nhà quản lý của Công ty. Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện những nhiệm vụ sau : - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính - Đánh giá về thực trạng tài chính của Công ty xuất nhập khẩu Vinashin - Đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty - Rút ra bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp khác 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Công ty xuất nhập khẩu Vinashin * Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Nghiên cứu Công ty xuất nhập khẩu Vinashin thông qua các báo cáo tài chính của Công ty. Về thời gian: Từ năm 2009 - 2011 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp: phân tích tổng hợp, so sánh và thống kê để nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu của đề tài. Các số liệu trong luận văn dựa trên các Báo cáo tài chính của Công ty xuất nhập khẩu Vinashin từ năm 2009 đến năm 2011; các bài viết được đăng trên các tạp chí, các báo; sách; luận văn; các báo cáo hàng năm của Bộ Tài chính; các website. 6. Những đóng góp mới của luận văn - Phân tích một cách hệ thống về tình hình tài chính của Công ty xuất nhập khẩu Vinashin. - Dựa vào kết quả phân tích, đánh giá một cách khoa học những ưu điểm, hạn chế của hoạt động tài chính của Công ty. - Đề xuất một số giải pháp thực tế nhằm khắc phục các hạn chế trong hoạt động tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của Công ty. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng tài chính tại Công ty xuất nhập khẩu Vinashin Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của Công ty xuất nhập khẩu Vinashin và bài học kinh nghiệm đối với Công ty Intraco 3 Chƣơng 1 Những lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh nhằm mục đích sinh lời được pháp luật thừa nhận, được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định. Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cần thiết: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động, từ đó đòi hỏi cần phải có một lượng tiền tệ nhất định. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp phải hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng chính là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ đó. Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định. Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung thực nhất mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính thực hiện mà các nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã định. Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các phương pháp và các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. [5] 4 Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. 1.2 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng thể các phương pháp phân tích khoa học để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp cho các đối tượng quan tâm nắm được thực trạng tài chính và an ninh tài chính của doanh nghiệp, dự đoán các chỉ tiêu tài chính trong tương lai cũng như rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải; qua đó, đề ra các quyết định phù hợp với lợi ích của họ. Có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của một doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà quản trị, nhà đầu tư, người cho vay…Tuy có mối quan tâm chung như vậy nhưng việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp lại được họ sử dụng vào những mục đích khác nhau.  Đối với chủ doanh nghiệp và nhà quản trị: Cái đích cuối cùng mà chủ doanh nghiệp và nhà quản trị hướng tới đó là tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhà quản trị phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và dựa trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày để đưa ra các quyết định vì lợi ích của chủ doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, các quyết định và hoạt động của nhà quản trị trước tiên phải giải quyết các mục tiêu sau: sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tránh được sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có khả năng cạnh tranh và chiếm được thị phần lớn trên thị trường và tăng trưởng doanh thu một cách vững chắc. Doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi các quyết định của nhà quản trị đưa ra là đúng đắn. Muốn vậy, họ phải thực 5 hiện phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp.  Đối với nhà đầu tư Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp cho các nhà đầu tư có cái nhìn tổng quan về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, vị thế tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại để nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Từ đó, nhà đầu tư có thể ra quyết định có bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp hay không.  Đối với người cho vay Người cho vay phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Chẳng hạn, khi một ngân hàng nhận được yêu cầu vay vốn từ một doanh nghiệp, thì ngoài việc yêu cầu doanh nghiệp có tài sản bảo đảm ra, ngân hàng phải phân tích tài chính của doanh nghiệp để có thể nhận biết được khả năng trả nợ của doanh nghiệp trong tương lai. Việc này rất quan trọng vì nó giúp ngân hàng ra quyết định một cách đúng đắn.  Đối với người lao động trong doanh nghiệp Bên cạnh thu nhập từ tiền lương, một số lao động còn có một phần vốn góp nhất định trong doanh nghiệp. Vì vậy, ngoài phần thu nhập từ tiền lương được trả họ còn có tiền lời được chia. Cả hai khoản thu nhập này phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tình hình tài chính giúp họ định hướng việc làm ổn định và yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp tuỳ theo công việc được phân công. Từ những vấn đề nêu trên, cho thấy: Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm. 1.3 Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.1 Thông tin chung 6 Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền của hai nước. Cũng có thể gọi tỷ giá hối đoái là giá của một đồng tiền này tính bằng một đồng tiền (quốc gia) khác. Đây là nhân tố tác động nhanh chóng và sâu sắc đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa. Lãi suất cho vay của ngân hàng: Nếu lãi suất cho vay cao dẫn đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp cao, điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhất là khi so với doanh nghiệp có tiềm lực vốn sở hữu mạnh và ngược lại nếu lãi suất cho vay thấp thì chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thấp, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Lạm phát: Khi lạm phát cao các doanh nghiệp sẽ không đầu tư vào sản xuất kinh doanh đặc biệt là đầu tư tái sản xuất mở rộng và đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, do các doanh nghiệp sợ không đảm bảo về mặt hiện vật các tài sản, không có khả năng thu hồi vốn, rủi ro kinh doanh là rất lớn. Lạm phát vừa phải sẽ có lợi cho nền kinh tế, nó làm cho chi phí thực tế mà nhà sản xuất phải chịu để mua đầu vào lao động giảm đi. Điều này khuyến khích nhà sản xuất đầu tư mở rộng sản xuất. Việc làm được tạo thêm. Tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm. Các chính sách kinh tế của Nhà nước: Các chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước có tác dụng cản trở hoặc ủng hộ lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có khi một chính sách kinh tế của Nhà nước tạo cơ hội đối với doanh nghiệp này nhưng làm mất cơ hội cho doanh nghiệp khác 1.3.2 Thông tin theo ngành Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và các thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác nhất 7 về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các thông tin theo ngành kinh doanh bao gồm: - Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành. - Mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường. - Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp và khách hàng. - Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành. - Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp. 1.3.3 Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp Thông tin về tài chính của doanh nghiệp được phản ánh đầy đủ trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là tài liệu cung cấp những thông tin quan trọng cho chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư, người mua, người bán, các cơ quan quản lý, cơ quan thuế… Báo cáo tài chính bao gồm: * Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là một phương pháp kế toán, là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản và nguồn hình thành nên tài sản hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả (nguồn vốn). * Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho một năm kế toán nhất định, bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh (hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính) và hoạt động khác. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có tác dụng cơ bản: 8 - Thông qua số liệu về các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để kiểm tra, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đặt ra về chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập, của các hoạt động khác và kết quả của doanh nghiệp sau một kỳ kế toán. - Thông qua số liệu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mà kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước về các khoản thuế và các khoản phải nộp khác. - Thông qua số liệu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mà đánh giá, dự đoán xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau trong tương lai. * Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin phản ánh trong bảng cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra trong các hoạt động của doanh nghiệp. * Thuyết minh báo cáo tài chính: Thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo tổng hợp được sử dụng để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác chưa trình bày rõ ràng, chi tiết và cụ thể được. Tuy nhiên, việc sử dụng các thông tin từ báo cáo tài chính cũng có những hạn chế nhất định liên quan đến chất lượng của thông tin tài chính. Điều này được quyết định bởi các yếu tố chính sau: - Hệ thống kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng trong việc ghi chép và lập báo cáo tài chính. Một hệ thống kế toán được xây dựng và ban hành phù hợp với nền kinh tế thị trường sẽ tạo nền tảng để các báo cáo tài chính phản ánh một 9 cách nhất quán và đầy đủ về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên các quy ước và nguyên tắc được công nhận rộng rãi. - Tính minh bạch trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính được kiểm toán hoặc soát xét thường có tính minh bạch cao hơn so với các báo cáo tài chính chưa được kiểm toán hoặc chưa được soát xét. Ngoài ra, khi sử dụng báo cáo tài chính để dự đoán tương lai doanh nghiệp thì nhà phân tích thường có cái nhìn thiên về tài chính và kinh doanh, trong khi đó các quy định về kế toán thường được xây dựng dựa trên nguyên tắc thận trọng, đôi khi mang tính cứng nhắc. Các thông tin tài chính được trình bày cũng như các báo cáo tài chính được lập dựa trên những dữ liệu đã xảy ra và được phản ánh theo các nguyên tắc quy ước. Chính vì vậy, người sử dụng thông tin cần phải tìm hiểu kỹ các nghiệp vụ quan trọng và thực hiện một số điều chỉnh cần thiết để đưa các thông tin tài chính từ số liệu kế toán thuần túy sang một "hình thái mới" để có được bức tranh phù hợp hơn về kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp cho phù hợp với mục đích của mình. 1.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.4.1 Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn 1.4.1.1 Phân tích biến động tài sản của doanh nghiệp Qua phân tích cơ cấu tài sản, các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình đầu tư, số vốn đã huy động, biết được việc sử dụng số vốn đã huy động có phù hợp với lĩnh vực kinh doanh và có phục vụ tích cực cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách tính ra và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản. Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc mặc dầu cho phép các nhà 10 quản lý đánh giá khái quát tình hình phân bổ vốn nhưng lại không cho biết các nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy, để biết được chính xác tình hình sử dụng vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu tài sản, các nhà phân tích còn kết hợp cả việc phân tích ngang, tức là so sánh sự phân tích giữa kỳ phân tích với kỳ gốc trên tổng tài sản cũng như theo từng loại tài sản. Bên cạnh việc so sánh sự biến động trên tổng số tài sản cũng như từng loại tài sản giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc, các nhà phân tích còn phải xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng theo thời gian để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ. Việc đánh giá phải dựa trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận. Trong điều kiện cho phép, có thể xem xét và so sánh sự biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản của doanh nghiệp qua nhiều năm và so với cơ cấu chung của ngành để đánh giá. 1.4.1.2 Phân tích biến động nguồn vốn của doanh nghiệp Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện qua cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn. Cơ cấu nguồn vốn là tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn. Thông qua tỷ trọng của từng nguồn vốn sẽ đánh giá được chính sách tài chính của doanh nghiệp, mức độ mạo hiểm tài chính thông qua chính sách đó, khả năng tự chủ hay mạo hiểm tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tổ chức huy động vốn trong kỳ như thế nào, có đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hay không được phản ánh thông qua sự biến động của nguồn vốn và chính sự biến động khác nhau giữa các loại nguồn vốn cũng sẽ làm cơ cấu nguồn vốn thay đổi. Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp, xác định mức độ độc lập, tự chủ trong sản xuất kinh doanh hoặc những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn. 11 Phương pháp phân tích là xác định tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong tổng số, so sánh từng loại nguồn vốn giữa đầu kỳ với cuối kỳ và giữa các năm với nhau cả về số tuyệt đối lẫn tương đối. Nếu nguồn vốn của chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và xu hướng tăng thì điều đó cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp là cao và ngược lại. 1.4.2 Phân tích các chỉ số tài chính 1.4.2.1 Nhóm các hệ số thanh khoản Hệ số thanh khoản là hệ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Loại hệ số này gồm có: hệ số thanh toán hiện hành và hệ số thanh khoản nhanh. Việc phân tích các tỷ số này rất quan trọng vì nó giúp chủ nợ đánh giá được khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp, từ đó giảm rủi ro trong quan hệ tín dụng, bảo toàn được vốn của mình đồng thời giúp cho bản thân doanh nghiệp thấy được khả năng chi trả của mình để có biện pháp điều chỉnh kịp thời danh mục tài sản hợp lý nhằm nâng cao khả năng thanh toán. * Hệ số thanh toán hiện hành: là một tỷ số tài chính dùng để đo lường năng lực thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Hệ số thanh toán hiện hành được tính ra bằng cách lấy giá trị tài sản lưu động trong một thời kỳ nhất định chia cho giá trị nợ ngắn hạn phải trả cùng kỳ. Hệ số thanh toán hiện hành = Giá trị tài sản lưu động Giá trị nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán hiện hành cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh toán. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp không đủ tài sản có thể sử dụng ngay để thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn. Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Nghề nào mà tài sản lưu động chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản thì hệ số này lớn và ngược lại. Nếu tỷ số này giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu báo trước về những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. 12 Khi tỷ số này có giá trị cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh khoản cao. Tuy nhiên, tỷ số này có giá trị quá cao, có nghĩa là có thể doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào ngắn hạn, việc quản trị tài sản lưu động của doanh nghiệp không hiệu quả bởi có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, có nhiều hàng tồn kho hay có quá nhiều nợ phải đòi…Do đó có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. * Hệ số thanh khoản nhanh: là một tỷ số tài chính dùng để đo khả năng huy động tài sản lưu động của một doanh nghiệp để thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp này. Hệ số thanh khoản nhanh = Giá trị tài sản lưu động - Giá trị hàng tồn kho Giá trị nợ ngắn hạn Hàng tồn kho là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động. Do vậy, hệ số thanh khoản nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào bán dự trữ (tồn kho). Nếu hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ, vì vào lúc cần doanh nghiệp có thể buộc phải sử dụng các biện pháp bất lợi như bán tài sản với giá thấp để trả nợ. Tuy nhiên, độ lớn của hệ số này cũng phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán các món nợ phải thu. Nói chung, tỷ lệ này lớn hơn 1 là có thể chấp nhận được vì nó cho thấy doanh nghiệp có thể thanh toán được các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán đi hàng dự trữ. 1.4.2.2 Nhóm các hệ số lợi nhuận Khả năng sinh lời là kết quả tổng hợp chịu tác động của nhiều nhân tố. Do đó, nhóm các hệ số về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý của doanh nghiệp. Một số hệ số đo lường khả năng sinh lời điển hình là: 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng