Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần bảo hiểm petrolimex(pjico) chi nhá...

Tài liệu Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần bảo hiểm petrolimex(pjico) chi nhánh nghệ an

.PDF
45
171
98

Mô tả:

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Đề tài: Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần Bảo Hiểm Petrolimex(PJICO) chi nhánh Nghệ An 9/25/2013 1 A. LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Trong lịch sử hình thành và phát triển ngành Bảo hiểm Việt Nam, có lẽ chưa bao giờ cạnh tranh lại diễn ra gay gắt như hiện nay. Cùng với hoạt động kinh doanh của nhiều công ty bảo hiểm có mặt trên thị trường địa bàn tỉnh Nghệ An, sự xuất hiện của các văn phòng đại diện của các công ty bảo hiểm nhân thọ như AIA, Bảo Minh, Liberty, Prudential…đang báo hiệu một giai đoạn chia lại thị phần thị trường của các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này. Để đảm bảo sự tồn tại và tạo được chỗ đứng trong thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc tối đa hoá lợi nhuận là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải có những quyết sách, chiến lược phù hợp, kịp thời đối với các hoạt động kinh tế của mình. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường đa thành phần, nếu chỉ dựa vào khả năng của mình và bỏ qua sự hỗ trợ của các nguồn lực bên ngoài, doanh nghiệp khó có thể đứng vững và phát triển được. Phân tích tình hình tài chính là một công việc thường xuyên và vô cùng cần thiết không những đối với chủ sở hữu doanh nghiệp mà còn cần thiết đối với tất cả các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có quan hệ về kinh tế và pháp lý với doanh nghiệp. Đánh giá được đúng thực trạng tài chính, chủ doanh nghiệp sẽ đưa ra được các quyết định kinh tế thích hợp, sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả vốn và các nguồn lực; Nhà đầu tư có quyết định đúng đắn với sự lựa chọn đầu tư của mình; các chủ nợ được đảm bảo về khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản cho vay; các cơ quan quản lý Nhà nước có được các chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cũng như hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đồng thời kiểm soát được hoạt động của doanh nghiệp bằng pháp luật. Vì vậy em mạnh dạn lựa chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần Bảo Hiểm Petrolimex(PJICO) chi nhánh Nghệ An” Đề tài nhằm tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình tài chính, vì thế quá trình phân tích chủ yếu dựa vào sự biến động của các báo cáo tài chính để thực hiện các nội dung: đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty, phân tích sự biến động các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích so sánh các tỉ số tài chính, phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ… để đưa ra một số biện pháp kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính Công ty. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2 phần : Phần I : Tổng quan về công ty Bảo Hiểm PJICO chi nhánh Nghệ An. 9/25/2013 2 Phần II: Thực trạng và giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty Bảo Hiểm PJICO chi nhánh Nghệ An. Trong thời gian thực tập còn hạn chế, quá trình tiếp xúc với công ty còn ít nên em chưa thể kết hợp chặt chẻ giữa vấn đề tài chính với các yếu tố thị trường cũng như xu hướng tiến triển của Công ty. Quá trình nghiên cứu chỉ giới hạn trong việc phân tích tình hình tài chính một doanh nghiệp riêng lẽ chưa kết hợp với các doanh nghiệp khác cùng ngành nghề. Do đó việc phân tích, đánh giá tình hình của Công ty một cách toàn diện và xác thực là điều rất khó khăn. Em rất mong nhận được sự đóng góp từ phía thầy cô để đề tài của em có thể hoàn thiện hơn. Em xin cảm ơn! 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nhằm tập trung nghiên cứu làm rõ những vấn đề về phân tích tài chính doanh nghiệp. Bằng việc sử dụng lý luận và thực tiễn để đưa ra những giải pháp hạn chế rủi ro trong kinh doanh của các doanh nghiệp, hay việc phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu và tình hình tài chính hiện hành, trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai. Đòng thời việc phân tích tình hình tài chính sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng từ các góa độ khắc nhau, mang tính toàn diện và tổng quát về sức khỏe hiện tại của doạnh nghiệp đó, từ đó đưa ra các quyết định đầu tư, tài trợ phù hợp. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các chỉ tiêu, nhóm chỉ số như chỉ số về khả năng hoạt động, chỉ số về khả năng cân đối vốn, chỉ số về khả năng thanh toán nhanh…Thông qua bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Phạm vi nghiên cứu là phân tích tình hình tài chính tại công ty Bảo Hiểm PJICO chi nhánh Nghệ An từ đó tìm ra các mặt hạn chế và biện pháp để nâng cao khả năng hoạt động, khả năng tạo ra lợi nhuận, hạn chế thấp nhất rủi ro tài chính. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích như phương pháp tỷ số, phương pháp so sánh, để phân tích chính xác nhất tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp và quá trình trong 3 năm từ 2009 đến 2011. 9/25/2013 3 B. NỘI DUNG PHẦN I I. KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM XĂNG DẦU PETROLIMEX 1.1 Quá trình hình thành Trên thực tế ở Việt Nam thì kinh doanh bảo hiểm là một mảnh đât chưa được khai phá triệt để. Cho đến năm 1994 thị trường bảo hiểm của Việt Nam vẫn là thị trường độc quyền, nhiều người mua nhưng chỉ có một người bán chính thức là Bảo Việt, mặc dù vẫn có một số công ty bảo hiểm nước ngoài đang cạnh tranh thông qua các chủ hàng, doanh thương Việt Nam, qua hoạt động của các ngân hàng nước ngoài cho các doanh nghiệp vay mua vật tư, thiết bị với điều kiện mua bảo hiểm nước ngoài. Các công ty bảo hiểm nước ngoài với ưu thế về khả năng tài chính, với đội ngũ nhân viên dày dặn kinh nghiệm đã quen với môi trường cạnh tranh khốc liệt…họ sẵn sàng hạ phí tới mức phải bù lỗ hay sát mức nguy hiểm để dành được các dịch vụ bảo hiểm thẳng qua các chủ hàng, chủ doanh nghiệp của nước họ khi đầu tư vào Việt Nam, đồng thời tranh thủ các mối quan hệ từ trước để dành dịch vụ bảo hiểm từ các doanh nghiệp khác cũng như từ các doanh nghiệp Việt Nam. Khi chúng ta mở cửa thì các công ty bảo hiểm nước ngoài càng quan tâm tới thị trường Việt Nam. Trong khi chưa được phép mở cửa các chi nhánh ở Việt Nam họ đã sử dụng các văn phòng đại diện tại Việt Nam để làm dịch vụ môi giới, chào hàng các dịch vụ bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm nước họ. Nếu chào được thì công ty bảo hiểm đó sẽ cấp đơn bảo hiểm. Để xây dựng thị trường bảo hiểm Việt Nam trở thành thị trường cạnh tranh hoàn hảo, xây dựng ngành bảo hiểm ở Việt Nam đủ sức cạnh tranh với các công ty bảo hiểm nước ngoài, hòa nhập vào thị trường quốc tế đồng thời đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng lên mạnh mẽ của hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Nhà nước ta đã và đang khuyến khích cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước nhằm thành lập các doanh nghiệp mới đưới hình thức công ty cổ phần bởi tính ưu việt của nó nhờ bộ máy tinh thông, gọn nhẹ, cơ cấu kiểm soát và quản lý chặt chẽ, chính sách kinh doanh năng động hiệu quả. Công ty bảo hiểm Petrolimex gọi tắt là PJICO là một công ty bảo hiểm được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần với tổng số vốn góp là 55 tỷ, 7 cổ đông sáng lập và một cổ đông góp vốn, ngoài ra là một phần do phát hành cổ phiếu trên thị trường. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh bảo hiểm cấp ngày 27/5/1995, giấy phép thành lập cấp ngày 8/6/1995 do ủy ban nhân dan 9/25/2013 4 Thành Phố Hà Nội cấp với thời hạn hoạt động là 22 năm kể từ nhày cấp giấy phép, hết thời hạn được phép xin gia hạn. 1.2 Thành phần cổ đông sáng lập Tên giao dịch : CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PJICO (PG Insurance) Ngày thành lập : 15 tháng 06 năm 1995 Vốn điều lệ : 710 tỷ đồng Số lượng nhân viên : 1.492 người Số lượng Đại lý : 3.348 đại lý Số lượng Chi nhánh : 49 chi nhánh Doanh thu bảo hiểm gốc năm 2011 : 1.859 tỷ đồng Thị phần bảo hiểm năm 2011 :9% Tổng thị trường bảo hiểm 2011 (phi nhân thọ) : 20.723 tỷ đồng Đây là công ty bảo hiểm cổ phần đầu tiên được thành lập tại Việt Nam gồm 7 cổ đông sáng lập với mức vốn góp như sau : Đơn vị STT Tỷ trọng (%) Vốn góp Số cổ (triệu đồng) phiếu 1 Tổng công ty xăng dầu Việt Nam 51 28.050 14.025 2 Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 10 5.500 2.700 3 Công ty tái bảo hiểm quốc gia 8 4.400 2.200 4 Tổng công ty thép Việt nam 6 3.300 1.600 5 Công ty vật tư và thiết bị Toàn Bộ 3 1.650 852 6 (MATEXIM) Công ty điện tử hà nội 2 1.100 550 7 Công ty TNHH thiết bị an toàn 0,5 275 138 8 Cá nhân 19,5 10.275 5.362 9/25/2013 5 Tổng 100 55.000 27.500 Bảng 1: Vốn góp của các cổ đông năm 1995 Như vậy công ty cổ phần bảo hiểm PIJCO ra đời đánh dấu một bước ngoặt to lớn trong chủ trương đa dạng hóa các thành phần kinh tế của đảng và nhà nước ta, đồng thời chứng minh cho sự chuyển đổi một cách cơ bản thị trường bảo hiểm Việt Nam từ độc quyền sang tự do cạnh tranh có sự quản lý vĩ mô của nhà nước và cũng chính từ đây thị trường bảo hiểm Việt Nam sẽ chuyển sang một giai đoạn mới. II. TỔNG QUÁT VỀ CHI NHÁNH BẢO HIỂM PJICO NGHỆ AN 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Chi nhánh PJICO Nghệ An được thành lập theo quyết định số: 04543/CP – CNVP04 ngày 18 – 03 – 1996 của UBND Tỉnh Nghệ An; là đơn vị thành viên của Công Ty bảo hiểm PETROLIMEX (gọi tắt là PJICO). Ngay từ khi được thành lập PJICO Nghệ An đã nhanh chóng triển khai kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm cả chiều sâu và trên diện rộng. Với trên 40 nghiệp vụ bảo hiểm nhằm đáp ứng nhu cầu bảo hiểm của khách hàng. Là doanh nghiệp cổ phần đầu tiên trong lĩnh vực Bảo Hiểm, khi mà thuật ngữ “ cổ phần” còn mới lạ với người dân. Cơ chế chính sách pháp luật tạo hành lang pháp lý cho lĩnh vực Bảo Hiểm chưa đầy đủ, PJICO đã trải qua không ít khó khăn của những ngày đấu hoạt động. Ra đời trong hoàn cảnh nền kinh tế còn có những chuyển biến phức tạp; địa bàn hoạt động của 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh có nền kinh tế chậm phát triển, lại chịu sự cạnh tranh của các công ty Bảo Hiểm trên địa bàn. Trong điều kiện đó lãnh đạo chi nhánh đã biết phát huy nội lực, tạo phong cách phục vụ mới để hoạch định chiến lược kinh doanh. Được sự ủng hộ của UBND Tỉnh và các sở ban nghành cấp tỉnh, sự chỉ đạo giúp đỡ của HĐQT và ban giám đốc công ty, chi nhánh biết dựa vào thế mạnh của các cổ đông đặc biệt là cổ đông trong nghành xăng dầu. Với phương châm “ phục vụ tốt để phát triển” PJICO Nghệ An đã tạo được uy tín và niềm tin với khách hàng. Khách hàng đến với PJICO Nghệ An ngày một đông vì sự thuận tiện và phục vụ nhanh chóng, kịp thời. Qua 15 năm hoạt động, đến nay, Pjico đã phát triển về mọi mặt với hệ thống phục vụ khách hàng trên toàn quốc bao gồm 51 chi nhánh, hàng trăm văn phòng và gần 4 nghìn đại lý. Ngoài ra PJICO Nghệ An đã đóng góp đáng kể vào việc cải thiện môi trường bảo hiểm, tạo sự gắn bó mật thiết giữa khách hàng và người bảo hiểm. Chi nhánh PJICO Nghệ An đã có những bước phát triển vượt bậc, từ những ngày mới thành lập với 4 cán bộ, trụ sở còn phải thuê, đến nay chi nhánh 9/25/2013 6 đã có trên 50 cán bộ công nhân viên, đại lý chuyên nghiệp vững vàng về nghiệp vụ và hàng trăm cộng tác viên. Chi nhánh đã không ngừng mở rộng thị trường tại 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Đối tượng phục vụ bảo hiểm phong phú và đa dạng, đủ các nghành nghề; từ các em học sinh đến thầy cô giáo, cán bộ CNV, công nhân tại các cơ quan, xí nghiệp…từ những phương tiện giao thông đường bộ, đường biển đến các hợp đồng bảo hiểm tài sản lớn hàng chục, hàng trăm và ngàn tỷ đồng như: Nhà máy Xi Măng Hoàng Mai, Dự án mở rộng cảng Tiên Sa – Đà Nẵng, Đường hầm qua đèo Hải Vân, Nhà Máy thủy điện Quảng Trị, nhà máy thủy điện Bản Vẽ và một số công trình của sở GTVT, liên hiệp giao thông 4, công trình đô thị thành phố Vinh. 2.2 Đặc điểm tổ chức GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG NGHIỆP VỤ I PHÒNG NGHIỆP VỤ II PHÒNG VĂN THƯ LƯU TRỮ CÁC VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN 2.3 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban * Ban Giám đốc: gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc. - Điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động. - Hướng dẫn chỉ đạo thực hiện đúng nhiệm do tổng công ty giao cho chi nhánh 9/25/2013 7 - Xét duyệt, thiết lập các chính sách và chiến lược hoạt động kinh doanh, phát triển thị trường của chi nhánh. - Xử lý hoặc kiến nghị với cấp trên về các vi phạm của cá nhân trong chi nhánh với tổng công ty - Báo tình hình kinh doanh, xu hướng phát triển của chi nhánh cũng như kế hoạch tăng trưởng với tổng công ty. - Giải quyết trực tiếp các thủ tục về việc hợp đồng lao động, tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc đối với cán bộ công nhân. Và các thủ tục liên quan đến khiếu nại bảo hiểm hoặc phí bảo hiểm. - Theo dõi, giải quyết các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tai nạn lao động, hưu trí, chế độ nghỉ việc do suy giảm khả năng lao động, các chế độ chính sách khác có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ cho cán bộ, công nhân. *Phòng tài chính kế toán: - Thực hiện toàn bộ công việc kế toán của chi nhánh như: Kế toán tiền mặt, kế toán TSCĐ, kế toán chi phí, kế toán giá thành, kế toán tiền lương… - Quản lý hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán của Công ty liên quan đến các hoạt động dịch vụ bán bảo hiểm. - Làm việc với cơ quan thuế, BHXH vv…. đối với các vấn đề liên quan đến công việc kế toán – tài chính của công ty. - Đảm bảo an toàn tài sản của công ty về mặt giá trị - Tính toán, cân đối tài chính cho công ty nhằm đảm an toàn về mặt tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ - Kết hợp với phòng quản trị thực hiện công tác kiểm kê tài sản trong toàn chi nhánh. *Phòng nghiệp vụ I và phòng nghiệp vụ II: - Lập kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các nghiệp vụ Bảo hiểm phi nhân thọ trên địa bàn được phân công và đảm bảo hoàn thành kế hoạch doanh thu được công ty giao, từ khâu tìm kiếm khách hàng, khai thác, thu phí bảo hiểm, giám định, giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm, quản lý và theo dõi chặt chẽ các khách hàng tham gia bảo hiểm trên địa bàn được phụ trách, đảm bảo duy trì tốt các khách hàng truyền thống, mở mang các khách hàng mới. - Theo dõi quản lý hệ thống đại lý Bảo hiểm phi nhân thọ trên địa bàn được phân công phụ trách để có kế hoạch triển khai các hợp đồng bảo hiểm mới và quản lý các rủi ro Bảo hiểm đảm bảo hiệu quả cao. 9/25/2013 8 - Thực hiện công tác thu phí đảm bảo đúng qui trình, thực hiện trình tự thu phí, quản lý nộp vào quĩ đúng qui định. Quản lý việc cấp đơn Bảo hiểm và giấy chứng nhận Bảo hiểm, quản lý thống kê theo các nghiệp vụ thu, chi tài chính trong phân cấp quản lý được công ty uỷ quyền… quản lý sử dụng các trang thiết bị, văn phòng, quản lý an toàn kho, quĩ, trực tai nạn theo đúng qui định, trực cơ quan an toàn. Ngoài ra còn thực hiện một số công việc khác do giám đốc phân công. - Lưu trữ, bảo quản hồ sơ bảo hiểm của khách hàng trong quá trình kinh doanh mua bán bảo hiểm của chi nhánh *Phòng văn thư lưu trữ: - Nghiên cứu, soạn thảo các nội quy, quy chế về tổ chức lao động trong nội bộ Công ty. - Quản lý con dấu của doanh nghiệp theo quy định về quản lý và sử dụng con dấu của Bộ Công an. - Đóng dấu, vào sổ văn bản đến và đi, lưu trữ theo quy định. - Chuyển phát văn bản của doanh nghiệp đến nơi nhận, hoặc qua bưu điện đến nơi nhận. Tiếp nhận và chuyển các văn bản đến Giám đốc hoặc thư ký giám đốc. Chuyển các văn bản đến các phòng ban chức năng để xử lý theo yêu cầu của giám đốc. - Đảm bảo hệ thống điện thoại, liên lạc, cấp điện, cấp nước phục vụ văn phòng Công ty. 2.4 Kết quả kinh doanh Doanh thu Bảo Hiểm gốc năm 2009 đạt 19 tỷ đồng, năm 2010 là 22 tỷ đồng, năm 2011 là hơn 24 tỷ, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm, năm sau cao hơn năm trước, vượt xa mức tăng trưởng bình quân của thị trường bảo hiểm Việt Nam. Chi nhánh đã giải quyết bồi thường hàng ngàn vụ tai nạn lớn nhỏ với tổng số tiền bồi thường lên đến hàng chục tỷ đồng, tạo điều kiện cho khách hàng khắc phục những khó khăn về tài chính do sự cố gây ra nhằm ổn định đời sống, phục hồi sản xuất kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế tỉnh nhà và ổn định xã hội cụ thể đã giải quyết các vụ tai nạn lớn nhỏ với tổng số tiền bồi thường trên 143 tỷ đồng. Kinh doanh có hiểu quả, chi nhánh bảo toàn và phát triển được nguồn 9/25/2013 9 vốn, thu nhập bình quân của cán bộ CNV luôn ổn định ở mức trên 4 triệu đồng/người/tháng. Công ty bảo hiểm PJICO chi nhánh Nghệ An luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách đối với nhà nước. Khoảng thời gian hoạt động từ năm 2009 đến năm 2011 chi nhánh đã đòng góp cho ngân sách nhà nước trên 4 tỷ đồng. Với ý thức tự lực tự cường, quyết tâm của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong chi nhánh, cùng với sự giúp đỡ của các ban nghành PJICO đã không ngừng vươn lên nhằm chiếm lĩnh thị phần, nâng cao uy tín của mình trên thị trường. Sự ra đời và hoạt động của công ty đã tạo ra công ăn việt làm cho hàng trăm lao động tại khu vực Thành Phố Vinh và tại các địa phương mà chi nhánh mở văn phòng đại diện. Song song với công tác chuyên môn nghiệp vụ, chi bộ PJICO Nghệ An luôn chăm lo phát triển hoạt động tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên, tại thế mạnh tổng hợp trong chi nhánh. Phát động các phong tràn thi đua lập thành tích chào mừng các ngày lễ trong năm. Như tích cực tham gia và ủng hộ các phong trào, các hoạt động xã hội tại địa phương như: phong trào xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, ủng hộ trẻ em tàn tật, ủng hộ đồng bào lũ lụt…kết quả trong 7 năm liên tiếp chi bộ đạt danh hiệu chi bộ trong sạch vững mạnh, công đoàn vững mạnh và được công đoàn Tổng Công Ty Xăng Dầu Việt Nam tặng cờ đơn vị xuất sắc trong phong trào thi đua lao động giỏi và xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh. 2.5 Các nghiệp vụ chính tại cho nhánh bảo hiểm PJICO Nghệ An Ngay từ khi mới bước vào hoạt động mặc dù còn rất nhiều việc phải làm như thiết lập quan hệ đối nội, đối ngoại, ổn định tổ chức bộ máy, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công ty, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động chuẩn bị các thủ tục cần thiết về con người, cơ sở vất chất ban đầu cho việc thành lập và hoạt động. Nhưng chi nhánh đã triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm, số lượng nghiệp vụ bảo hiểm ngày một tăng. Hiện tại chi nhánh đã triển khai các nghiệp vụ: a) Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ * Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải - Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường biển - Bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu - Bảo hiểm sông tàu cá - Bảo hiểm nhà thầu đóng tàu * Nghiệp vụ bảo hiểm phi hàng hải - Bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm kết hợp con người - Bảo hiểm cho hành khách 9/25/2013 10 - Bảo hiểm cho học sinh, sinh viên - Bảo hiểm cho khách du lịch * Nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật - Bảo hiểm rủi ro xây dựng lắp đặt - Bảo hiểm hoả hoạn và rủi ro đặc biệt - Bảo hiểm rủi ro công nghiệp - Bảo hiểm trách nhiệm - Bảo hiểm máy móc b) Nhượng và nhận tái bảo hiểm. c) Dịch vụ giám định, điều tra, tính toán phân bổ tổn thất, đại lý giám định, xét giải quyết bồi thường và đòi người thứ 3. Tóm lại: mọi nhu cầu bảo hiểm của các tầng lớp dân cư, các thành phần kinh tế, các chủ đầu tư nước ngoài đề được chi nhánh bảo hiểm PJICO Nghệ An đáp ứng bằng các hình thức bảo hiểm thích hợp góp phần quan trọng vào việc phát triển thị trường bảo hiểm ở Nghệ An nói riêng và Việt Nam nói chung. 9/25/2013 11 Phần II: PHÂN TÍCH VÀ GIẢI PHÁP NHẮM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY BẢO HIỂM PJICO CHI NHÁNH NGHỆ AN 1.1. Phân tích các tỷ số tài chính 1.1.1. Các tỷ số về khả năng thanh toán Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để tài trợ cho các tài sản của mình, các doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu mà còn cần đến nguồn tài trợ khác là vay nợ. Việc vay nợ này được thực hiện cho nhiều đối tượng và dưới nhiều hình thức khác nhau. Với bất kỳ một đối tượng nào thì mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất khi cho vay là người cho vay sẽ xem xét xem doanh nghiệp có khả năng hoàn trả khoản vay không tức là khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở mức độ nào. Tài sản lưu động - Khả năng thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn Tài sản lưu động - Dự trữ - Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Tiền - Khả năng thanh toán tức thời = Nợ đến hạn Bảng 2 : Chỉ tiêu khả năng thanh toán STT Chỉ tiêu Đơn vị 2009 2010 2011 1 Tài sản lưu động 1000đ 56007620 67639800 75692707 2 Tiền mặt 1000đ 5314405 11096165 16524258 3 Dự trữ 1000đ 7248953 9568472 10325641 9/25/2013 12 4 TSLĐ - Dự trữ 1000đ 48758667 58071328 65367066 5 Phải thu khách 1000đ 15046792 19943675 26346963 hàng 6 Nợ đến hạn 1000đ 7 Nợ ngắn hạn 1000đ 24568557 28564185 32236891 8 Khả năng thanh lần 2.27 2.36 2.34 lần 1.985 2.033 2.027 toán hiện hành 9 Khả năng thanh toán nhanh 10 Khả năng thanh lần toán tức thời (Trích báo cáo tài chính các năm 2009, 2010, 2011) Từ các chỉ tiêu trên ta có thể thấy khả năng thanh toán của công ty trong các năm 2010, 2011 là lành mạnh, tuy qua 2 năm này khả năng thanh toán hiện hành của công ty có giảm do tình hình kinh tế thế giới. LÇn Biểu đồ 1.1: Khả năng thanh toán hiện hành 2.38 2.36 2.34 2.32 2.3 2.28 2.26 2.24 2.22 2.36 2.34 2.27 N¨m 2009 2010 2011 Kh¶ n¨ng thanh to¸n hiÖn hµnh 9/25/2013 13 Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành của công ty đến năm 2010 là tăng dần qua các năm được đánh giá là khá cao. Điều này chứng tỏ tài sản lưu động của doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn, được cải thiện qua các năm. Khả năng thanh toán hiện hành năm 2009 là 2.27, năm 2010 là 2.36, năm 2011 là 2.34. Điều này do TSLĐ tăng nhanh năm 2010 so với năm 2009 tăng 1.21 lần, năm 2011 so với năm 2010 tăng 1.12 lần. Trong khi đó nợ ngắn hạn tăng với tốc độ nhanh hơn, năm 2010 tăng 1.16 lần, năm 2011 tăng 1.13 lần. Trong TSLĐ, các khoản phải thu tuy có xu hướng giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn năm 2009 là 26.86%, năm 2010 là 29.49%, nhưng đến năm 2011 là tăng 34.81%, việc này gây ứ đọng vốn của công ty, đây là hiện tượng không hay song nó cũng là một trong những chính sách tín dụng để mở rộng thị trường và bán hàng của công ty có tăng trong năm sau. Tiền chiếm tỷ trọng thấp hiện nay cũng đã được điều chỉnh tăng dần lên, năm 2009 là 5.3 tỷ, năm 2010 là 11.09 tỷ tăng 5.79 tỷ, năm 2011 là 16.5 tỷ tăng 5.41 tỷ, lượng tiền tăng sẽ cải thiện khả năng thanh toán tức thời của công ty tại thời điểm phân tích. Năm 2010 khả năng thanh toán hiện hành của công ty tăng nhiều so với năm 2009, do nguyên nhân tốc độ tăng của TSLĐ nhanh hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn. TSLĐ tăng 11 tỷ tương ứng 19.64% còn nợ ngắn hạn tăng 4 tỷ tương ứng 16.67%. TSLĐ tăng chủ yếu do khoản mục phải thu tăng 4.9 tỷ chiếm 44.5% lượng tăng của TSLĐ. Điều này do công ty mở rộng thu hút khách hàng, mở rộng thị trường. Khi khoản phải thu tăng, khoản tiền lại giảm việc này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty, làm tăng rủi ro. LÇn Biểu đồ 1.2: Khả năng thanh toán nhanh 2.04 2.033 2.027 2.02 2 1.985 1.98 1.96 N¨m 2009 2010 2011 Kh¶ n¨ng thanh to¸n nhanh Tỷ số thanh toán nhanh của công ty tăng khá cao, năm 2009 là 1.985, năm 2010 là 2.033, sang năm 2011 có giảm nhưng không đáng kể đó là 2.027. Tỷ số 9/25/2013 14 này so với tỷ số thanh toán hiện hành có sự chênh lệch rất lớn vì trong TSLĐ dự trữ chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2010, tỷ số khả năng thanh toán nhanh tăng do dự trữ tăng chậm hơn so với TSLĐ, năm 2009 là 7.2 tỷ, năm 2010 là 9.5 tỷ tăng 2.3 tỷ tương đương 0.32 lần so với năm 2009. 1.1.2. Các tỷ số về khả năng cân đối vốn Nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn dùng để đo lường phần vốn góp của chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp. Các tỷ số này thể hiện mức độ tin tưởng vào sự đảm bảo an toàn cho các khoản nợ. Tổng nợ - Hệ số nợ = Tổng tài sản Lợi nhuận trước thuế và lãi vay - Khả năng thanh toán lãi vay = lãi vay Tài sản cố định/ Tài sản lưu động - Tỷ số cơ cấu tài sản = Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu - Tỷ số cơ cấu nguồn vốn = Tổng nguồn vốn Bảng 3: Một số chỉ tiêu tài chính Đơn vị: 1000 đồng CHỈ TIÊU STT 2009 2010 2011 1 Tài sản cố định 32896310 41820456 59287941 2 Tài sản lưu động 56007620 67639800 75692707 3 lãi vay 6568279 9598261 12587631 4 EBIT 22256216 30587412 36264840 5 Tổng nợ 31136251 45562481 55250102 6 Vốn chủ sở hữu 22568795 31471230 35463581 7 Tổng tài sản (NV) 88903930 109460256 134980648 8 Hệ số nợ 9 Khả năng thanh toán 9/25/2013 0.35 3.388 15 0.416 3.187 0.409 2.881 lãi vay 10 Cơ cấu tài sản cố định 0.37 0.382 0.439 11 Cơ cấu TSLĐ 0.63 0.618 0.561 12 Cơ cấu nguồn vốn 0.254 0.288 0.263 LÇn (Trích báo cáo tài chính 2009, 2010, 2011) Biểu đồ 1.3: Hệ số nợ 0.44 0.416 0.42 0.409 0.4 0.38 0.36 0.35 0.34 0.32 0.3 2009 2010 2011 HÖ sè nî N¨m Từ bảng tính về cơ cấu vốn của chi nhánh PJICO Nghệ An, ta thấy hệ số nợ có xu hướng gia tăng qua các năm. Giữa năm 2009 và năm 2010 có sự gia tăng rất lớn nhưng từ năm 2010 sang năm 2011 tốc độ tăng hệ số nợ chậm lại và có xu hướng giảm từ 0.416 lên 0.409 . Lý giải điều này: ta thấy tốc độ tăng của tổng nợ nhanh năm 2009 là 31.1tỷ, năm 2010 là 41.5 tỷ tăng 10.4 tỷ tương ứng 33.44 % so với năm 2009, năm 2011 là 55.2 tỷ tăng 13.7 tỷ tương ứng 33.01 % so với năm 2010. Trong đó, chủ yếu do nợ dài hạn tăng, năm 2009 là 6.5 tỷ, năm 2010 là 16.9 tỷ tăng 10.4 tỷ tương ứng 160 % so với 2009, năm 2011 là 23.01 tỷ tăng 6.11tỷ tương ứng 36.15%. Nợ dài hạn tăng nhanh vào năm 2009 và 2010 do doanh nghiệp đầu tư vào TSLĐ. Nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng nợ và có xu hướng giảm vào năm 2011, năm 2009 là 24.5 tỷ, năm 2010 là 28.5 tỷ tăng 4 tỷ tương ứng 16.32% so với năm 2009, đến năm 2011 là 32.2 tỷ tăng 3.7 tỷ tương ứng 12.98% so với năm 2010. Biểu đồ 1.4: Khả năng thanh toán lãi vay 9/25/2013 16 LÇn 3.5 3.4 3.3 3.2 3.1 3 2.9 2.8 2.7 2.6 3.388 3.187 2.881 N¨m 2009 2010 2011 Kh¶ n¨ng thanh to¸n l·i vay Trong khi hệ số nợ tăng thì khả năng thanh toán lãi vay bị giảm khá nhanh, mặc dù khả năng thanh toán lãi vay vẫn cao, năm 2009 là 3.388, năm 2010 là 3.187 năm 2011 là 2.881, tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế và lãi không nhanh bằng tốc độ tăng của các khoản nợ và lãi vay. Năm 2009 EBIT là 22.2 tỷ, năm 2010 EBIT là 30.5 tỷ tăng 8.3 tỷ tương ứng với 37.6%, năm 2011 là 36.2 tỷ tăng 5.7 tỷ tương ứng 18.7%. Sức tăng này không đáng kể do công ty đã đầu tư vào TSLĐ mà chưa thu hồi được. Năm 2009, lãi vay là 6.5 tỷ, năm 2010 là 9.5 tỷ tăng 3 tỷ tương đương 46.15%, năm 2011 là 12.5 tỷ tăng 3 tỷ tương ứng với 31.5%. Tốc độ lãi vay tăng do công ty tăng các khoản nợ để mở rộng quy mô nhưng không đầu tư lớn. Nhìn số liệu thấy khả năng thanh toán lãi vay cao, tình hình tài chính của công ty lành mạnh tuy nhiên đây cũng là dấu hiệu không tốt doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi vay nếu tỷ số này tiếp tục giảm nhanh trong các năm tới nên cần phải chú ý xem xét. 9/25/2013 17 % Biểu đồ 1.5: Cơ cấu tài sản 100% 80% 0.618 0.561 0.382 0.439 2010 2011 0.517 60% 40% 20% 0% 0.37 2009 C¬ cÊu TSC§ N¨m C¬ cÊu TSL§ Chi nhánh bảo hiểm PJICO Nghệ An là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo hiểm do đó tỷ lệ TSLĐ chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản, cơ cấu tài sản không có xu hướng tăng giảm cố định mà nó thay đổi tuỳ theo chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tỷ số cơ cấu TSLĐ năm 2009 là 0.517, năm 2010 là 0.618, năm 2011 là 0.561. TSLĐ, năm 2010 tăng 11.6 tỷ tương ứng tăng 21.09%, năm 2011 tăng 8 tỷ tương ứng 11.83%. Trong TSLĐ, khoản phải thu tăng qua các năm, điều này liên quan đến chính sách của công ty. Doanh nghiệp có thể dựa vào phương thức thanh toán chậm này để mở rộng quan hệ bạn hàng, tìm kiếm thị trường mới, tuy nhiên chính sách này khá nguy hiểm có thể gây mất khả năng thanh toán cho doanh nghiệp khi khách hàng không trả nợ. Còn TSCĐ, có xu hướng ổn định qua các năm, cụ thể năm 2009 là 32.8 tỷ, năm 2010 là 41.8 tỷ tăng 9 tỷ tương ứng 27.4%. Năm 2011 TSCĐ là 59.2 tăng 17.4 tỷ tương ứng tăng 41.6%. Điều này cho thấy có thể doanh nghiệp bắt đầu tập trung mở rộng sản xuất đầu tư thiết bị hiện đại, và tái đầu tư cho tương lai. 9/25/2013 18 Biểu đồ 1.6: Cơ cấu nguồn vốn 0.3 0.29 0.28 0.27 0.26 0.25 0.24 0.23 0.288 0.263 0.254 2009 2010 2011 N¨m C¬ cÊu nguån vèn Tỷ số cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp tăng qua các năm, năm 2009 là 0.254, năm 2010 là 0.288, năm 2011 là 0.263. Do tổng nguồn vốn tăng nhanh qua các năm, năm 2009 là 88.9 tỷ, năm 2010 là 109.4 tỷ tăng 20.5 tỷ tương ứng 23.06% so với 2009, năm 2011 là 134.9 tỷ tăng 25.5 tỷ tương ứng 23.31%. Ta thấy quy mô vốn phát triển không ngừng. Trong khi đó tốc độ tăng vốn chủ sở hữu chậm hơn so với tốc độ tăng tổng tài sản, vốn chủ sở hữu năm 2009 là 22.5 tỷ, năm 2010 là 31.4 tỷ tăng 8.9 tỷ tương ứng 39.56%, không những thế vốn chủ sở hữu năm 2011 là 35.4 tỷ tăng 4 tỷ tương ứng 12.73% so với năm 2010. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng do doanh nghiệp tăng quỹ khen thưởng, quỹ dự phòng tiền lương. 1.1.3 Chỉ số về khả năng hoạt động Các tỷ số hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư vào các tài sản khác nhau như tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm đến việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu được sử dụng chủ yếu trong tính toán các chỉ số này để xem xét khả năng hoạt động của doanh nghiệp. 9/25/2013 19 Doanh thu - Vòng quay tiền = Tiền và chứng khoán dễ bán Doanh thu - Vòng quay dự trữ = Dự trữ Các khoản phải thu - Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu bình quân một ngày Doanh thu - Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Tài sản cố định Doanh thu - Hiệu quả sử dụng TSLĐ = Tài sản lưu động Doanh thu - Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Tổng tài sản Bảng 4: Chỉ tiêu khả năng hoạt động STT CHỈ TIÊU Đơn vị 2009 2010 2011 1 Tiền mặt 1000đ 5314405 11096165 16524258 2 Phải thu khách hàng 1000đ 15046792 19943675 26346963 3 Dự trữ 1000đ 7248953 9564872 10325641 4 Tài sản lưu động 1000đ 56007620 67639800 75692707 5 Tài sản cố định 1000đ 32896310 41820456 59287941 6 Tài sản 1000đ 88903930 109460256 134980648 1000đ 94665691 20 130056827 179508429 7 Doanh thu 9/25/2013
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan