CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị
trường, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng
hóa tiền tệ, tính chất và mức độ phát triển của tài chính doanh nghiệp cũng phụ thuộc
vào tính chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa.
Trong nền kinh tế thị trường, tài chính doanh nghiệp được đặc trưng bằng
những nội dung chủ yếu sau đây:
Tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị trong nền
kinh tế. Luồng chuyển dịch đó là sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là sự vận động của các nguồn tài
chính được diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp để tiến hành quá trình sản xuất kinh
doanh và được diễn ra giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước thông qua việc nộp
thuế cho Nhà nước hoặc tài trợ tài chính; giữa doanh nghiệp với thị trường: thị trường
hàng hóa – dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính… trong việc cung
ứng các yếu tố sản xuất (đầu vào) cũng như bán hàng hóa, dịch vụ (đầu ra) của quá
trình sản xuất kinh doanh.
Sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra 1
cách hỗn loạn mà nó được hòa nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị trường.
Đó là sự vận động chuyển hóa từ các nguồn tài chính hình thành nên các quỹ, hoặc
vốn kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Sự chuyển hóa qua lại đó được điều
chỉnh bằng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm tạo lập và sử dụng các
quỹ tiền tệ phục vụ cho các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có 3 vai trò sau:
Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh
của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất:
Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải
thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử
dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình SXKD ở
doanh nghiệp , đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống còn của doanh
nghiệp trong quá trình cạnh tranh “khắc nghiệt” theo cơ chế thị trường.
Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh:
1
Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối.
Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước tiên phải bù
đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: bù đắp hao mòn máy móc thiết bị,
trả lương cho người lao động và để mua nguyên nhiên liệu để tiếp tục chu kỳ sản xuất
mới, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp dùng hình thành
các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có).
Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng
tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc điểm vốn
có của hoạt động SXKD và hình thức sở hữu doanh nghiệp.
Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối
của tài chính doanh nghiệp phù hợp với qui luật sẽ làm cho tài chính doanh nghiệp trở
thành đòn bẩy kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác động tới
tăng năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay
vốn, kích thích tiêu dùng xã hội.
Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành
thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu
đó là: chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng
về hoạt động, sử dụng các nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh
lời…Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan
trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài chính –
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc ứng dụng các công cụ, phương pháp và
kĩ thuật phân tích đối với các báo cáo tài chính tổng hợp và dựa trên mối liên hệ giữa
các dữ liệu để đưa ra những kết luận chính xác, hữu ích trong việc phân tích hoạt động
kinh doanh. Phân tích tài chính còn là việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích,
đánh giá năng lực, vị thế tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch sản xuất
kinh doanh phù hợp trong tương lại. [1,tr. 59]
1.1.4 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là nhằm để “hiểu được các con số” hoặc để
“nắm chắc các con số”, tức là sử dụng các công cụ phân tích tài chính như là một
phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính trong báo cáo.
Do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào việc ra quyết định,
một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự đoán tương
lai. Do đó, người ta sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm
cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tương lai của Công ty, dựa
2
Thang Long University Library
trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tai và đưa ra ước tính tốt nhất
về khả năng của những sự cố kinh tế trong tương lai.
Phân tích tài chính nhằm đánh giá các chính sách tài chính trên cơ sở các quyết
định kinh doanh của một doanh nghiệp. Phân tích tài chính được sử dụng như là công
cụ khảo sát cơ bản để đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các
khía cạnh khác nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu chuyển
tiền tệ, hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng sinh lời, rủi ro tài chính… nhằm đáp ứng
thông tin cho tất cả những đối tượng quan tâm đến hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. Nó còn được sử dụng như là công cụ để định hướng các quyết định của các đối
tượng quan tâm theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như
quyết định tài trợ, đầu tư, phân chia lợi nhuận… Công cụ để kiểm soát HĐKD của
doanh nghiệp trên cơ sở kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ
tiêu kế hoạch, dự toán, định mức… Từ đó xác định được những điểm mạnh, điểm yếu
trong HĐKD, góp phần giúp cho doanh nghiệp có được những quyết định cũng như
giải pháp đúng đắn, đảm bảo việc kinh doanh đạt hiệu quả cao. Mục tiêu này đặc biệt
quan trọng với các nhà quản trị doanh nghiệp. Tùy thuộc vào mục đích của mỗi đối
tượng mà có những nhu cầu về các loại thông tin khác nhau và mỗi đối tượng sử dụng
thông tin có xu hướng tập trung và những khía cạnh khác nhau của tài chính doanh
nghiệp.
1.1.5 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định
với mục đích khác nhau [2, tr15]. Vì vậy, phân tích hoạt động tài chính đối với mỗi đối
tượng sẽ đáp ứng các mục tiêu khác nhau và có vai trò khác nhau. Cụ thể:
Đối với các nhà quản lý
Là người trực tiếp quản lý và điều hành doanh nghiệp, nhà quản lý là người hiểu
rõ nhất tài chính doanh nghiệp, do đó, họ có nhiều thông tin để phục vụ cho công việc
phân tích tài chính doanh nghiệp. Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp đối với
nhà quản lý nhằm đáp ứng những mục tiêu sau:
Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý;
Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực
tế của doanh nghiệp như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi
nhuận…;
Cung cấp thông tin cơ sở cho những dự đoán tài chính;
Căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý doanh nghiệp;
Phân tích hoạt động tài chính làm rõ điều quan trọng của dự đoán tài chính, là
nền tảng cho hoạt động quản lý, làm rõ các chính sách tài chính và những chính sách
chung trong doanh nghiệp.
3
Đối với các nhà đầu tư
Nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý sử
dụng, được hưởng lợi và đồng thơi cũng chịu rủi ro. Đó là những cổ đông, các các
nhân hoặc các đơn vị, doanh nghiệp khác. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến
những tính toán về giá trị của doanh nghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tư là tiền lời
được chia và thặng dư giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng của lợi
nhuận thu được của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh.
Phân tích hoạt động tài chính đối với các nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp
và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả năng
sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh…
Đối với các nhà đầu tư tín dụng
Các nhà đầu tư tín dụng là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đáp ứng
nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất – kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết chắc được
khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất từ tiền cho vay. Do đó, phân
tích hoạt động tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của
khách hàng. Tuy nhiên, phân tích đối với những khoản cho vay ngắn hạn và dài hạn có
những nét khác nhau.
Đối với những khoản cho vay ngắn hạn:
Nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán ngay
của doanh nghiệp. Đối với các khoản cho vay dài hạn, nhà cung cấp tín dụng dài hạn
phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn
trả vốn, lãi vay lại tùy thuộc vào khả năng sinh lời này.
Đối với nhà nước
Phân tích tài chính doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng đối với việc quản
lý hệ thống tài chính quốc gia. Việc cho ra các bản phân tích hoạt động tài chính doanh
nghiệp một các chính xác, kịp thời sẽ giúp nhà nước nắm được tình hình chung của các
doanh nghiệp trên thị trường hiện tai, đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực cơ
yếu của quốc gia. Từ đó đưa ra những điều chỉnh phù hợp với nền kinh tế vĩ mô để
thích ứng, theo kịp với nền kinh tế thế giới và đưa ra các chính sách phù hợp để hỗ trợ
doanh nghiệp trong những thời điểm khó khăn. Ngoài ra, thuế từ các doanh nghiệp là
một nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước nên việc nắm rõ tình hình tài chính
doanh nghiệp thông qua các bản phân tích sẽ giúp nhà nước có những điều chỉnh hợp
lý với việc thu thuế theo từng giai đoạn.
Đối với người lao động
4
Thang Long University Library
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp sẽ cho người lao động thấy được hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là động lực thúc đẩy, kích thích người
lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm tới kết quả lao động của mình và doanh
nghiệp sẽ từ đó nâng cao năng suất lao động, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
1.1.6 Các nguồn thông tin để phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc
quyết định về mặt tài chính và việc dự kiến kết kết quả tương lai của doanh nghiệp.
Các thông tin được dùng để phân tích tài chính doanh nghiệp gồm có:
Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp: là các thông tin về kinh tế, thuế, tiền tệ,
các thông tin về ngành kinh doanh của doanh nghiệp… Bất cứ sự thay đổi nào của nền
kinh tế cũng gây tác động cho tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi
các thay đổi về giá cả, thị trường, các yếu tố đầu vào… diễn ra theo chiều hướng có
lợi thì hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cũng nhờ đó mà được mở rộng, làm tăng
kết quả kinh doanh. Ngược lại, nếu tình hình kinh tế biến đổi theo chiều hướng bất lợi
sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, để có
được sự đánh giá khách quan về tình hình hoạt động của doanh nghiệp thì cần phải xét
đến những thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan.
Các thông tin bên trong doanh nghiệp: là các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Các báo cáo tài chính gồm có bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và báo
cáo kết quả kinh doanh.
1.1.7 Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.7.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân
tích tài chính, nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ
tiêu tài chính. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính, cần quan tâm đến
tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cũng như kỹ thuật so sánh.
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Khi phân tích
tài chính, nhà phân tích thường sử dụng các gốc sau:
Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự bảo xu hướng của
các chỉ tiêu tài chính. Thông thường, số liệu phân tích được tổ chức từ 3 đến 5 năm
liền kề.
Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài chính
của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành. Số liệu trung bình ngành
thường được các tổ chức dịch vụ tài chính, các ngân hàng, cơ quan thống kê cung cấp
theo nhóm các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong trường hợp không
5
có số liệu trung bình ngành, nhà phân tích có thể sử dụng số liệu của một doanh
nghiệp điển hình trong cùng ngành để làm căn cứ phân tích.
Điều kiện so sánh yêu cầu các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng nội dung
kinh tế, có cùng phương pháp tính toán và có đơn vị đo lường như nhau và phải tuân
thủ theo chuẩn mực kế toán hiện hành.
Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng 3 hình
thức:
So sánh theo chiều ngang: So sánh theo chiều ngang là phương pháp so
sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ
tiêu, trên từng báo cáo tài chính. Phương pháp này phân tích sự biến động về quy mô
của từng khoản mục, trên từng báo cáo tài chính. Qua đó, xác định được mức biến
động tăng hoặc giảm về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng
chỉ tiêu nhân đố đến chỉ tiêu phân tích. Ví dụ: khoản mục A của kỳ này tăng lên bao
nhiêu phần trăm so với kỳ trước.
So sánh theo chiều dọc: Phương pháp so sánh theo chiều dọc là việc sử dụng
các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài
chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất, đây là việc phân tích sự
biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo
tài chính doanh nghiệp
VD: Tỷ trọng của tài sản ngắn hạn =
So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu
Cuối cùng là phương pháp so sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa
các chỉ tiêu. Phương pháp này được thể hiện như sau: các chỉ tiêu riêng biệt hay các
chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ
tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh
rõ hơn xu hướng thay đổi của tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.1.7.2 Phương pháp cân đối
Phương pháp cân đối là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế
mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng.
Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp người
phân tích có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính.
Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài sản và tổng
số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản trong
doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
Tổng tài sản = TSNH + TSDH
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
6
Thang Long University Library
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào – Dòng tiền ra
1.1.7.3 Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên
ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và
phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo
từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp
đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt
các tỷ lệ như:
Tỷ lệ về khả năng thanh toán : Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này
phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh : Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng
cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
nhất của doanh nghiệp.
1.2 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo thể hiện sự cân bằng giữa doanh thu và
chi phí trong từng kỳ kế toán. Việc phân tích báo cáo kết quả kinh doanh giúp nhà
quản trị nắm rõ được các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận và tình hình thực hiện nghĩa
vụ đối với nhà nước của doanh nghiệp, biết được trong kỳ kinh doanh nghiệp được lãi
hay bị lỗ. Qua đây, các nhà quản trị cũng có thể tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ
này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ này tăng hay giảm trong tương lai. Tóm lại, việc
phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp nhà quản trị có cái nhìn và
nhận định đầy đủ, khách quan hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2 Phân tích bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính
phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu về tổng tài sản,
tổng nguồn vốn và sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp: tài sản cố
định và tài sản lưu động. Thông qua việc phân tích bảng cân đối kế toán, ta có thể biết
được khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các khoản phải
trả, cơ cấu vốn và việc phân bổ nguồn vốn của doanh nghiệp. Bản chất của bảng cân
đối kế toán chính là sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của một doanh nghiệp vào
một thời điểm cụ thể, hay nói cách khác, nó thể hiện sự cân đối giữa huy động vốn và
7
sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Nó cho chúng ta biết về hiện trạng nguồn lực kinh tế
của doanh nghiệp vào một thời điểm cũng như cơ cấu tài trợ vốn của doanh nghiệp đó.
Kết cấu của Bảng cân đối kế toán gồm hai bên. Nếu thiết kế bảng theo chiều
dọc, bên trên liệt kê toàn bộ tài sản của đơn vị và bên dưới là toàn bộ nguồn vốn, bao
gồm Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Nếu thiết kế theo chiều ngang, bên trái liệt kê
toàn bộ tài sản của đơn vị và bên phải là toàn bộ nguồn vốn.
Phần tài sản: Bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn là
những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng,
luân chuyển, thu hồi vốn trong một kỳ kinh doanh hoặc trong một năm, bao gồm: Vốn
bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và
các tài sản ngắn hạn khác. Tài sản dài hạn cũng là những tài sản thuộc quyền sở hữu và
quản lý của doanh nghiệp nhưng có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong
nhiều kỳ kinh doanh hoặc hơn một năm tài chính. Các chỉ tiêu về phần tài sản cho
phép đánh giá tổng quát về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và
trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Phần nguồn vốn bao gồm tất cả các chỉ tiêu phản ánh các nguồn
hình thành nên các loại tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo:
Nợ phải trả: Các chỉ tiêu trong loại này phản ánh nợ ngắn hạn (thời hạn phải trả
dưới 1 năm), nợ dài hạn (thời hạn phải trả từ 1 năm trở lên) và một số khoản nợ khác
mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán. [4, tr. 46]
Vốn chủ sở hữu: Các chỉ tiêu trong loại này phản ánh các nguồn vốn chủ sở hữu,
các quỹ của doanh nghiệp và nguồn kinh phí nếu có. Các chỉ tiêu này thể hiện mức độ
độc lập tự chủ về việc sử dụng các loại nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.2.3 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của một doanh nghiệp là báo cáo thể hiện các luồng
tiền vào và ra, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp đó trong một kỳ kinh
doanh. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm có 3 phần chính thể hiện các dòng tiền thu, chi
đến từ những hoạt động sau:
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: hệ số dòng tiền vào từ hoạt động kinh
doanh cho biết tỷ lệ tạo ra nguồn tiền vào từ hoạt động kinh doanh chính của doanh
nghiệp. Đây là nguồn tiền chủ yếu dùng cho hoạt động đầu tư dài hạn, trả lãi vay, cổ
tức.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: là luồng tiền có liên quan đến việc mua sắm,
xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc
các khoản tương đương tiền.
8
Thang Long University Library
Dòng tiền từ hoạt động tài chính: Hoạt động tài chính là những nghiệp vụ
làm thay đổi cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể như: tăng, giảm các khoản vay;
tăng, giảm vốn chủ sở hữu khi huy động, phát hành cổ phiếu, trả cổ tức, lợi nhuận giữ
lại. Nếu lưu chuyển từ hoạt động kinh doanh không đủ cho hoạt động đầu tư thì buộc
doanh nghiệp phải điều phối dòng tiền từ hoạt động tài chính.
Dựa vào số liệu trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các báo cáo tài chính
khác thì nhà quản trị có thể dự báo được lượng tiền cần thiết để duy trì hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai, từ đó có các phương án phù hợp để
tăng hiệu quả sử dụng tiền.
1.2.4 Phân tích các chỉ tiêu tài chính
1.2.4.1 Khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn: là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng TSNH là cao hay thấp . Hệ số khả năng
thanh toán ngắn hạn càng nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp là càng thấp
Tổng tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng thanh
toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền và các khoản tương
đương tiền. Hệ số này > 1 (có nghĩa là hiệu suất giữa TSNH và hàng tồn kho gấp 1 lần
tổng nợ ngắn hạn) thì được đánh giá là an toàn vì công ty có thể trang trải các khoản
nợ ngắn hạn mà không cần phải bán toàn bộ TSNH. Đây là hệ số phản ánh sự chắc
chắn nhất khả năng của công ty đáp ứng nghĩa vụ nợ hiện thời. Hệ số này càng cao thì
càng được đánh giá tốt.
Tổng TSNH – Hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời cho biết với lượng tiền và khoản tương
đương tiền đang có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn và
đặc biệt là khoản nợ ngắn hạn đến hạn hay không. Do tính chất tiền và tương đương
tiền nên khi xác định khả năng thanh toán tức thời, ta phải so sánh với các khoản nợ có
thời hạn thanh toán trong vòng 3 tháng. Vì thế, khi trị số của chỉ tiêu này, doanh
nghiệp mới đảm bảo và thừa khả năng thanh toán tức thời và ngược lại.
Tỷ số thanh toán tức thời =
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết toàn bộ lợi nhuận trước thuế và lãi
vay sinh ra trong mỗi kì có thể đảm bảo cho doanh nghiệp thanh toán được bao nhiêu
lần tổng lãi vay phải trả từ huy động nguồn vốn nợ. Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì
9
chứng tỏ hoạt động kinh doanh có khả năng sinh lời càng cao và đó là cơ sở đảm bảo
cho tình hình thanh toán của doanh nghiệp lành mạnh. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này
càng gần 1 thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả là nguyên nhân
khiến cho tình hình tài chính bị đe dọa. Khi chỉ tiêu này < 1 cho thấy hoạt động kinh
doanh đang bị thua lỗ, thu nhập trong kỳ không đủ bù đắp chi phí, nếu kéo dài sẽ khiến
doanh nghiệp phá sản.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế và lãi
Lãi vay phải trả
1.2.4.2 Các chỉ tiêu hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần mà hàng hóa tồn kho được bán
trong kỳ kế toán cũng như là tốc độ luân chuyển hàng tồn kho trong doanh nghiệp là
nhanh hay chậm, nó cũng thể hiện sự quản lý, hiệu quả sử dụng hàng tồn kho là cao
hay thấp. Nếu hệ số này càng cao chứng tỏ tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp diễn ra
nhanh, không gây ứ đọng nhiều, không mất thêm chi phí lưu kho. Tuy nhiên tốc độ
luân chuyển hàng tồn kho không phải cứ cao là tốt, mà nó còn tùy thuộc vào từng loại
hình và khả năng quản lý của doanh nghiệp đó. Nếu vòng quay hàng tồn kho cao, khả
năng dự trữ hàng tồn kho thấp, khi nhu cầu thị trường tăng sẽ làm mất đi những khách
hàng tiềm năng và lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, để đem lại hiệu quả cao
nhất thì doanh nghiệp cần cân nhắc để giữ mức hàng tồn kho ở mức phù hợp, hệ số
này không quá cao và cũng không được quá thấp.
Ngoài số vòng quay hàng tồn kho thì thời gian luân chuyển hàng tồn kho cũng là
một chỉ tiêu khá quan trọng trong việc đánh giá hàng tồn kho.
Thời gian luân chuyển hàng tồn kho =
360
Vòng quay hàng tồn kho
Thời gian luân chuyển hàng tồn kho cho ta biết thời gian từ lúc nhập nguyên vật
liệu, hàng hóa vào kho cho đến khi bán hàng ra diễn ra trong bao lâu. Hệ số này càng
thấp thì càng chứng tỏ khả năng bán hàng cũng như thời gian để doanh nghiệp thu hồi
giá trị hàng hóa bằng tiền ngày càng nhanh góp phần giảm chi phí lưu kho, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Vòng quay khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu =
10
Thang Long University Library
Khoản phải thu khách hàng là khoản vốn mà khách hàng chưa thanh toán và
đang chiếm dụng của doanh nghiệp. Khi khách hàng thanh toán thì khoản vốn này mới
được coi là không còn bị chiếm dụng. Phần vốn bị chiếm dụng này của khách hàng là
một tổn thất cho doanh nghiệp để đầu tư cũng như đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh nhưng để tăng tính cạnh tranh trên thị trường thì đây là điều khó tránh khỏi. Vì
vậy, các doanh nghiệp phải đảm bảo sao cho chỉ tiêu này càng cao càng tốt để chứng
tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp nhanh, khả năng chuyển đổi các
khoản phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt,
tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn VLĐ phục vụ sản xuất. Quan sát sô vòng
quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay
tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.
Ngoài số vòng quay thì thời gian thu nợ cũng là một chỉ tiêu quan trọng trong
việc đánh giá các khoản phải thu.
Thời gian thu nợ =
Chỉ tiêu này thể hiện doanh nghiệp mất bao lâu để thu hồi các khoản phải thu.
Ngược lại với chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải thu, thời gian thu nợ của doanh
nghiệp càng ngắn lại càng thể hiện khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp càng tốt.
Thời gian trả nợ
Hệ số trả nợ =
Thời gian trả nợ =
Thời gian trả nợ là thời gian mà doanh nghiệp chiếm dụng vốn của khách hàng.
Điều này thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp từ đó đưa ra được các chính sách
phù hợp, nâng cao uy tín và giảm thiểu rủi ro tài chính có thể đem lại.
Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng
không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp hay không. Đồng thời hệ số trả nợ
năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn, thanh toán chậm
hơn năm trước và ngược lại.
Thời gian quay vòng tiền
Thời gian quay vòng tiền = Thời gian lưu kho + Thời gian thu nợ – Thời gian trả
nợ
Thời gian quay vòng tiền là thời gian mà mất bao lâu 1 đồng vốn của doanh
nghiệp được thu hồi. Thời gian quay vòng tiền càng ngắn chứng tỏ khả năng quản lý
doanh nghiệp, tốc độ thu hồi tiền của doanh nghiệp cao, hiệu quả sử dụng đồng vốn
11
tốt. Ngược lại nếu thời gian quay vòng tiền lâu thì thởi gian thu hồi vốn của doanh
nghiệp châm, hiệu quả đồng vốn đem lại thấp, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
chung của doanh nghiệp.
1.2.4.3 Chỉ tiêu quản lý nợ
Tỷ số nợ/tổng tài sản
Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
=
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay.
Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ,
chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ
tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa tận dụng hết cơ hội
chiếm dụng vốn, chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính. Ngược lại, tỷ số này mà quá
cao hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh
doanh tức là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
Tỷ số nợ/vốn chủ sở hữu (D/E)
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
=
Tổng nợ phải trả
Tổng vốn chủ sở hữu
Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ
số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay
nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ
doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả
tiết kiệm thuế.
Khi dùng tỷ số này để đánh giá cần so sánh tỷ số của một doanh nghiệp cá biệt
nào đó với tỷ số bình quân của toàn ngành.
1.2.4.4 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu là tỷ số tài chính dùng để theo dõi tình hình sinh
lợi của công ty cổ phần. Nó thể hiện sự quan hệ giữa lợi nhuận ròng và doanh thu của
công ty. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy công tác quản lý chi phí càng tốt, điều này
giúp các nhà quản trị đưa ra các mục tiêu để tăng doanh thu, nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
ROS =
x 100%
Doanh thu thuần
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản là tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng
sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thì cho thấy
doanh nghiệp sử dụng tài sản tốt
12
Thang Long University Library
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Tổng tài sản
x 100%
Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE)
Tỷ suất sinh lời trên VCSH là tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng sinh
lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần ở một công ty cổ phần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh
doanh, khi doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng VCSH thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế.
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
x 100%
1.2.5. Mô hình áp dụng vào phân tích tài chính doanh nghiệp
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích
hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích tài
chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài
chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể
phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất
định.
Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ
số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng
nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng
tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau:
ROE =
=
x
x
Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện
pháp làm tăng ROE như sau:
Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ
vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua
việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu
của tổng tài sản.
Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính dựa trên mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với việc quản trị
doanh nghiệp. Thông qua phân tích mô hình Dupont, các nhà quản trị có thể đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp một cách toàn diện, khách quan. Từ đó có thể
13
đưa ra những biện pháp điều chỉnh phù hợp để nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.3.1 Các nhân tố khách quan
Là các nhân tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Các nhân tố này tác
động liên tục đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp theo những xu hướng khác
nhau. Điều này vừa tạo ra cơ hội, vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu của doanh
nghiệp. Trong hoạt động tài chính đòi hỏi phải thường xuyên nắm bắt được các nhân
tố khách quan, xu hướng hoạt động cũng như sự tác động của các nhân tố đó lên toàn
bộ hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Các nhân tố khách quan bao gồm các yếu tố chính trị - luật pháp, văn hoá - xã
hội, công nghệ - kỹ thuật, kinh tế, điều kiện tự nhiên - cơ sở hạ tầng và các quan hệ
kinh tế. Đó là những yếu tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được đồng thời nó
có tác động chung đến tất cả các doanh nghiệp trên thị trường. Khi nghiên cứu những
yếu tố này, mục đích của các doanh nghiệp không phải để điều khiển nó theo ý kiến
chủ quan của mình mà để tạo ra khả năng thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng
vận động của mình.
Yếu tố chính trị và luật pháp
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị và luật pháp tác động mạnh đến sự hình
thành, nắm bắt cơ hội kinh doanh và thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Ổn định
chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh. Sự thay đổi về chính trị có
thể có lợi cho nhóm doanh nghiệp này hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp
khác. Hệ thống pháp luật hoàn thiện cùng với sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật
sẽ tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, tránh tình trạng gian
lận, buôn lậu.
Mức độ ổn định về chính trị và luật pháp của một quốc gia sẽ giúp doanh nghiệp
có thể đánh giá được mức độ rủi ro của môi trường kinh doanh và ảnh hưởng của nó
đến doanh nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu các yếu tố chính trị và luật pháp là yếu tố không
thể thiếu được khi doanh nghiệp tham gia vào thị trường.
Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế có thể tạo cơ hội thuận lợi cho việc mở rộng thị trường ngành
hàng này nhưng lại hạn chế sự phát triển cuả các ngành hàng khác. Các yếu tố này ảnh
hưởng đến sức mua, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng hay những xu hướng phát triển của
các ngành hàng, các yếu tố kinh tế bao gồm:
Hoạt động ngoại thương: Xu hướng đóng mở của nền kinh tế có ảnh
hưởng đến các cơ hội phát triển của doanh nghiệp, các điều kiện cạnh
14
Thang Long University Library
tranh cũng như khả năng sử hữu ưu thế quốc gia về công nghệ hay nguồn
vốn …
Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập, tích
luỹ, tiêu dùng, kích thích hoặc kìm hãm đầu tư ...
Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế ảnh hưởng đến vị trí, vai trò và xu hướng
phát triển của các ngành kinh tế. Cùng với đó là sự thay đổi chiều hướng
phát triển của doanh nghiệp.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thể hiện xu hướng phát triển chung của nền
kinh tế, liên quan đến khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh
của doanh nghiệp.
Yếu tố văn hoá, xã hội
Có ảnh hưởng lớn tới khách hàng cũng như hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. Đây là yếu tố hình thành tâm lí, thị hiếu của người tiêu dùng. Thông qua yếu
tố này, các doanh nghiệp có thể hiểu biết ở mức độ khác nhau về đối tượng phục vụ để
từ đó lưạ chọn các phương thức kinh doanh cho phù hợp.
Thu nhập có ảnh hưởng đến sự lựa chọn loại sản phẩm và chất lượng. Nghề
nghiệp, tầng lớp xã hội có tác động đến quan điểm và cách thức ứng xử trên thị trường.
Các yếu tố về dân tộc, nền văn hoá cũng phản ánh quan điểm và cách thức sử dụng sản
phẩm. Điều này vừa yêu cầu đáp ứng tính riêng biệt, vừa tạo cơ hội đa dạng hoá khả
năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
Yếu tố kỹ thuật công nghệ
Ảnh hưởng đến yêu cầu đổi mới công nghệ trong thiết bị khả năng sản xuất sản
phẩm với chất lượng khác nhau, năng suất lao động và khả năng cạnh tranh, lựa chọn
và cung cấp công nghệ.
Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng
Các yếu tố điều kiện tự nhiên như khí hậu, thời tiết ảnh hưởng đến chu kỳ sản
xuất kinh doanh trong khu vực, hoặc ảnh hưởng đến hoạt động dự trữ, bảo quản hàng
hoá của mỗi doanh nghiệp. Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các điều kiện phục vụ cho
sản xuất kinh doanh một mặt tạo cơ sở cho kinh doanh thuận lợi khi khai thác cơ sở hạ
tầng sẵn có của nền kinh tế, mặt khác nó cũng có thể gây hạn chế khả năng đầu tư,
phát triển kinh doanh, đặc biệt với doanh nghiệp thương mại trong quá trình vận
chuyển, bảo quản, phân phối …
Yếu tố khách hàng
Khách hàng là những người có nhu cầu cũng như khả năng thanh toán về hàng
hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Khách hàng chính là nhân tố quan trọng
quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Khách hàng có
15
nhu cầu rất phong phú, khác nhau tuỳ theo từng độ tuổi, giới tính, mức thu nhập, tập
quán… Mỗi nhóm khách hàng có một đặc trưng riêng phản ánh quá trình mua sắm của
họ. Do đó doanh nghiệp phải có chính sách đáp ứng nhu cầu từng nhóm cho phù hợp.
Đối thủ cạnh tranh
Là các nhà sản xuất kinh doanh cùng sản phẩm của doanh nghiệp hoặc kinh
doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng lớn đến doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có cạnh tranh được thì mới có khả năng tồn tại được, nếu không
sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường. Cạnh tranh giúp doanh nghiệp nâng cao hoạt động của
mình, phục vụ khách hàng tốt hơn, nâng cao được tính năng động nhưng luôn trong
tình trạng bị đẩy lùi.
Ngƣời cung ứng
Đó là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước cung cấp hàng
hoá cho doanh nghiệp. Người cung ứng ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của doanh
nghiệp không nhỏ. Điều đó thể hiện trong việc thực hiện hợp đồng cung ứng, độ tin
cậy về chất lượng hàng hoá, giá cả, thời gian, điạ điểm theo yêu cầu …
1.3.2 Các nhân tố chủ quan
Là toàn bộ các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể
kiểm soát được và sử dụng để nó khai thác các cơ hội kinh doanh. Tiềm năng phản ánh
thực lực cuả doanh nghiệp trên thị trường, đánh giá đúng tiềm năng cho phép doanh
nghiệp xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn đồng thời tận dụng
được các cơ hội kinh doanh mang lại hiệu quả cao.
Các yếu tố thuộc tiềm năng của doanh nghiệp bao gồm: Sức mạnh về tài chính,
tiềm năng về con người, tài sản vô hình, trình độ tổ chức quản lí, trình độ trang thiết bị
công nghệ, cơ sở hạ tầng, sự đúng đắn của các mục tiêu kinh doanh và khả năng kiểm
soát trong quá trình thực hiện mục tiêu.
Sức mạnh về tài chính
Sức mạnh về tài chính được thể hiện trên tổng nguồn vốn (bao gồm vốn chủ sở
hữu và vốn huy động) mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng
quản lý có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh. Sức mạnh tài chính thể hiện ở
khả năng trả nợ ngắn hạn, dài hạn, các tỉ lệ về khả năng sinh lời của doanh nghiệp…
Tiềm năng về con ngƣời
Tiềm năng về con người được thể hiện ở kiến thức, kinh nghiệm có khả năng đáp
ứng cao yêu cầu của doanh nghiệp, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Đội ngũ
cán bộ của doanh nghiệp trung thành, luôn hướng về doanh nghiệp, có khả năng
chuyên môn hoá cao, lao động giỏi, có khả năng đoàn kết, năng động biết tận dụng và
khai thác các cơ hội kinh doanh.
Tiềm lực vô hình
16
Thang Long University Library
Là các yếu tố tạo nên thế lực của doanh nghiệp trên thị trường. Tiềm lực vô hình
thể hiện ở khả năng ảnh hưởng đến sự lựa chọn, chấp nhận và ra quyết định mua hàng
của khách hàng. Trong mối quan hệ thương mại, yếu tố tiềm lực vô hình đã tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác mua hàng, tạo nguồn cũng như khả năng cạnh tranh thu hút
khách hàng, mở rộng thị trường kinh doanh… Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp có
thể là hình ảnh uy tín của doanh nghiệp trên thị trường hay mức độ nổi tiếng cuả nhãn
hiệu, hay khả năng giao tiếp và uy tín của người lãnh đạo trong các mối quan hệ xã
hội.
Vị trí địa lý, cơ sở vật chất
Vị trí địa lý, cơ sở vật chất của doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp thu hút sự
chú ý cuả khách hàng, thuận tiện cho cung cấp thu mua hay thực hiện các hoạt động
dự trữ. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp thể hiện nguồn tài sản cố định mà
doanh nghiệp huy động vào kinh doanh bao gồm văn phòng nhà xưởng, các thiết bị
chuyên dùng… Điều đó thể hiện thế mạnh của doanh nghiệp, quy mô kinh doanh cũng
như lợi thế trong tài chính của doanh nghiệp.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 đã trình bày một cách khái quát về cơ sở lý luận chung về phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Dựa vào những cơ sở lý luận ta có thể hiểu được
tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính công ty và nắm bắt được các tiêu
chỉ tiêu, cũng như các nhân tố tác động đến tình hình tài chính. Từ đó ta có thể phân
tích và đánh giá hoạt động của công ty là tốt hay xấu, để có những giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Xây lắp công nghiệp thực phẩm.
17
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên Công ty: Công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Địa chỉ trụ sở chính: Số 14 Lê Quý Đôn, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội
Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng – Nhà thầu xây dựng
Điện thoại: 0438219336
Fax: 0439717092
Công ty cố phần xây lắp công nghiệp thực phẩm là một công ty kinh doanh
trong lĩnh vực xây dựng – nhà thầu xây dựng. Qua nhiều năm xây dựng và phát triển,
bên cạnh những thành công thì công ty trải qua không ít khó khăn và thách thức, phải
thích nghi với môi trường kinh doanh đầy khốc liệt và vượt qua nền kinh tế khó khăn
như hiện nay. Với kinh nghiệm trong quản lý và thi công khoa học, đội ngũ kỹ sư và
công nhân lành nghề, có trình độ chuyên môn cao, năng lực về thiết bị được đầu tư đầy
đủ, năng lực về tài chính lành mạnh, Công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
đã và đang tham gia thi công nhiều công trình trên cả nước và các công trình đó đều
đạt chất lượng tốt, được chủ đầu tư tín nhiệm và đánh giá cao.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1.2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
Hội đồng
quản trị
Tổng giám đốc
Phó giám đốc
phụ trách các
dự án
Phòng
Thiết kế
Phòng kỹ
thuật thi công
Phó giám đốc
tài chính
Phòng tài
chính – Kế
toán
Phòng Hành
chính
Phòng kinh
doanh – vật
tư
(Nguồn: Phòng Hành chính)
18
Thang Long University Library
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, toàn quyền quyết
định mọi hoạt động của công ty và có nhiệm vụ:
Thông qua điều lệ và phương hướng hoạt động của công ty;
Dự kiến phân phối, chia lãi cổ phần và báo cáo quyết toán năm tài chính;
Quyết định phương hướng phát triển và kế hoạch hoạt động sản xuất của
công ty;
Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động của công ty;
Bổ nhiệm, bãi nhiệm và giám sát hoạt động của Giám đốc.
Các nhiệm vụ khác do điều lệ công ty quy định.
Ban Giám đốc: gồm 3 thành viên là Tổng giám đốc và 2 Phó Giám đốc.
Tổng giám đốc: Là người đại diện và chịu trách nhiệm cao nhất của công ty
trước pháp luật, Hội đồng quản trị, trước nhà cung cấp, nhà thầu phụ về mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Có nhiệm vụ:
Hoạch định chiến lược kinh doanh và lãnh đạo thực hiện kế hoạch kinh
doanh của Công ty như: Xác định mục tiêu và phương hướng phát triển của
Công ty; Dự thảo chương trình hành động; Lập lịch trình hoạt động; Đề ra các
biện pháp kiểm soát; Cải tiến tổ chức.
Quản lý và giám sát mọi tổ chức kinh doanh của Công ty như: Xác lập sơ
đồ tổ chức, qui định trách nhiệm, quyền hạn, yêu cầu của từng chức danh trong
Công ty; Xây dựng các tiêu chuẩn hoạt động và chính sách nhân sự; Ủy quyền,
giải thích đường lối chính sách; Xây dựng các tiêu chuẩn, lịch trình kiểm soát;
Đánh giá thực hiện kế hoạch và các biện pháp khắc phục cho Công ty.
Thiết lập hệ thống thông tin có hiệu quả; Thiết lập các quan hệ mật thiết
bên trong tổ chức cũng như giữa tổ chức với bên ngoài; Chủ trì các cuộc họp
định kỳ trong Công ty; Xem xét các báo cáo, thông báo, quyết toán, công văn,
…của các bộ phận, cơ quan chức năng.
Giúp việc cho Tổng giám đốc là các Phó Giám đốc. Tổng giám đốc sẽ căn
cứ vào khả năng và nhu cầu quản lý để thực hiện việc ủy quyền một số quyền hạn
nhất định cho các Phó Giám đốc.
Phó Giám đốc – Phụ trách các dự án:
Thu thập thông tin về kỹ thuật công nghệ và tổ chức bộ phận nghiên cứu
và phát triển ứng dụng các công nghệ mới, vật liệu mới kỹ thuật mới cho Công
ty và các đơn vị trực thuộc.
Tư vấn và xét duyệt các phương án giải quyết vướng mắc, thay đổi, xử
lý kỹ thuật, các phát sinh trong quá trình thi công của các công trình.
19
Tư vấn, xét duyệt biện pháp thi công ở công trường (kế hoạch, tiến độ,
biện pháp kỹ thuật, giá thành xây dựng).
Theo dõi, kiểm tra kỹ thuật, tiến độ và chất lượng thi công nhằm đảm
bảo cho công trình đạt chất lượng cao nhất, thoã mãn cao nhất các yêu cầu của
khách hàng, phù hợp với các yêu cầu chung của hợp đồng cùng các thoả thuận
khác phát sinh trong quá trình thi công, tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn
hiện hành.
Báo cáo tình hình các hoạt động về kỹ thuật toàn Công ty cho BGĐ và
Hội Đồng Quản Trị (định kỳ hoặc đột xuất).
Phó Giám đốc Tài chính
Quản lý các nguồn lực tài chính của công ty;
Vận dụng các công cụ tài chính nhằm thực hiện tối đa hóa hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp;
Phân tích cấu trúc và quản lý rủi ro tài chính của công ty;
Theo dõi lợi nhuận và chi phí; điều phối, củng cố và đánh giá dữ liệu tài
chính; chuẩn bị các báo cáo đặc biệt;
Dự báo những yêu cầu tài chính; chuẩn bị ngân sách hàng năm; lên kế
hoạch chi tiêu cho công ty;
Thiết lập tình hình tài chính bằng cách triển khai và áp dụng hệ thống thu
thập, phân tích, xác minh và báo cáo thông tin tài chính;
Phân tích đầu tư và quản lý danh mục đầu tư các dự án;
Nắm bắt và theo dõi thị trường chứng khoán liên quan đến các hoạt động
công ty;
Thiết lập và duy trì các quan hệ với ngân hàng và các cơ quan hữu quan;
Theo sát và đảm bảo chiến lược tài chính đề ra.
Báo cáo tình hình tài chính chủa công ty cho BGĐ và Hội Đồng Quản
Trị (định kỳ hoặc đột xuất).
Phòng Hành chính:
Tham mưu cho Giám đốc về chiến lược, chính sách nhân sự của Công
ty, giúp Giám đốc lập dự thảo chương trình hành động, đề ra các biện pháp
kiểm soát, cải tiến tổ chức, xây dựng các tiêu chuẩn hoạt động.
Xác định và xây dựng các tiêu chuẩn chức danh trong Công ty. Xây
dựng nội quy, thể chế, chế độ công tác của các bộ phận trong Công ty.
Định kỳ thông báo cho Giám đốc biết về tình hình hoạt động kinh doanh
của Công ty. Chịu trách nhiệm chỉ đạo về công tác tổ chức hành chính như công
tác quản trị hành chánh, văn thư, lưu trữ bảo mật tài liệu cơ quan, xây dựng các
20
Thang Long University Library
- Xem thêm -