Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................
Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆ...................................................................................................
1.1. Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệ................................................
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệ...................................................................
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp cổ phầ............................................................
1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệ...........................................................
1.2.1 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệ.....................................
1.2.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệ....................................
1.2.2.1.Phương pháp so sánh.....................................................................
1.2.2.2. Phương pháp loại trừ....................................................................
1.2.2.3. Phương pháp thay thế liên hoà.....................................................
1.2.2.4. Phương pháp số chênh lệ..............................................................
1.2.2.5. Phương pháp liên .........................................................................
1.2.2.6. Phương pháp liên hệ cân đ...........................................................
1.2.2.7. Phương pháp liên hệ thuận nghịc.................................................
1.2.2.8. Phương pháp liên hệ tương qu......................................................
1.2.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghi.............................................
1.2.4. Các tỷ lệ về khả năng hoạt độ..............................................................
1.2.5. Thông tin sử dụng để phân tích tài chính doanh nghi.........................
1..5 .1. Bảng cân đối kế ............................................................................
.. 5 .2. Báo cáo kết quả kinh d....................................................................
SV: Đỗ Thị Ngọc Anh
Lớp: TCDN K22.27
Chuyên đề tốt nghiệp
.. 5 .3. Báo cáo lưu chuyển tiề....................................................................
.. 5 .4. Thuyết minh báo cáo tài c...............................................................
. 3 .Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng phân tích tài chính doanh
ng........................................................................................................................
. 3 .1.Chất lượng thông tin sử ........................................................................
. 3 .2.Trình độ cán bộ phân ............................................................................
. 3 .3. Hệ thống các chỉ tiêu trung bình n........................................................
SV: Đỗ Thị Ngọc Anh
Lớp: TCDN K22.27
Chuyên đề tốt nghiệp
Chươn I
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN NGÔI SAO THIÊN...............................................................................
2.1.Khái quát về công ty cổ phần Ngôi Sao Thiên H.................................
2.1.1. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của công ty cổ phần
Ngôi Sao Thiên Hà......................................................................................
2.1.2. Thưc trạng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Ngôi
Sao Thiên H.................................................................................................
2.2.Thực trạng tình hình tài chính công ty cổ phần Ngôi Sao Thiên H.........
2.2.1.Phân tích kết cấu nguồn vốn của công t............................................
.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công t...........
2 .2.1.Phân tích các khoản phải th..........................................................
2 .2.2.Các khoản phải trả........................................................................
2.2.2.3.Tỷ lệ giữa các khoản phải thu và các khoản phải tr....................
2.3. Đánh giá công ty cổ phần Ngôi Sao Thiên H.......................................
2.3.1. Kết qu...............................................................................................
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhâ.....................................................................
Chương II :
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN NGÔI SAO THIÊN ..........................................................................
3.1.Định hướng phát triển của công ty đến năm 20.....................................
3.2. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Ngôi
Sao Thiên ..........................................................................................................
. 21 .Hoàn thiện về tổ chức công tác phâ......................................................
3.2.2 . Hoàn thiện công tác........................................................................
. 2.3 . Đào tạo nhân sự cho công tác phân tích tài........................................
SV: Đỗ Thị Ngọc Anh
Lớp: TCDN K22.27
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.4 . Thực hiện công tác phân tích tài chính một cách thường x................
3.2.5 . Sử dụng linh hoạt các phương pháp phân tích tài c............................
3.3. Kiến ...........................................................................................................
KẾT ......................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM ...............................................................................................
SV: Đỗ Thị Ngọc Anh
Lớp: TCDN K22.27
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BI
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu bộ máy quản lý ủ a công ty CP Ngôi Sao Thiên ................
Bảng 2.1: Các nghµnh nghỊ kinh doanh của Công ty CP Ngôi Sao Thiên Hà
........................................................................................................34
Bảng 2.2: Kết quả H§KD của công ty CP Ngôi Sao Thiên Hà qua các năm
........................................................................................................35
Bảng 2.3: Tình hình tài chính của công ty CP Ngôi Sao Thiên Hà qua các năm
........................................................................................................36
Bảng 2.4. Phân tích nguồn vốn của công ty...................................................39
Bảng.2.5. Các khoản phải thu và các khoản phải trả......................................40
Bảng 2.6. Tỷ lệ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả.....................42
SV: Đỗ Thị Ngọc Anh
Lớp: TCDN K22.27
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Để tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành hoạt động sản xuất.
Hoạt động sản xuất là hoạt động tự giác có ý thức của con người nhằm biến
các vật thể tự nhiên thành các vật phẩm có ích phục vụ cho mình. Con người
khi tiến hành làm bất cứ việc gì cũng luôn mong muốn đạt hiệu quả cao với
những chi phí tối thiểu nhưng đem lại lợi ích tối đa cho mình. Một trong
những hoạt động quan trọng và được con người tiến hành thường xuyên là
hoạt động sản xuất kinh doanh. Để hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành
đạt được kết quả như mong muốn thì điều tất yếu là phải thực hiện chức năng
quản lý và để có thể thực hiện tốt chức năng quản lý thì không thể thiếu thông
tin. Thông tin cung cấp cho quản lý được thu thập từ rất nhiều nguồn khác
nhau và bằng nhiều cách khác nhau, trong đó có các thông tin về hoạt động tài
chính.
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nó có mặt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu tạo
vốn trong doanh nghiệp đến khâu phân phối tiền lãi thu được từ quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ của hoạt động tài chính là phải huy động đủ vốn đáp ứng cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời phải quản lý và sử dụng vốn có hiệu
quả trên cơ sở chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chính sách, chế độ quy
định về tài chính tín dụng của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, tình hình tài chính của doanh nghiệp là
một vấn đề được rất nhiều người quan tâm nhất là những người quan tâm đến
hoạt động của doanh nghiệp . Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính là
một việc làm vô cùng cần thiết. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
nhằm đánh giá được đầy đủ, chính xác tình hình tổ chức, phân phối, sử dụng
và quản lý các loại vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp, vạch rõ khả năng
SV: Đỗ Thị Ngọc Anh
1
Lớp: TCDN K22.27
Chuyên đề tốt nghiệp
tiềm tàng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Thông
qua việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn, đề xuất các biện pháp cần thiết và
có hiệu quả để khai thác tới mức cao nhất những khả năng tiềm tàng để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn phục vụ tốt cho sản xuất kinh doanh.
Tài liệu dựng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp chủ yếu dựa
vào các số liệu trên báo cáo tài chính được lập theo định kỳ trong đó bảng cân
đối kế toán được sử dụng nhiều nhất trong việc phân tích vì nó phản ánh khá
đõỳ đủ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kết quả của việc phân tích tình
hình tài chính cho ta biết thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tại thời điểm phân tích.
Vì vậy em chọn đề tài tốt nghiệp là: “Phân tích tình hình tài chính Công
ty cổ phần Ngôi Sao Thiên Hà”. Ngoài mở đầu và kết luận đồ án gồm 3
chương:
Chương 1:Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính công ty cổ phần Ngôi Sao
Thiên Hà
Chương 3 : Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ
phần Ngôi Sao Thiên Hà
Trong thời gian thưc hiện chuyên đề em đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của PGS.TS Hồng Xuân Quế cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh,
chị công ty Ngôi Sao Thiên Hà, em xin bày tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc tới
thầy và các anh chị đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Ngọc Anh
SV: Đỗ Thị Ngọc Anh
2
Lớp: TCDN K22.27
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1.
Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Doan nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động
của doanh nghiệp trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá
nhân.Có nhiều loại hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện bởi các doanh
nghiệp chứ không phải các cá nhân.
Ở Việt Nam theo Luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sỏ giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh – tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầuh tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp cổ phần
1.1.2.1. Đặc điểm của công ty cổ phần
1.Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a, Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b, Cổ đông có thể là tổ chức , cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba
và không hạn chế số lượng tối đa;
c, Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d, Cổ đông cúa quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84
SV: Đỗ Thị Ngọc Anh
3
Lớp: TCDN K22.27
Chuyên đề tốt nghiệp
của luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy
động vốn
1.1.2.2. Các loại cổ phần
1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thong.Người sở hữu cổ phần
phổ thong là cổ đông phổ thong.
2. Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu
đãi gọi là cổ đông ưu đãi.
Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
a, Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
b, Cổ phần ưu đãi cổ tức;
c, Cổ phần ưu đãi hoàn lại
d, Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
3. Chỉ có tổ chức được chính phủ ủy quyền và cổ đông sang lập được
quyền nắm giữ cổ phần ưu đâĩ biểu quyết.Ưu đãi biểu quyết của cổ đông
sang lập chỉ có hiệu lực trong ba năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy phép
chứng nhận đăng ký kinh doanh.Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết
của cổ đông sang lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thong.
4. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn
lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng
cổ đông quyết định
5. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các
quyền, nghĩa vụ và lwoij ích ngang nhau.
6. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi.Cổ
phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thong theo quyết định của
Đại hội đồng cổ đông.
SV: Đỗ Thị Ngọc Anh
4
Lớp: TCDN K22.27
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2.3. Đặc điểm của hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty
không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
2. Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a, Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch
kinh doanh hàng năm của công ty;
b, Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của
từng loại;
c, Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được
quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động them vốn theo hình thức
khác;
d, Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 91 của
luật này;
e, Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và
giới hạn theo quy định của Luật này hoặc Điều lệ công ty;
g, Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
thong qua howph đồng mua bán ,cho vay và hợp đồng có giá trị bằng hoặc
lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của
công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, trừ hợp
đồng và giao dịch quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 20 của Luật này;
h, Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng
đối với Giám đốc hoặc Tông giám đốc và người quản lý quan trọng khác do
Điều lệ công ty quy định; quyết định mức lương và lợi ích khác của người
quản lý đó; cử người đại diện ủy quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc
phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của
người đó;
I, Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý
SV: Đỗ Thị Ngọc Anh
5
Lớp: TCDN K22.27
Chuyên đề tốt nghiệp
khác trong diều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;
K, Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết
định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp
vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
L, Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ
đông;
M, Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên đại hội đồng cổ
đông;
N, Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ
tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
O, Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;
P, Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty.
3. Hội đồng quản trị thong qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc
họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy
định.Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một biểu quyết.
4. Khi thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân
thủ đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Đại hội
đồng cổ đông.Trong trường hợp quyết định do Hội đồng quản trị thong qua
trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty
thì các thành viên chấp thuận thong qua quyết định đó phải lien đới chịu trách
nhiệm cá nhân về quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty; thành
viên phản đối quyết định trên miễn trừ trách nhiệm.Trong trường hợp này, cổ
đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời hạn ít nhất một năm có
quyền yêu cầu Hội đồng quản trị đình chỉ thực hiện quyết định nói trên.
SV: Đỗ Thị Ngọc Anh
6
Lớp: TCDN K22.27
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các
công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác
về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá
rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả
năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các
quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi
ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng
thanh toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả
năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính
tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung
và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác,
phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính - một trong các hướng dự
đoán doanh nghiệp. Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo nhiều
hướng khác nhau : với mục đớch tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ),
với mục đớch nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích( trong
doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp )
1.2.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Để nắm được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình
sử dụng tài sản của doanh nghiệp, cần thiết phải đi sâu xem xét các mối quan
hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong từng báo cáo tài chính và
giữa các báo cáo tài chính với nhau.
Việc phân tích báo cáo tài chính thường được tiến hành bằng hai
phương pháp: phương pháp phân tích ngang và phương pháp phân tích dọc
báo cáo tài chính.
Phân tích ngang báo cáo tài chính là việc so sánh đối chiếu tình hình
SV: Đỗ Thị Ngọc Anh
7
Lớp: TCDN K22.27
Chuyên đề tốt nghiệp
biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của từng báo
cáo tài chính, còn phân tích dọc là việc sử dụng các quan hệ tỷ lệ, các hệ số
thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính và giữa
các báo cáo tài chính với nhau để rút ra kết luận.
Cụ thể, trong thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau:
1.2.2.1.Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất và là phương pháp
chủ yếu trong phân tích tài chính để đánh kết quả, xác định vị trí và xu hướng
biến đổi của chỉ tiêu phân tích.
Có nhiều phương thức so sánh và sử dụng phương thức nào là tuỳ
thuộc vào mục đớch và yêu cầu của việc phân tích.
+ So sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu kế hoạch, dự kiến hoặc định
mức. Đõy là phương thức quan trọng nhất để đánh giá mức độ thực hiện chỉ
tiêu kế hoạch, định mức và kiểm tra tính có căn cứ của nhiệm vụ kế hoạch
được đề ra.
+ So sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm và giữa các năm cho
thấy sự biến đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ So sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với các chỉ tiêu tương ứng của
doanh nghiệp cùng loại hoặc của doanh nghiệp cạnh tranh.
+ So sánh các thông số kinh tế- kỹ thuật của các phương án sản xuất
kinh doanh khác nhau của doanh nghiệp.
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có
thể so sánh được của các chỉ tiêu:
+ Khi so sánh các chỉ tiêu số lượng phải thống nhất về mặt chất lượng.
+ Khi so sánh các chỉ tiêu chất lượng phải thống nhất về mặt số lượng.
+ Khi so sánh các chỉ tiêu tổng hợp, phức tạp phải thống nhất về nội
dung, cơ cấu của các chỉ tiêu.
+ Khi so sánh các chỉ tiêu hiện vật khác nhau phải tính ra các chỉ tiêu
SV: Đỗ Thị Ngọc Anh
8
Lớp: TCDN K22.27
Chuyên đề tốt nghiệp
này bằng những đơn vị tính đổi nhất định.
+ Khi không so sánh được bằng các chỉ tiêu tuyệt đối thì có thể so sánh
bằng các chỉ tiêu tương đôí. Bởi vì, trong thực tế phân tích, có một số trường
hợp, việc so sánh các chỉ tiêu tuyệt đối không thể thực hiện được hoặc không
mang một ý nghĩa kinh tế nào cả, nhưng nếu so sánh bằng các chỉ tiêu tương
đối thì hoàn toàn cho phép và phản ánh đầy đủ, đúng đắn hiện tượng nghiên
cứu.
Trong phân tích so sánh có thể sử dụng số bình quân, số tuyệt đối và số
tương đối.
Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát
triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó, hay nói cách
khác, số bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của các chỉ tiêu...Số
bình quân có thể biểu thị dưới dạng số tuyệt đối hoặc dưới dạng số tương đối(
tỷ suất). Khi so sánh bằng số bình quân sẽ thấy mức độ đạt được so với bình
quân chung của tổng thể, của ngành, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật.
Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy rõ khối lượng, quy mô của hiện
tượng kinh tế. Các số tuyệt đối được so sánh phải có cùng một nội dung phản
ánh, cách tính toán xác định, phạm vi, kết cấu và đơn vị đo lường.
Sử dụng số tương đối để so sánh có thể đánh giá được sự thay đổi kết
cấu của hiện tượng kinh tế, đặc biệt có thể liên kết các chỉ tiêu không giống
nhau để phân tích so sánh. Tuy nhiên số tương đối không phản ánh được thực
chất bên trong cũng như quy mô của hiện kinh tế. Vì vậy, trong nhiều trường
hợp khi so sánh cần kết hợp đồng thời cả số tuyệt đối và số tương đối.
1.2.2.2 Phương pháp Dupont
Với phương pháp Dupont các nhà tài chính sẽ nhận biết được nguyên
nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp.Bởi
thực chất phương pháp Dupont là phương pháp tách đoạn, tức là từ một tỷ số
tài chính sẽ tách thành tích của các tỷ số tài chính có ý nghĩa khác, để từ đó
SV: Đỗ Thị Ngọc Anh
9
Lớp: TCDN K22.27
Chuyên đề tốt nghiệp
tìm ra nguyên nhân chính dẫn đến sự thay đổi của tỷ số tài chính ban đầu
Sử dụng phương pháp dupont đế phân tích khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp ( ROA)
ROA =LNST/ tổng tài sản
Sử dung phương pháp Dupont để phân tích khả năng sinh lời của doanh
nghiệp ( ROE)
ROE = LNST/vốn chủ sở hữu
1.2.2.3 Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch thực chất là phương pháp rút gọn của
phương pháp thay thế liên hoàn. Do vậy, nó cũng đòi hỏi những điều kiện và
cũng có những ưu điểm, hạn chế như thay thế liên hoàn.
Theo phương pháp này, mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó đối với
chỉ tiêu tổng hợp được xác định bằng số chênh lệch của nhân tố đó nhân với
các nhân tố khác được cố định trong khi lập tích số.
Trình tự tiến hành phương pháp số chênh lệch:
- Xác định số chênh lệch tuyệt đối với dấu tương ứng của mỗi một nhân
tố.
- Nhân số chênh lệch của mỗi một nhân tố với số kế hoạch của các nhân tố
khác chưa đo ảnh hưởng và với số thực tế của các nhân tố khác đã đo ảnh
hưởng.
1.2.2.4 Phương pháp tỷ số
Là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích.Đó là các
tỷ số đơn được thiết lập bởi các chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác.Đây là
phương pháp có tính thực hiện cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được
bổ sung và hoàn thiện.Bởi
Thứ nhất: Nguồn thong tin kế toán tài chính được cải tiến và được cung
cấp đầy đủ hơn.Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho
việc đánh giá một tỷ số của doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp;
SV: Đỗ Thị Ngọc Anh
10
Lớp: TCDN K22.27
Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ hai:Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và
thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số;
Thứ ba: Phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có
hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo
chuỗi thời gian lien tục hoặc theo từng giai đoạn.
Về nguyên tắc,với phương pháp tỷ số, cần xác định được các ngưỡng,
các tỷ số tham chiếu.Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp
cần so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu.Như vậy,
phương pháp so sánh luôn được sử dụng kết hợp với các phương pháp phân
tích tài chính khác.
1.2.3.Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích các tỷ lệ tài chính
Trong phân tích tài chính, các tỷ lệ tài chính chủ yếu thường được phân
thành 4 nhóm chính. Đó là : nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ
về khả năng cân đối vốn, nhóm tỷ lệ về khả năng hoạt động, nhóm tỷ lệ về
khả năng sinh lãi
Các tỷ lệ về khả năng thanh toán :
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để tài trợ cho các tài
sản của mình các doanh nghiệp không chỉ dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu mà
còn cần đến nguồn tài trợ khác là vay nợ. Việc vay nợ này được thực hiện với
nhiều đối tượng và dưới nhiều hình thức khác nhau. Cho dù là đối tượng nào
đi chăng nữa thì để đi đến quyết định có cho doanh nghiệp vay nợ hay không
thì họ đều quan tâm đền khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính
giữa các khoản phải có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải
thanh toán trong kỳ. Việc phân tích các tỷ lệ về khả năng thanh toán không
những giúp cho các chủ nợ giảm được rủi ro trong quan hệ tín dụng và bảo
toàn được vốn của mình mà còn giúp cho bản thân doanh nghiệp thấy được
SV: Đỗ Thị Ngọc Anh
11
Lớp: TCDN K22.27
Chuyên đề tốt nghiệp
khả năng chi trả thực tế để từ đó có biện pháp kịp thời trong việc điều chỉnh
các khoản mục tài sản cho hợp lý nhằm nâng cao khả năng thanh toán.
Các tỷ lệ về thanh toán bao gồm :
Hệ số thanh toán hiện hành
Là tỷ lệ được tính bằng cách chia tài sản lưu động cho nợ ngắn hạn.
Tài sản lưu động thường bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhượng,
các khoản phải thu và dự trữ (tồn kho); còn nợ ngắn hạn thường bao gồm các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả
nhà cung cấp, các khoản phải trả khác...Cả tài sản lưu động và nợ ngắn hạn
đều có thời hạn nhất định - tới một năm. Tỷ lệ khả năng thanh toán chung là
thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ
các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể
chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương ứng với thời hạn của các khoản
nợ đó.
Công thức của khả năng thanh toán chung như sau :
Hệ
số
thanh
toán
hiện
=
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
hành(ngắn hạn)
Tỷ lệ này có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp càng tốt và ngược lại. Nêú khả năng thanh toán chung nhỏ hơn
1 thì doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên,
nếu con số này quá cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào
tài sản lưu động so với nhu cầu. Thông thường thì phần vượt trội đó sẽ không
sinh thêm lợi nhuận. Vì thế mà việc đầu tư đó sẽ kém hiệu quả. Vấn đề này
đòi hỏi nhà doanh nghiệp phải phân bổ vốn như thế nào cho hợp lý.
Hệ số thanh toán nhanh:
Một tỷ lệ thanh toán chung cao chưa phản ánh chính xác việc doanh
nghiệp có thể đáp ứng nhanh chóng được các khoản nợ ngắn hạn trong thời
gian ngắn với chi phí thấp hay không vì nó còn phụ thuộc vào tính thanh
SV: Đỗ Thị Ngọc Anh
12
Lớp: TCDN K22.27
Chuyên đề tốt nghiệp
khoản của các khoản mục trong tài sản lưu động và kết cấu của các khoản
mục này. Vì vậy, chúng ta cần phải xét đến hệ số thanh toán nhanh của doanh
nghiệp.
Hệ số thanh toán nhanh được tính bằng cách chia tài sản quay vòng
nhanh cho nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể
nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm : tiền, chứng khoán ngắn hạn và
các khoản phải thu. Hàng tồn kho là tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong
tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ khi đem bán. Do vậy, tỷ lệ khả năng thanh
toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ
thuộc vào việc bán dự trữ (tồn kho).
Hệ số thanh toán nhanh
=
Tiền + Đầu tư ngắn hạn + Khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
(thanh toán tức thời)
Nói chung tỷ lệ này thường biến động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên, cũng
giống như trương hợp của hệ số thanh toán ngắn hạn để kết luận giá trị của hệ
số thanh toán tức thời là tốt hay xấu cần xét đến đặc điểm và điều kiện kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp
khó khăn trong việc thanh toán nợ.
Các tỷ lệ về khả năng cân đối vốn
Tỷ lệ này được dựng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu
doanh nghiệp so với phần tài trợ của chủ nợ cho doanh nghiệp. Nó còn được
coi là tỷ lệ đòn bẩy tài chính và có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài
chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để thể
hiện mức độ tin tưởng vào sự bảo đảm an toàn cho các món nợ. Nếu chủ sở
hữu chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn thì rủi ro trong hoạt
động sản xuất kinh doanh là do các chủ nợ gánh chịu. Mặt khác, bằng cách
tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh nghiệp vẫn nắm được quyền kiểm
soát và điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra, các khoản vay cũng tạo ra những
khoản tiết kiệm nhờ thuế do chi phí cho vốn vay là chi phí trước thuế.
SV: Đỗ Thị Ngọc Anh
13
Lớp: TCDN K22.27
Chuyên đề tốt nghiệp
Những doanh nghiệp có tỷ lệ này thấp phải chịu rủi ro lỗ ít hơn khi nền
kinh tế suy thoái đồng thời có lợi nhuận kỳ vọng thấp hơn so với doanh
nghiệp có tỷ lệ này cao trong nền kinh tế bùng nổ. Hay nói cách khác, những
doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao có nguy cơ lỗ lớn nhưng lại có cơ hội nhận được
lợi nhuận cao. Tuy lợi nhuận kỳ vọng cao nhưng phần lớn các nhà đầu tư đều
rõ´t so? rủi ro. Vì thế quyết định về sử dụng nợ phải được cân bằng giữa lợi
nhuận và rủi ro.
Trên cơ sở phân tích kết cấu nguồn vốn, doanh nghiệp sẽ nắm được khả
năng tự tài trợ về mặt tài chính, mức độ chủ động trong sản xuất kinh doanh hay
những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn.
Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản
Nợ
Tổng tài sản
Tỷ lệ này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối
Hệ số nợ
=
với các chủ nợ đã góp vốn cho doanh nghiệp. Thông thường các chủ nợ thích
tỷ lệ vay nợ vừa phải vì tỷ lệ này càng thấp thì các khoản nợ càng được đảm
bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu
ưa thích tỷ lệ nợ cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn
quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song nếu tỷ lệ nợ quá cao, doanh nghiệp dễ bị
rơi vào trạng thái mất khả năng thanh toán. Để đánh giá được việc sử dụng nợ
cũng như mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp người ta tính mức độ đòn bẩy
tài chính (Degree of Financial Leverage - DFL) của doanh nghiệp.
Mức độ ảnh hưởng của DFL được xác định như là tỷ lệ thay đổi về
doanh lợi vốn chủ sở hữu phát sinh do sự thay đổi về lợi nhuận trước thuế và
lãi vay phải trả.
DLF
Trong đó :
=
Q (P – V) – F
Q (P - V) – F - 1
Q là sản lượng
SV: Đỗ Thị Ngọc Anh
14
Lớp: TCDN K22.27
Chuyên đề tốt nghiệp
P là giá bán đơn vị sản phẩm
V là chi phí biến đổi mỗi đơn vị sản phẩm
F là chi phí cố định
I là chi phí lãi vay phải trả
Từ công thức trên ta thấy khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay không đủ
lớn để trang trải lãi vay thì doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ bị giảm sút. Nhưng
khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay đã đủ lớn để trang trải lãi vay phải trả thì
chỉ cần một sự gia tăng nhỏ về sản lượng cũng mang lại một biến động lớn về
doanh lợi vốn chủ sở hữu.
Khả năng thanh toán lãi vay hay số lần có thể trả lãi
Tỷ lệ này được xác định bằng cách chia lợi nhuận trước thuế và lãi vay cho
lãi tiền vay.
Lợi nhuận trước thuế và lãi
Lãi tiền vay
Khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo cho
Khả năng thanh toán lãi vay =
khả năng trả lãi hàng năm. Việc không trả được các khoản nợ này có thể làm
cho doanh nghiệp bị phá sản. Cùng với tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, tỷ lệ này
giúp ta thấy được tình trạng thanh toán công nợ của doanh nghiệp tốt hay xấu.
Một tỷ lệ nợ trên tổng tài sản cao cộng với khả năng thanh toán lãi thấp so với
mức trung bình của ngành sẽ khiến cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc
muốn gia tăng nợ.
Khả năng độc lập về tài chính
Vốn chủ sở hữu
Vốn trung và dài hạn
Tỷ lệ này phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và tính chủ
Khả năng độc lập về tài chính
=
động trong kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ này càng lớn thì tài sản của
doanh nghiệp càng ít chịu rủi ro. Tuy nhiên, chi phí của vốn cổ phần lớn hơn
chi phí vay nợ và việc tăng vốn cổ phần cổ phần có thể dẫn đến bị san sẻ
quyền lãnh đạo doanh nghiệp.
SV: Đỗ Thị Ngọc Anh
15
Lớp: TCDN K22.27
- Xem thêm -