Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thông quảng ninh...

Tài liệu Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thông quảng ninh

.PDF
74
511
55

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN THÔNG QUẢNG NINH Giáo viên hướng dẫn : Lê Thanh Nhàn Sinh viên thực hiện : Lê Bảo Ngọc Mã sinh viên : A20855 Chuyên ngành : Tài Chính HÀ NỘI - 2016 LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn giảng viên, thạc sĩ Lê Thanh Nhàn đã hướng dẫn và nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa Kinh tế - Quản lý cũng như ban lãnh đạo nhà trường đại học Thăng Long đã tạo điều kiện tốt, các anh chị tại công ty cổ phần thông Quảng Ninh đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thiện bài khóa luận này. Do còn nhiều hạn chế về mặt kiến thức, thời gian cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý của các quý thầy cô đề bài khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Lê Bảo Ngọc Thang Long University Libraty LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Sinh viên Lê Bảo Ngọc DANH MỤC VIẾT TẮT Kí hiệu viết tắt Tên đầy đủ BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh CĐKT Cân đối kế toán NVNH Nguồn vốn ngắn hạn NVDH Nguồn vốn dài hạn VCSH Vốn chủ sở hữu TTS Tổng tài sản TSCĐ Tài sản cố định TSNH Tài sản ngắn hạn TSDH Tài sản dài hạn Thang Long University Libraty MỤC LỤC CHƯƠNG 1 . CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP................................................................................. 1 1.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp................................1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp.......................................................................1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................................1 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................2 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp .....................................................2 1.2. Các thông tin sử dụng phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................3 Các thông tin bên trong doanh nghiệp ................................................................3 Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp ................................................................3 1.3. Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ..........................................3 Phương pháp phân tích tỷ lệ ................................................................................3 Phương pháp so sánh ...........................................................................................4 Phương pháp phân tích Dupont ...........................................................................4 Phương pháp thay thế liên hoàn ..........................................................................6 Phương pháp đồ thị ..............................................................................................7 1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp .........................................................8 Tình hình tài sản – nguồn vốn .............................................................................8 Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ..............................................................10 Tình hình lưu chuyển tiền tệ ..............................................................................12 Các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp ..................................................................12 1.5. Các nhân tố ảnh hướng đến phân tích tài chính doanh nghiệp .......................18 Nhân tố chủ quan ...............................................................................................18 Nhân tố khách quan ...........................................................................................19 CHƯƠNG 2 . PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY THÔNG QUẢNG NINH................................................................................... 20 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần thông Quảng Ninh ..........................................20 Quá trình hình thành và phát triển công ty thông Quảng Ninh ......................20 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty...........................................................................21 Chức năng và đặc điểm hoạt động kinh doanh .................................................23 2.2. Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần than Quảng Ninh ...............24 Tình hình tài sản – nguồn vốn doanh nghiệp ...................................................24 Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ..............................................................36 Tình hình lưu chuyển tiền tệ ..............................................................................41 Tình hình tài chính công ty thông qua các nhóm chỉ tiêu................................45 2.3. Đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại công ty cổ phần thông Quảng Ninh ...............................................................................................................................53 Những thành tựu của công ty ............................................................................53 Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................................54 CHƯƠNG 3 . MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÔNG QUẢNG NINH .................... 56 3.1. Đánh giá chung về môi trường của công ty ........................................................56 Môi trường kinh tế ..............................................................................................56 Môi trường công nghệ ........................................................................................56 Môi trường tự nhiên ...........................................................................................56 Môi trường luật pháp ..........................................................................................57 Môi trường quốc tế .............................................................................................57 3.2. Định hướng phát triển công ty cổ phần thông Quảng Ninh .............................57 3.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty cổ phần thông Quảng Ninh ..................................................................................................................58 Tăng cường quản lý các khoản phải thu ...........................................................58 Tăng cường quản lý hàng tồn kho .....................................................................59 Nâng cao khả năng thanh toán ..........................................................................60 Cân bằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu nợ vay trong công ty ........................................61 Quản lý dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh ...........................................61 Một số các giải pháp khác ..................................................................................62 Thang Long University Libraty DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 1.1. Tổng doanh thu, chi phí và lợi nhuận sau thuế .............................................11 Bảng 2.1. Quá trình hình thành công ty cổ phần thông Quảng Ninh ...........................21 Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản Công ty cổ phần thông Quảng Ninh giai đoạn 2012-2014....27 Bảng 2.3. Tài sản ngắn hạn khác ...................................................................................28 Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn công ty cổ phần thông Quảng Ninh giai đoạn 2012-2014 .......................................................................................................................................33 Bảng 2.5.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông Quảng Ninh giai đoạn 2012-2014 .............................................................................................................38 Bảng 2.6. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ công ty thông Quảng Ninh giai đoạn 2012-2014 .......................................................................................................................................43 Bảng 2.7. Mức độ độc lập tài chính của công ty cổ phần thông Quảng Ninh giai đoạn 2012-2014 ......................................................................................................................45 Bảng 2.8. Khả năng thanh toán của công ty cổ phần thông Quảng Ninh giai đoạn 2012-2014 ......................................................................................................................46 Bảng 2.9. Chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động của công ty thông Quảng Ninh giai đoạn 2012-2014 .............................................................................................................48 Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời công ty thông Quảng Ninh giai đoạn 2012-2014 .............................................................................................................50 Bảng 2.11. Các chỉ tiêu ROA, ROE bằng phương pháp Dupont ..................................52 Bảng 2.12. Tỷ suất sinh lời trên tài sản công ty cổ phần thông Quảng Ninh ................52 Biểu đồ 2.1. Biến động tài sản của công ty cổ phần thông Quảng Ninh giai đoạn 20122014 ...............................................................................................................................25 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn công ty cổ phần than Quảng Ninh giai đoạn 20122014 ...............................................................................................................................30 Biểu đồ 2.3. Biểu đồ khả năng thanh toán của công ty cổ phần thông Quảng Ninh giai đoạn 2012-2014 .............................................................................................................47 Biểu đồ 2.4. Khả năng sinh lời của công ty thông Quảng Ninh giai đoạn 2012-2014..51 Sơ đồ 1.1. Mô hình phân tích tài chính Dupont ..............................................................5 Sơ đồ 1.2. Mô hình chiến lược quản lý vốn của doanh nghiệp .....................................10 Sơ đồ 2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy công ty ......................................................22 Sơ đồ 2.2. Mô hình tài trợ vốn của công ty giai đoạn 2011-2013 .................................35 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời buổi phát triển của nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp đang phải đối mắt với hàng loạt các vấn đề mang tính thách thức: làm sao để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả? Làm sao để doanh nghiệp tránh được các hoạt động rủi ro? Giải pháp nào cho các vấn đề về nguồn vốn và nợ vay?... Để giải quyết được những vấn đề này, các doanh nghiệp cần phải có những hoạt động phân tích tình hình tài chính chính xác và kịp thời. Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức liên quan thấy rõ được thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, từ đó có thể giúp cho doanh nghiệp định hướng tốt mục tiêu phát triển trong tương lai. Xác định được tầm quan trọng đó, công ty cổ phần thông Quảng Ninh luôn coi trọng và thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp mỗi năm, đó chính là hành động mang tính chiến lược và có ý nghĩa lâu dài đối với công ty. Em xin phép được chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính của công ty thông Quảng Ninh” để nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Mong rằng sự phân tích của bản thân cũng như các ý kiến về giải pháp sẽ đóng góp phần nào cho các lựa chọn cho hướng đi của công ty trong các năm tới. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Mục tiêu nghiên cứu đề tài bao gồm hai nội dung chính: tổng hợp lý thuyết về phân tích tài chính doanh nghiệp; nghiên cứu thực tế tình hình tài chính tại công ty cổ phần thông Quảng Ninh từ đó đưa ra những biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty những năm tiếp theo. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu: phân tích tình hình tài chính của công ty. Phạm vi nghiên cứu: công ty cổ phần thông Quảng Ninh giai đoạn ba năm 2012, 2013 và 2014. 4. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp được sử dụng để thực hiện khóa luận: phương pháp thu thập số liệu qua báo cáo tài chính, phương pháp phân tích số liệu theo chiều ngang, chiều dọc; phân tích các tỷ số để so sánh, phân tích, tổng hợp biến động tài chính qua các năm. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục sơ đồ, bảng biểu, khóa luận gồm 3 chương: Thang Long University Libraty CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY THÔNG QUẢNG NINH CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY THÔNG QUẢNG NINH CHƯƠNG 1 . CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp Khái niệm tài chính doanh nghiệp Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ảnh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị, phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các quỹ 1.1. tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể trong những điều kiện nhất định. Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời. Tài chính doanh nghiệp là tài chính các tổ chức sản xuất kinh doanh, là một bộ phận cấu thành trong hoạt động kinh tế của doanh nghiệp và là một khâu tài chính cơ sở trong hệ thống tài chính. Nó có mối liên hệ hữu cơ và tác động qua lại với các hoạt động kinh tế khác. Tại đó diễn ra quá trình tạo lập và chu chuyển vốn gắn liền với quá trình sản xuất, đầu tư, phân phối và tiêu thụ. Trong quá trình đó, làm phát sinh, tạo ra sự vận động của các dòng tiền bao hàm dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh thường xuyên hàng ngày của doanh nghiệp. Nhưng tiền chỉ là phương tiện cho hoạt động tài chính nói chung và hoạt động tài chính doanh nghiệp nói riêng. Thông qua phương tiện này các doanh nghiệp có thể thực hiện nhiều hoạt động khác nhau trong mọi lĩnh vực. Do vậy toàn bộ các quan hệ kinh tế được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong doanh nghiệp thể hiện bản chất của tài chính doanh nghiệp.[4,tr15] Các hoạt động tài chính doanh nghiệp bao gồm: Lựa chọn và quyết định đầu tư; Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động và sử dụng vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp; Tổ chức quản lý, kiểm soát quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp; Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp; Lập và thực hiện kế hoạch tài chính. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ, kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp. Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Mỗi đối tượng lại quan tâm theo góc độ và mục tiêu khác nhau. Do nhu cầu về thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân tích tài chính phải được tiến hành 1 Thang Long University Libraty bằng nhiều phương pháp khác nhau để từ đó đáp ứng nhu cầu của các đối tượng quan tâm. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp Mục đích cơ bản của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm cung cấp những thông tin cần thiết, giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá khách quan về sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều đối tượng sử dụng thông tin khác nhau, như: Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các nhà cung cấp, các chủ nợ, các cổ đông hiện tại và tương lai, các khách hàng, các nhà quản ý cấp trên, các nhà bảo hiểm, người lao động,... Mỗi một đối tượng sử dụng thông tin của doanh nghiệp có những nhu cầu về các loại thông tin khác nhau. Bởi vậy, mỗi một đối tượng sử dụng thông tin có xu hướng tập trung vào những khía cạnh riêng của “bức tranh tài chính” của doanh nghiệp.[5,tr17] Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, tùy theo đối tượng sử dụng mà phân tích tài chính doanh nghiệp có vai trò khác nhau. Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Đối với các chủ nợ doanh nghiệp (ngân hàng và các công ty cung cấp tín dụng thương mại), họ tìm kiếm và phân tích các thông tin về khả năng thanh toán ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này. Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra 2 trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp. Cuối cùng, cơ quan quản lý nhà nước có nhiệm vụ thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng... 1.2. Các thông tin sử dụng phân tích tài chính doanh nghiệp Các thông tin bên trong doanh nghiệp Khi thẩm định, xem xét tình hình hoạt động của một doanh nghiệp hay công ty, các ngân hàng (hay tổ chức tín dụng) sẽ phải quan tâm nhiều đến các yếu tố tài chính và phi tài chính. Các yếu tố tài chính là các yếu tố có thể thu được thông qua báo cáo tài chính ( doanh thu, lợi nhuận, các khoản phải thu, phải trả…) do doanh nghiệp cung cấp. Các yếu tố này sẽ cung cấp cho nhà phân tích những thông tin cụ thể nhất về tình hình hoạt động của một doanh nghiệp. Các yếu tố phi tài chính là các yếu tố có thể thu được do doanh nghiệp cung cấp hoặc do các kênh thông tin liên quan (các tổ chức tín dụng, đánh giá của khách hang và đối tác) cung cấp các thông tin về cơ cấu nhân sự, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, thị phần trên thị trường,... Các yếu tố này sẽ giúp đánh giá một cách tổng quan hơn về năng lực, triển vọng và khả năng phát triển của doanh nghiệp, Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp bao gồm các thông tin về pháp luật, chính trị, các thông tin về kinh tế, cũng như các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3. Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp Phương pháp phân tích tỷ lệ Tỷ lệ là công cụ phân tích tài chính phổ thông nhất, là mối quan hệ giữa hai dòng hoặc hai nhóm dòng của bảng cân đối tài sản. Phương pháp phân tích tỷ lệ dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ là sự biến đổi các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định các ngưỡng, các định mức, để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ số đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động 3 Thang Long University Libraty của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình. Phương pháp so sánh So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.[4,tr27] Để áp dụng phương pháp so sánh vào phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, trước hết phải xác định số gốc để so sánh. Việc định số gốc để so sánh là tùy thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích. Gốc để so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian và không gian. Kỳ phân tích được chọn là kỳ thực hiện hoặc là kỳ kế hoạch, hoặc là kỳ kinh doanh trước. Giá trị so sánh có thể chọn là số tuyệt đối, tương đối, hoặc là số bình quân. Nội dung so sánh bao gồm: so sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính của doanh nghiệp; so sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác định mức phấn đấu hoàn thành nghiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của hoạt động tài chính của doanh nghiệp; so sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình tiên tiến của ngành, của doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan. Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng 3 hình thức: so sánh theo chiều ngang; so sánh theo chiều dọc; so sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng. Nó được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kỳ một hoạt động phân tích nào của doanh nghiệp. Trong phân tích tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, nó được sử dụng rất đa dạng và linh hoạt. Phương pháp phân tích Dupont Trong phân tích tài chính, người ta thường vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ. Chẳng hạn, vận dụng mô hình Dupont phân tích hiệu quả kinh doanh 4 trong mối liên hệ giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh nhất định. Chi phí đầu vào của doanh nghiệp có thể là tổng tài sản, tổng chi phí sản xuất kinh doanh chỉ ra trong kỳ, vốn ngắn hạn, vốn dài hạn, vốn chủ sở hữu,… Kết quả đầu ra của doanh nghiệp có thể là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh hoặc tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp,… Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính, có dạng: Tỉ suất sinh lời của tài sản = LN thuần TTS LN thuần = Doanh thu thuần x Doanh thu thuần TTS Từ mô hình phân tích trên cho thấy, để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng, quản trị doanh nghiệp phải nghiên cứu và xem xét có những biện pháp gì cho việc nâng cao không ngừng khả năng sinh lời của quá trình sử dùng tài sản của doanh nghiệp. Mô hình phân tích tài chính Dupont được biểu hiện bằng sơ đồ sau đây: Sơ đồ 1.1. Mô hình phân tích tài chính Dupont Tỷ suất lợi nhuận theo tài sản Tỷ lệ lãi theo doanh thu Lợi nhuận thuần Vòng quay của tài sản Doanh thu thuần Doanh thu thuần Tổng chi phí Chi phí ngoài sản xuất Chi phí sản xuất Doanh thu thuần Tổng TSNH Vốn vật tư hàng hóa Tổng tài sản Tổng TSDH Vốn bằng tiền phải thu (Nguồn: 5,tr43) 5 Thang Long University Libraty Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản trị doanh nghiệp. Điều đó không chỉ được biểu hiện ở chỗ có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện mà đồng thời còn đánh giá đầy đủ và khách quan đến những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đề ra được hệ thống các biện pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ở các kỳ kinh doanh tiếp theo. Phương pháp thay thế liên hoàn Phương pháp thay thế liên hoàn là tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo một trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Còn các chỉ tiêu chưa được thay thế phải giữ nguyên kỳ kế hoạch, hoặc kỳ kinh doanh trước (gọi tắt là kỳ gốc). Cần nhấn mạnh rằng, đối với chỉ tiêu phân tích có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì có bấy nhiêu nhân tố phải thay thế và cuối cùng tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các nhân tố bằng một phép cộng đại số. Số tổng hợp đó cũng chính bằng đối tượng cụ thể của phân tích mà đã được xác định ở trên.[5,tr37] Bằng những giả định và ký hiệu như trên, có thể khải quát mô hình chung phương pháp thay thế liên hoàn nhằm xác định sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, như sau: Trường hợp 1: Các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích X được biểu hiện dưới dạng tích số. Có thể khái quát như sau: Đối tượng phân tích: - Số tuyệt đối X=X1-Xk - Số tương đối X= 𝑎 𝑏 . 𝑐 100 Các nhân tố ảnh hưởng Do ảnh hưởng của nhân tố a Xa=a1bkck- akbkck - Do ảnh hưởng của nhân tố b Xb=a1b1ck-a1bkck - Do ảnh hưởng của nhân tố c Xc=a1b1c1-a1b1ck Cuối cùng là tổng hợp, phân tích và kiến nghị. Trên cơ sở phân tích sự ảnh hưởng và xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, cần kiến nghị những giải pháp xác thực, nhằm không ngừng nâng cao kết quả hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp. 6 Trường hợp 2: Các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ kết hợp dưới dạng cả tích số và thương số với chỉ tiêu phân tích X. Có thể khái quát như sau: Đối tượng phân tích: - Số tuyệt đối X=X1-Xk - Số tương đối (X/Xk).100 100 Các nhân tố ảnh hưởng - Do ảnh hưởng của nhân tố a Xa=a1bkck-akbkck - Do ảnh hưởng của nhân tố b Xb=a1b1ck-a1bkck - Do ảnh hưởng của nhân tố c Xc=a1b1c1-a1b1ck Tổng hợp, phân tích và kiến nghị. Nếu trong trường hợp, từng nhân tố lại bao gồm nhiều yếu tố thì sẽ dùng dấu  ở trước tích số hoặc tích số kết hợp với thương số đã được trình bày ở trên. Phương pháp đồ thị Đồ thị là một phương pháp nhằm phản ảnh trực quan các số liệu phân tích bằng biểu đồ hoặc đồ thị. Qua đó, mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích, hoặc thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phân trong một tổng thể nhất định.[5,tr46] Như vậy, phương pháp đồ thị có tạc dụng minh họa minh họa kết quả tài chính đã tính toán được và được biểu thị bằng biểu đồ hay đồ thị, giúp cho việc đánh giá bằng trực quan, thể hiện rõ rằng và mạch lạc diễn biến của chỉ tiêu phân tích qua từng thời kỳ. Trên cơ sở đó, xác định rõ những nguyên nhân biến động chỉ tiêu phân tích. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tài chính doanh nghiệp. Chính trên ý nghĩa đó, phương pháp đồ thị ngày nay đã được vận dụng khá phổ biến trong các doanh nghiệp nhằm biểu hiện tính đa dạng và phức tạp của nội dung phân tích. Phương pháp đồ thị có thể phản ánh dưới những góc độ sau: Biểu thị quy mô (độ lớn) các chỉ tiêu phân tích qua thời gian, như tổng tài sản, tổng doanh thu, sản lượng, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng chi phí, tỉ suất lợi nhuận,v.v… hoặc có thể biểu hiện tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu phân tích qua thời gian, như tốc độ tăng tài sản, tốc độ tăng chủ sở hữu, tốc độ tăng hiệu quả sử dụng vốn, tốc độ tăng vốn đầu tư,… Biểu hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu nhân tố như: Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản chịu ảnh hưởng của tỷ suất sinh lời của 7 Thang Long University Libraty tổng doanh thu thuần và tốc độ chủ chuyển của tổng tài sản hoặc sức sinh lời của tổng doanh thu thuần và tốc độ chu chuyển của tổng tài sản hoặc sức sinh lời của tài sản dài hạn phụ thuộc vào hệ số của tài sản dài hạn với sức sinh lời của vốn chủ sở hữu. 1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp Tình hình tài sản – nguồn vốn Mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn được cung cấp qua bảng cân đối kế toán, thể hiện sự tương quan về giá trị tài sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ cân đối này giúp nhà phân tích phần nào nhận thức được sự hợp lý giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử dụng có hợp lý, hiệu quả hay không. 1.4.1.1. Phân tích cơ cấu và biến động tài sản Trong doanh nghiệp, tài sản được chia thành tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Sự biến động về tài sản tác động trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do đó, công việc của người phân tích là xem xét sự biến động và tình hình phân bổ tài sản trong doanh nghiệp đã hợp lý hay chưa. Để làm dược điều này ta làm như sau: Thứ nhất, phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu tài sản qua các năm cả về số tuyệt đối và số tương đối. Thêm vào đó, cần tìm hiểu sự biến động của từng chỉ tiêu là do đâu. Thông qua việc phân tích này, ta sẽ nhận thức được tác động của từng loại tài sản đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thứ hai, xem xét cơ cấu tài sản đã hợp lý chưa và sự tác động của cơ cấu tài sản đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để làm được điều này ta cần phải xem xét tỷ trọng của từng chi tiêu trong tổng tài sản, tỷ trọng của các chỉ tiêu thuộc tài sản ngắn hạn trong thời kỳ khác nhau để thấy được sự biến động của cơ cấu vốn. Các công thức trợ giúp đắc lực cho việc phân tích cỏ thể kể đến đó là: Tài sản ngắn hạn Tỷ trọng TSNH trong TTS = x100% Tổng tài sản = Tài sản dài hạn Tỷ trọng TSDH trong TTS x100% Tổng tài sản Hai công thức trên cho biết tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản. Việc xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng theo thời gian để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ. Thêm vào đỏ, khi đánh giá phân bố vốn có hợp lý hay không ta cần xem xét đặc điểm ngành nghề và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 8 1.4.1.2. Phân tích cơ cấu và biến động nguồn vốn Cơ cấu và sự biến động về nguồn vốn phản ánh tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn; thông qua cơ cấu nguồn vốn ta sẽ đánh giá được hướng tài trợ của doanh nghiệp, mức độ rủi ro của chính sách tài chính. Đồng thời nó cũng cho ta thấy được khả năng tự chủ hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp. Thêm vào đó, thông qua sự biến đổi của các chỉ tiêu phần nguồn vốn ta sẽ thấy được tình hình huy động vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công việc của nhà phân tích đó là so sánh sự biến động cả về số tuyệt đối và số tương tối của các chỉ tiêu phần nguồn vốn, tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng nguồn vốn; tương tự cho nợ phải trả và vốn chủ sở hữu sau đó so sánh chúng qua các năm khác nhau để thấy được cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của doanh nghiệp. Để đánh giá chính xác tính hợp lý và mức độ an toàn tài chính của doanh nghiệp, cần liên hệ với chính sách huy động vốn và chính sách đầu tư trong từng thời kỳ của doanh nghiệp. Mặt khác, trong quá trình phân tích, cũng cần liên hệ trị số của các chỉ tiêu trên với trị số trung bình ngành hoặc với các doanh nghiệp khác tương đương để kết luận xem các trị số trên của doanh nghiệp mình đã hợp lý chưa, rồi từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp. 1.4.1.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn Phân tích cấu trúc tài chính nếu chỉ dừng lại ở việc phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn là không đủ và sẽ không thể hiện được chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp không chỉ phản ánh nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh mà còn có quan hệ trực tiếp đến an ninh tài chính, đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do vậy, nó có tác động trực tiếp dến hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó mà việc phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản để thấy được chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp là việc làm không thể thiếu. Dựa vào cơ cấu sử dụng vốn để tài trợ cho tài sản, ta có 3 mô hình chính sách quản lý: Mạo hiểm, Thận trọng và Dung hoà. 9 Thang Long University Libraty Sơ đồ 1.2. Mô hình chiến lược quản lý vốn của doanh nghiệp Mạo hiểm Thận trọng Dung hòa TSNH NVNH TSNH NVNH TSNH NVNH TSDH NVDH TSDH NVDH TSDH NVDH (Nguồn: Th.s Chu Thị Thu Thủy – Bài giảng tài chính doanh nghiệp) Trong mô hình quản lý mạo hiểm, tài sản dài hạn của doanh nghiệp chủ yếu được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Doanh nghiệp phải đối mặt với rất nhiều rủi ro có thể xảy đến khi theo đuổi chính sách này như: cạn kiệt tiền hay không có đủ tiền để điều chỉnh chính sách quản lý một cách hiệu quả; mất doanh thu khi dự trữ thiếu hụt hàng lưu kho; mất doanh thu khi sử dụng chính sách tín dụng thắt chặt để duy trì khoản phải thu khách hàng thấp. Do phải đối mặt với nhiều rủi ro nên lợi nhuận kì vọng sẽ cao hơn. Chính sách quản lý thận trọng thì hoàn toàn ngược lại với chính sách quản lý mạo hiểm. Còn khi nhà quản trị áp dụng chính sách quản lý dung hoà thì nhà quản trị sẽ sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn, nguồn vốn dài hạn chỉ dùng để tài trợ cho tài sản dài hạn. Vì vậy, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ ổn định và ít biến động hơn. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Mục tiêu phân tích là xác định mối liên hệ và đặc điểm các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh, đồng thời so sánh chúng qua một số niên độ kế toán liên tiếp và với số liệu trung bình của ngành (nếu cỏ) để đánh giá xu hướng thay đổi từng chỉ tiêu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác. Dựa vào Báo cáo kết quả kinh doanh có thể tính toán được tổng doanh thu, tổng chi phí và lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. 10 Bảng 1.1. Tổng doanh thu, chi phí và lợi nhuận sau thuế - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Doanh thu hoạt động tài chính Tổng doanh thu - Thu nhập khác - Giá vốn hàng bán - Chi phí tài chính Tổng chi phí - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp - Chi phí khác Lợi nhuận sau thuế - Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp Từ các số liệu vừa tính toán được, ta đưa ra những nhận xét về sự thay đổi của các chỉ tiêu này trong doanh nghiệp những năm qua và so sánh sự thay đổi đó qua các năm cả vê số tuyệt đối và tương đối. Khi đó, ta có thể biết được sự tác động của các chỉ tiêu và nguyên nhân ảnh hưởng đến lợi nhuận phân tích về mặt định lượng. Đồng thời, công việc so sánh tổc độ tăng giảm của các chỉ tiêu trên giúp nhà phân tích biết đứợc mức tiết kiệm của các khoản chi phí, sự tăng giảm của các khoản doanh thu để từ đó đưa ra các chính sách nham khai thác các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu trong hoạt động kinh doanh. Mặt khác, việc phân tích còn xác định các nhân tố định tính để thấy được các nguyên nhân khách quan và chủ quan tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, khi phân tích tài chính doanh nghiệp, các nhà phân tích rất chú tâm tới một số chỉ tiêu tài chính trung gian bởi qua đó không chỉ biết được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn là cơ sờ để tính toán, xác lập nhiều hệ số, ti lệ có ý nghĩa quan trọng khác, ví dụ như: Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ là kết quả của doanh thu thuần trừ đi giá vốn hàng bán. Đây là chỉ tiêu trung gian rất có ý nghĩa bởi vì đó là khoản tiền dùng để chi trả tất cả các chi phí (trừ giá vốn hàng bán). Chỉ số này phản ánh khả năng sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Neu doanh thu thuần cao và giá vốn hàng bán thấp thì lợi nhuận gộp sẽ rất lớn. Khoản mục này cùng với doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác sẽ được dùng để trang trải cho các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (EBIT) là chỉ số được sử dụng để tính toán các chỉ số trong tài chính. Nêu EBIT dương chửng tỏ mức thu nhập doanh nghiệp có được đủ sức chi trả cho các khoản chi phí phục vụ cho hoạt động sàn xuất kinh 11 Thang Long University Libraty
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan