PHẦN MỘT
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài:
Khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường thì nhiều doanh nghiệp đã
bộc lộ nhiều yếu kém của mình nhất là các doanh nghiệp nhà nước. Trong cơ chế
bao cấp, vốn của các doanh nghiệp nhà nước là do nhà nước cấp, cho nên các doanh
nghiệp không mấy chú trọng đến vấn đề quản lý và sử dụng vốn như thế nào để có
hiệu quả. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhà nước chủ trương xoá bỏ mọi
chế độ bao cấp về vốn trong các doanh nghiệp Nhà nước, do đó nhiều doanh nghiệp
đứng trước nguy cơ phá sản.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về cải cách kinh tế, các chính
sách về tự do hoá thương mại - đầu tư và hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam đã và
đang hoàn thiện dần cơ chế nhằm đảm bảo cho nền kinh tế phát triển phù hợp với
quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá. Song song với việc cải cách kinh tế, Việt
Nam đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, theo lộ trình gia nhập
WTO, một sân chơi nhiều thuận lợi nhưng cũng đầy khó khăn. Thực tiễn đặt ra, đòi
hỏi nền kinh tế Việt Nam trong những năm tiếp theo phải thật sự vững mạnh, thật
sự phát triển.
Xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với
công cuộc cải cách mậu dịch, tự do hóa trong thương mại đòi hỏi nhu cầu về vốn
cho nền kinh tế và cho từng doanh nghiệp đang là vấn đề lớn. Thực tiễn cho thấy
các doanh nghiệp Việt Nam đang phải cạnh tranh hết sức khốc liệt để có thể tồn tại,
để có được một chỗ đứng trên thương trường. Một trong những yếu tố quyết định
cho sự thành công của doanh nghiệp là sử dụng đồng vốn hiệu quả nhất, làm thế nào
huy động nguồn ngân quỹ với chi phí thấp nhất, điều kiện và phương tiện thanh
toán nhanh nhất… Tựu chung lại, doanh nghiệp phải sử dụng vốn hợp lý và nâng
cao trình độ quản lý vốn, cùng với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì
mới có thể đứng vững được trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai.
1
Xuất phát từ những thực trạng trên của các doanh nghiệp, tôi mạnh dạn chọn
đề tài “Phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty cà phê
Việt Thắng” nhằm đánh giá tình hình quản lý, sử dụng vốn của công ty.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá hiện trạng sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty.
Phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty.
Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để
phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vốn dưới hình thức giá trị và hiệu quả sử
dụng vốn của công ty cà phê Việt Thắng.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
1.4.1. Địa điểm nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu tại công ty cà phê Việt Thắng, xã Hoà Thắng, Thành
phố Buôn Ma Thuột, Tỉnh Đắk Lắk.
1.4.2. Thời gian nghiên cứu:
Thời gian: Từ ngày 05 tháng 3 đến ngày 15 tháng 6 năm 2009.
Số liệu nghiên cứu: Dựa vào số liệu năm 2006; 2007; 2008
2
PHẦN HAI
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận:
2.1.1. Khái niệm và các loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
2.1.1.1. Khái niệm các loại vốn sản suất kinh doanh:
a. Vốn kinh doanh:
Hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải có vốn đầu tư, có thể nói rằng vốn là tiền
đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn được xem là số tiền ứng trước cho kinh
doanh. Trong điều kiện hiện nay, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ các hình
thức khác nhau để đạt được mục tiêu sinh lợi cao nhất.
Do đó, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện của toàn bộ tài sản bỏ
ra cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi.
b. Vốn cố định:
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh cũng đều phải có
tư liệu lao động, đó chính là đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị,… chúng giữ vai
trò môi giới trong quá trình lao động. Việc mua sắm hay quản lý tư liệu lao động
phải sử dụng tiền tệ. Vì vậy, doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động kinh doanh
phải ứng trước một số tiền vốn nhất định về tài sản. Số vốn này luân chuyển theo
mức hao mòn dần của tài sản, vì vậy giá trị của tài sản phụ thuộc vào mức độ hao
mòn vật chất được dịch chuyển dần vào sản phẩm mới và nó hợp thành một yếu tố
sản xuất của doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản xuất được thực hiện.
Do đó, vốn cố định là những giá trị ứng ra để đầu tư vào các tài sản cố định
nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, vốn
cố định là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định và đầu tư dài hạn mà
đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần trong nhiều chu kỳ tái sản xuất và hoàn
thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định đã dịch chuyển hết giá trị vào giá trị
sản phẩm sản xuất ra.
Vốn cố định biểu hiện giá trị bằng tiền các loại tài sản cố định, thể hiện quy
mô của doanh nghiệp. Tài sản cố định nhiều hay ít, chất lượng hay không chất
3
lượng, sử dụng chúng có hiệu quả hay không đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
của doanh nghiệp.
c. Vốn lưu động:
Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục.
Nó luân chuyển giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một
vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản
xuất kinh doanh. Do đó, đặc điểm tuần hoàn của vốn lưu động cùng một lúc nó
phân bố khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới các hình thức khác nhau
như nguyên vật liệu, dự trữ sản xuất, sản phẩm dở dang,…
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động của
vật tư. Nhìn chung, vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư ở các
khâu nhiều hay ít, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số lượng vật
tư có tiết kiệm hay không, thời gian trong khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý hay
không. Vì thế thông qua việc luân chuyển vốn lưu động còn có thể kiểm tra một
cách toàn diện việc cung cấp, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
Hình thái biểu hiện của vốn lưu động chính là vốn bằng tiền, các khoản phải thu,
hàng tồn kho, tạm ứng,…
2.1.1.2. Các loại vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
a. Vốn lưu động:
Vốn bằng tiền: ở két sắt hoặc ở ngân hàng.
Đầu tư tài chính ngắn hạn: cho vay ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn khác.
Các khoản phải thu: phải thu của người mua hàng, phải thu nội bộ của các cá
nhân và tổ chức trong doanh nghiệp,… đây là tài sản của doanh nghiệp đang trong
quá trình thanh toán bị các cá nhân và tập thể khác chiếm dụng.
Hàng tồn kho: vật tư, hàng hóa, sản phẩm, sản phẩm dở dang.
b. Vốn cố định:
Tài sản cố định: máy móc, thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải,…đó là
những tài sản biểu hiện hình thái vật chất còn tài sản biểu hiện dưới hình thức giá trị
đó là bằng phát minh sáng chế, chi phí thành lập doanh nghiệp.
4
Đầu tư tài chính dài hạn: những khoản góp vốn liên doanh, đầu tư chứng
khoán dài hạn.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: chi phí xây dựng cơ bản, chi phí về sửa
chữa lớn TSCĐ.
2.1.2. Khái niệm và các loại nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp:
2.1.2.1. Khái niệm nguồn vốn của doanh nghiệp:
Nguồn vốn chính là nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp. Vốn
kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng hai nguồn cơ bản
hình thành nên vốn kinh doanh là nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản công nợ hay
nợ phải trả.
Nguồn vốn chủ sở hữu: là do các chủ sở hữu doanh nghiệp đóng góp khi
thành lập doanh nghiệp hoặc được bổ sung thêm trong quá trình doanh nghiệp hoạt
động. Tùy theo hình thức doanh nghiệp mà nguồn vốn này được hình thành theo
những cách khác nhau. Tại một thời điểm vốn chủ sở hữu có thể được xác định
bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = tổng tài sản – nợ phải trả
Nợ phải trả: là khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân trong nền kinh tế:
ngân hàng, nhà cung cấp, công nhân viên, các tổ chức kinh tế và cá nhân khác (mua
chịu hay trả chậm nguyên nhiên vật liệu)…
2.1.2.2. Các loại nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
a. Nợ phải trả:
Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong thời
hạn dưới 01 năm, gồm:
Vay ngắn hạn:là các khoản vay dưới 01 năm.
Nợ phải trả ngắn hạn: các khoản phải trả trong quá trình mua bán vật tư,
hàng hóa giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp.
Nợ dài hạn: là các khoản nợ có thời hạn phải thanh toán trên 01 năm gồm
vay dài hạn và nợ dài hạn.
5
b. Nguồn vốn chủ sở hữu:
Nguồn vốn kinh doanh: là nguồn hình thành của các tài sản được sử dụng
cho mục đích kinh doanh. Nguồn vốn này có thể tăng thêm hoặc giảm bớt trong quá
trình kinh doanh nhưng không được thấp hơn số vốn tối thiểu theo quy định.
Lợi nhuận chưa phân phối: là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của
các hoạt động kinh doanh. Trong thời gian chưa phân phối doanh nghiệp có thể
dùng nguồn này bổ sung cho vốn kinh doanh và coi như nguồn vốn chủ sở hữu.
Nguồn vốn chuyên dùng: là nguồn hình thành của các tài sản dùng cho các
mục đích nhất định như dự phòng, phát triển sản xuất kinh doanh, khen thưởng, xây
dựng cơ bản,…nguồn vốn này thường có nguồn gốc từ lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu khác: gồm các nguồn hình thành do các nguyên nhân
khách quan như chênh lệch tăng giá trị hàng hóa, thành phẩm hoặc tỷ giá ngoại tệ.
Nguồn kinh phí: là nguồn vốn do nhà nước cấp phát cho các doanh nghiệp để
sử dụng những mục đích nhất định như chi sự nghiệp, nghiên cứu, thí nghiệm,…
2.1.3. Khái niệm và nội dung phân tích tình hình vốn sản xuất kinh doanh:
2.1.3.1. Khái niệm về phân tích vốn:
Phân tích tình hình vốn là đánh giá sự biến động các bộ phận cấu thành tổng
số vốn của doanh nghiệp nhằm thấy được trình độ sử dụng vốn, việc phân bố các
loại vốn trong các giai đoạn của quá trình hoạt động kinh doanh có hợp lý không,
từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.1.3.2. Nội dung phân tích:
a. Vốn lưu động và đầu tư ngắn hạn:
Vốn bằng tiền: nếu giảm được đánh giá là tích cực, vì không nên dự trữ
lượng tiền mặt và số dư tiền gửi ngân hàng quá lớn mà phải giải phóng nó đưa vào
sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay vốn hoặc hoàn trả nợ. Tuy nhiên, sự gia tăng
vốn bằng tiền làm khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp thuận lợi.
Đầu tư tài chính ngắn hạn: nếu tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp mở rộng liên
doanh và đầu tư.
Các khoản phải thu: nếu giảm được đánh giá là tích cực nhất. Tuy nhiên
không phải lúc nào các khoản này tăng lên là đánh giá không tích cực mà phải xem
xét số vốn bị chiếm dụng có hợp lý không.
6
Hàng tồn kho: tăng lên do quy mô sản xuất mở rộng, nhiệm vụ sản xuất tăng
lên, trong trường hợp thực hiện tất cả các định mức dự trữ thì được đánh giá là hợp
lý. Nếu tăng lên do dự trữ vật tư quá mức, sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn kho
quá nhiều, không đủ phương tiện bảo quản và máy móc thiết bị sản xuất thì đánh
giá là không tốt. Còn trong trường hợp giảm do giảm định mức dự trữ vật tư, thành
phẩm, sản phẩm dở dang bằng các biện pháp như tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tìm
nguồn cung cấp hợp lý,… nhưng vẫn đảm bảo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh thì
đánh giá là tích cực. Và giảm do thiếu vốn để dự trữ vật tư, hàng hóa,…đánh giá là
không tốt.
b. Vốn cố định và đầu tư dài hạn:
Để đánh giá sự biến động của tài sản cố định và đầu tư dài hạn cần phải tính
tỷ suất đầu tư để xem xét sự biến động của nó. Chỉ tiêu này phản ánh tình hình đầu
tư chiều sâu, tình trạng trang bị, xây dựng cở sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực
sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
TSCĐ và ĐTDH
x100%
Tổng tài sản
Tài sản cố định: xu hướng chung là tài sản cố định phải tăng về số tuyệt đối
Tỷ suất đầu tư
=
lẫn tỷ trọng vì nó thể hiện quy mô sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật gia tăng, trình độ
tổ chức sản xuất cao.
Đầu tư tài chính dài hạn: giá trị này tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp mở rộng
đầu tư ra bên ngoài, mở rộng liên doanh, liên kết.
Chi phí xây dựng cơ bản: nếu tăng là do doanh nghiệp đầu tư xây dựng thêm
và tiến hành sửa chữa lớn tài sản cố định đó là biểu hiện tốt. Còn tăng do tiến độ thi
công công trình kéo dài, gây lãng phí vốn đầu tư đó là biểu hiện không tốt.
2.1.4. Khái niệm và nội dung phân tích tình hình nguồn vốn của doanh
nghiệp:
2.1.4.1. Khái niệm phân tích nguồn vốn:
Phân tích tình hình nguồn vốn là đánh giá sự biến động các loại nguồn vốn
của doanh nghiệp nhằm thấy được tình hình huy động, tình hình sử dụng các loại
nguồn vốn đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh.
2.1.4.2. Nội dung phân tích:
7
a. Nợ phải trả:
Nếu giảm về số tuyệt đối và số tỷ trọng trong khi tổng số nguồn vốn của
doanh nghiệp tăng lên thì được đánh giá là tích cực, gồm:
- Nguồn vốn tín dụng (bao gồm vay ngắn hạn, nợ dài hạn): xu hướng chung
nguồn vốn tín dụng giảm cả về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng trong khi nguồn vốn chủ sở
hữu và vốn chiếm dụng hợp lý tăng lên được đánh giá là tích cực nhất.
- Các khoản vốn đi chiếm dụng (nợ phải trả ngắn hạn như phải trả người bán,
nộp thuế cho nhà nước, phải trả công nhân viên,…): các khoản này tăng lên về số
tuyệt đối, giảm về số tỷ trọng nếu đi chiếm dụng hợp lý thì đánh giá là tích cực.
b. Nguồn vốn chủ sở hữu:
Để đánh giá sự biến động của nguồn vốn chủ sở hữu thì phải tính chỉ tiêu tỷ
suất tự tài trợ để xem xét sự biến động của nó. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tự chủ
về mặt tài chính, từ đó cho thấy khả năng chủ động của doanh nghiệp trong những hoạt
động của mình.
Nguồn vốn CSH
Tổng nguồn vốn
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng được đánh giá là
Tỷ suất tự tài trợ
=
tích cực vì tình hình biến động tài chính của doanh nghiệp biến động theo xu hướng
tốt, nó biểu hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng, tích lũy từ nội bộ tăng thông
qua việc bổ sung vốn từ lợi nhuận và quỹ phát triển kinh doanh, biểu hiện doanh
nghiệp mở rộng liên doanh, liên kết.
2.1.5. Khái niệm và nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn:
2.1.5.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn:
Hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn có tác dụng đánh giá chất lượng
công tác quản lý vốn, chất lượng công tác quản lý sản xuất kinh doanh, trên cơ sở
đó đề ra biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản
ánh kết quả tổng hợp nhất quá trình sử dụng các loại vốn. Đó chính là sự tối thiểu
hóa số vốn cần sử dụng và tối đa hóa kết quả hay khối lượng nhiệm vụ sản xuất
8
kinh doanh trong một giới hạn về nguồn nhân tài vật lực, phù hợp với hiệu quả kinh
tế nói chung.
2.1.5.2. Nội dung phân tích:
a. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng số vốn:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn. Đó
là nhân tố quyết định cho sự tồn tại và tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. Tính hiệu
quả của việc sử dụng vốn nói chung là tạo ra nhiều sản phẩm tăng thêm lợi nhuận
nhưng không tăng vốn hoặc đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy
mô sản xuất để tăng doanh thu nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu tốc độ tăng lợi nhuận
hơn tốc độ tăng vốn.
Một số chỉ tiêu khi xem xét phân tích hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh:
- Số vòng quay toàn bộ vốn: chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp, nghĩa là vốn quay bao nhiêu lần trong năm. Hiệu suất càng cao cho
thấy doanh nghiệp sử dụng vốn càng có hiệu quả.
Doa
nh
Số vòng quay toàn bộ vốn
thu
=
Tổng nguồn vốn
thuầ
n
- Hệ số sinh lợi doanh thu: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lợi trên doanh thu,
cứ 100 đồng doanh thu thuần thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: là chỉ tiêu đo lường mức sinh lời của đồng
Hệ số sinh lợi doanh thu
=
vốn. Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng vốn sử dụng bình quân trong kỳ mang về
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này lớn cho thấy vốn sử dụng có hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuận VKD
9
Lợ
i
nh
uậ
=
n
Tổng nguồn vốn
sa
u
th
uế
Từ công thức trên ta có thể biến đổi lại như sau:
Tỷ suất lợi nhuận VKD
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
X
Doanh thu thuần
Tổng nguồn vốn
Hoặc có thể viết:
Tỷ suất lợi nhuận VKD = Hệ số sinh lợi doanh thu × Số vòng quay toàn bộ vốn
- Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu (vốn tự có):chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả
của vốn chủ sở hữu hay là đo lường mức sinh lợi đầu tư của vốn chủ sở hữu.
Hệ số sinh lợi VCSH
=
Lợi nhuận sau thuế
VCSH
Hoặc có thể chuyển đổi thành:
Hệ số sinh
lợi VCSH
Hệ số sinh
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
=
Hệ số sinh lợi
x
x
Doanh thu thuần
Tổng nguồn vốn
x
Tổng nguồn vốn
VCSH
Số vòng quay
lợi VCSH
doanh thu
toàn bộ vốn
b. Phân tích hiệu quả sử dụng từng loại:
x Số nhân vốn chủ
* Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Vốn cố định biểu hiện giá trị bằng tiền các loại tài sản cố định, thể hiện quy
mô của doanh nghiệp. Tài sản cố định nhiều hay ít, chất lượng hay không chất
lượng, sử dụng chúng có hiệu quả hay không đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
của doanh nghiệp.
10
Bên cạnh đó, tài sản cố định là một bộ phận không thể thiếu. Trong doanh
nghiệp, tình trạng tài sản cố định thay đổi tùy theo quy mô, ngành nghề kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định phần nào phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Một số chỉ tiêu khi xem xét hiệu quả sử dụng vốn cố định:
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định: đo lường việc sử dụng vốn cố định như thế
nào. Nó phản ánh cứ một đồng vốn cố định sử dụng bình quân dùng vào sản xuất
kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng
cao hiệu quả sử dụng vốn cố định càng lớn.
Doanh thu thuần
VCĐ sử dụng BQ
- Tỷ lệ sinh lời vốn cố định: chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định có
Hiệu suất sử dụng VCĐ
=
thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
VCĐ sử dụng BQ
- Hiệu quả sử dụng tài sản cố định: cho biết cứ 100 đồng vốn cố định bỏ ra
Tỷ lệ sinh lợi VCĐ
=
thì mang về cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
Giá trị TSCĐ BQ
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: đo lường việc sử dụng tài sản cố định,
Hiệu quả sử dụng TSCĐ
=
chỉ tiêu này càng cao thì càng tốt.
Doanh thu
Giá trị TSCĐ BQ
* Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
=
Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn lưu động được biểu hiện bằng chỉ tiêu
tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn gọi là hiệu suất luân chuyển vốn lưu động.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tài chính, tổ
chức các hoạt động của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp có hợp lý hay không
hợp lý, các khoản vật tư dự trữ có hiệu quả hay không hiệu quả. Từ đó có các chỉ
tiêu phân tích sau:
- Số vòng quay vố lưu động: cho biết tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong
kỳ (thường là một năm).
Số vòng quay VLĐ
=
11
Doanh thu thuần
VLĐ BQ
- Kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động: cho biết số ngày bình quân cần
thiết để vốn lưu động thực hiện được một vòng quay trong kỳ.
360
Số vòng quay VLĐ
- Tỷ lệ sinh lời vốn lưu động: cho biết một đồng vốn lưu động có thể tạo ra
Kỳ luân chuyển BQ VLĐ
=
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
VLĐ BQ
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng
Tỷ lệ sinh lời VLĐ
=
doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động.
Hệ số đảm nhiệm VLĐ
=
VLĐ BQ
Doanh thu
2.2. Cơ sở thực tiễn:
2.2.1. Đặc điểm thực vật học và sinh thái các loài cà phê trồng phổ biến hiện nay:
2.2.1.1. Loài cà phê chè (cà phê arabica):
Cây cà phê chè không những được biết sớm nhất do hương vị thơm ngon nổi
tiếng của nó mà còn được trồng rộng rãi nhất, chiếm tới gần 70% tổng diện tích cà
phê của thế giới và trên 75% sản lượng cà phê xuất khẩu hàng năm.
Vùng rừng núi quanh năm ẩm ướt thuộc tây nam Ethiopia và cao nguyên
Buma thuộc Sudan và phía bắc Kenya nằm trên độ cao từ 1300-1800m giữa 7 và
9ovĩ bắc là trung tâm nguyên thủy của loài cà phê chè.
Cây thuộc dạng bụi, cao từ 3-6m. Thân cây bé, vỏ mỏng, ít chồi vượt. Cành
cơ bản nhỏ, yếu và có nhiều cành thứ cấp. Lá có màu xanh sáng, mọc đối nhau, hình
bầu thuôn dài, cuống ngắn và mép hơi gợn sóng, lá nhỏ có chiều dài từ 10-15 cm,
rộng 4-6 cm và trên mỗi lá có từ 9-12 cặp gân. Hoa cà phê chè thuộc loai tự thụ
phấn, thời gian từ lúc ra hoa cho đến khi quả chín kéo dài từ 6-8 tháng. Quả có dạng
hình trứng, thuôn dài, khi chín có màu đỏ tươi hoặc màu vàng. Vỏ thịt dày, mọng
nước và có nhiều đường vị rất ngọt, thường có 2 nhân. Nhân (hạt) có màu xanh
xám. Hàm lượng cafein trong nhân chiếm từ 1,8- 2%.
Cây cà phê chè ưa thích với điều kiện khí hậu mát mẻ, khô hanh và thường
được trồng ở vùng cao nên có thể sinh trưởng và phát triển được trong những nhiệt
độ từ 5-30oC, nhưng thích hợp với nhiệt độ từ 15-24 oC. Cà phê chè có khả năng
chịu rét và chịu hạn tốt nhất. Cây cà phê chè yêu cầu lượng mưa trong năm từ 120012
1500mm. Nhưng nếu có thời gian khô hạn khoảng 2-3 tháng thì quá trình phân hóa
mầm được thuận lợi. Ẩm độ không khí thích hợp cho cây cà phê chè sinh trưởng là
trên 70%. Tuy nhiên nếu ẩm độ không khí quá cao là điều kiện thuận lợi cho nhiều
sâu bệnh hại phát triển. Cây cà phê chè là cây ưa cường độ chiếu sáng vừa phải nên
trồng thích hợp ở những vùng có độ cao từ 800m cho đến 2000m so với mặt biển.
Trong một phạm vi cho phép thì khi độ cao càng tăng lên chất lượng cà phê chè
càng ngon hơn.
2.2.1.2. Loài cà phê vối (cà phê robusta):
Cà phê vối được trồng khá phổ biến, chiếm gần 30% tổng diện tích cà phê
cuả thế giới và khoảng 25% tổng sản lượng cà phê xuất khẩu hàng năm. Các nước
trồng nhiều cà phê vối gôm có: Cameroon, Uganda, Madagascar, Ấn Độ, Inđonesia,
Philippin, Brasil… Riêng ở Việt Nam cây cà phê vối được phát triển mạnh ở các
tỉnh Tây Nguyên và Đồng Nai, chiếm khoảng 95% tổng diện tích và sản lượng của
cả nước.
Cây cà phê vối có có nguồn gốc ở vùng trung phi, phân bố rải rác các tán rừng
thưa, thấp thuộc vùng châu thổ sông Congo khoảng giữa 10o vĩ bắc và 10o vĩ nam.
Cây cà phê vối là loại cây nhỏ, trong điều kiện tự nhiên cao từ 8-12m và có
nhiều thân do khả năng phát sinh chồi vượt mạnh. Cành cơ bản to khỏe, vươn dài
nhưng khả năng phát sinh cành thứ cấp ít hơn so với cà phê chè. Phiến lá to, hình
bầu hoặc hình mũi mác có màu xanh đậm, mép lá ít gợn sóng, chiều rộng từ 1015cm, dài từ 20-30cm. Hoa mọc thành từng cụm (1-5 cụm) ở nách lá của các cành
ngang, mỗi cụm có từ 1-5 hoa. Tràng hoa màu trắng, lúc nở cũng có mùi thơm như
cà phê chè. Cà phê vối là cây tự bất thụ. Quả hình tròn hoặc hình trứng, cuống quả
ngắn và dai hơn cà phê chè nên lúc chín ít khi bị rụng. Hạt dạng bầu tròn, ngắn và
nhỏ hơn cà phê chè, có màu xanh. Thời gian từ lúc ra hoa cho đến khi quả chín kéo
dài từ 9-10 tháng. Hàm lượng cafein trong hạt 2,5-3%.
Cây cà phê vối ưa thích khí hậu nóng ẩm. Nhiệt độ thích ứng từ 24-30 oC,
thích hợp từ 24-26oC. Cà phê vối chịu lạnh và hạn rất kém. Lượng mưa để cho cà
phê vối sinh trưởng và phát triển tốt là từ 1500-2000mm/năm và phân bố đều trong
9 tháng. Cà phê vối yêu cầu phải có một thời gian khô hạn ít nhất từ 2-3 tháng sau
giai đoạn thu hoạch để phân hóa mầm hoa và khi cây nở hoa phải có thời tiết khô
13
ráo, không có mưa, hoặc sương mù nhiều để quá trình thụ phấn được thuận lợi. Ẩm
độ thích hợp là trên 80%. Cà phê vối ưa thích ánh sáng dồi dào, chịu được ánh sáng
trực xạ, nên thích hợp trồng ở những vùng có cao độ dưới 800m so với mặt biển.
2.2 2. Tình hình sản xuất kinh doanh cà phê ở Việt Nam:
Giao dịch cà phê tại Việt Nam khá sôi động trong tuần này do giá cà phê
trong nước tăng nhẹ đã khuyến khích người nông dân bán hàng cho các nhà xuất
khẩu- những người đang khó khăn lựa chọn hàng cho các hợp đồng đã ký do chất
lượng hạt kém.
Mùa mưa bất thường tại vùng miền trung Tây Nguyên trồng cà phê trong
tháng 11, thời điểm chính giữa vụ thu hoạch khiến nông dân không thể phơi cà phê
ngoài trời và làm cho chất lượng cà phê kém đi, tỷ lệ hạt đen tăng lên, không thể
xuất khẩu.
Một thương gia ở thành phố Hồ Chí Minh cho biết các nhà xuất khẩu hiện tập
trung vào mua cà phê trong nước do số lượng hạt chất lượng thấp nhiều hơn vụ trước
đó. Song do giá nội địa tăng lên đã đẩy mạnh hoạt động bán ra sau kỳ nghỉ lễ dài.
Giá cà phê robusta của Việt nam đã tăng tới 24.700 –24.900 đồng (1,39-1,41
USD)/kg trong ngày 07/04/209 so với mức 24.400 đồng trong tuần trước đó, tăng
1,6%. Song vẫn thấp hơn mức 32.500-33.000 đồng/kg cùng kỳ năm ngoái.
Như vậy là giá cà phê Việt Nam thấp hơn giá cà phê kỳ hạn tháng 5/2009 tại
Luân Đôn khoảng từ 120 đến 130 USD/tấn, tương tự mức của tuần trước đó song
tăng hơn so với mức chênh lệch 100 USD/ tấn của hai tuần trước đó. Giá cà phê
robusta loại 2,5 vỡ, chủ yếu từ Đắk Lắk, vùng trồng cà phê lớn nhất của Việt Nam,
được chào bán với giá 1.435 đến 1.445 USD/ tấn, FOB, trong ngày 07/04, tăng so
với 1409-1419 USD/tấn trong tuần trước đó.
Các thương gia cho biết do tỷ lệ hạt cà phê đen cao hơn bình thường, đặc biệt
tại Đắk Lắk, nên một số đợt giao hàng đã bị hoãn lại kể từ tháng 3/2009.
Xuất khẩu cà phê trong tháng 3/2009 đã tăng 34% đạt 130.000 tấn, đưa tổng
khối lượng xuất khẩu kể từ đầu niên vụ cà phê 2008/2009, bắt đầu từ tháng 10 vừa
qua lên tới 659.000 tấn.
Thống kê và dự báo về số lượng, xuất khẩu cà phê Việt Nam
(1) Số liệu thực tế
(2) Thống kê và dự báo chính thức
14
(3) Ước tính của các thương gia
Khối lượng xuất khẩu và sản lượng tính theo tấn, diện tích tính theo hécta.
Niên vụ (Oct-Sept)
Diện tích trồng
Sản lượng (triệu bao)
Theo Reuters (29/1/2009)
Theo Vicofa (7/12/2008)
Theo USDA (5/12/2008)
Theo ICO (12/11/2008)
2008/2009
(2) 514.800
Niên vụ
Khối lượng xuất khẩu
Niên lịch
Khối lượng xuất khẩu
Trị giá xuất khẩu
Giá theo tấn, FOB cảng Sài Gòn
5% đen, vỡ
(2) T10/08-T2/09
2007/2008
2006/2007
(2) 506.400 (2) 497.000
19,5
17,0
19,5
18-20,0
18,00
17,5-18,00
18,33
18,00
20,0
19,50
19,34
(1) T10/07-T2/08
526.000
T1-T2
286.000
440 triệu USD
470.000
T1-T2
258.100
486,7 triệu USD
(3) 1.440-1.540 USD
(3) $1.840-2.605 USD
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Reuters, các Bộ, các thương gia. (ngày 24/03/2009)
Ghi chú:
- Sản lượng trung bình của Việt Nam năm 2008/09 là 19,5 triệu bao loại 60 kg
(khoảng đánh giá là 16 triệu đến 21,5 triệu).
- Hiệp hội Cà phê Việt Nam đặt mục tiêu sản xuất vững ở mức 1 triệu tấn/năm,
trên diện tích 500.000 hécta.
- Xuất khẩu năm 2008 ước đạt 1,1 triệu tấn.
- Kế hoạch tăng diện tích trồng cà phê Arabica lên 50.000 – 70.000 ha vào
2010, so với 20.000 ha hiện nay.
- Sản lượng Arabica vụ 2008/09 ước đạt 500.000 bao, tăng so với 400.000 bao
niên vụ trước.
2.2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh cà phê thế giới:
Nhìn chung tổng sản lượng cà phê trên thế giới những năm qua có sự biến
động, tình hình sản xuất kinh doanh của các nước dược thể hiện qua bảng sau:
Tổng sản lượng các nước xuất khẩu cà phê lớn trên thế giới từ 2002 đến 2007:
15
TỔNG SẢN LƯỢNG CÁC NƯỚC XUẤT KHẨU CÀ PHÊ LỚN TRÊN THẾ GIỚI.
(Từ năm 2002 đến 2007)
Quốc gia
Niên vụ
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Brasil
(R/A) T.4-T.3
48.480
28.820
39.272
32.944
42512
33740
Việt Nam
(R/A) T.10-T.9
11.555
15.230
13.844
11.000
18455
15950
Colombia
(A) T.10-T.9
11.889
11.197
11.405
11.550
12789
12400
Indonesia
(R/A) T.4-T.3
6.785
6.571
7.386
6.750
6650
7000
Ấn Độ
(A/R) T.10-T.9
4.683
4.495
3.844
4.630
4750
4850
Mexico
(A) T.10-T.9
4.000
4.550
3.407
4.200
4200
4350
Ethiopia
(A) T.10-T.9
3.693
3.874
5.000
4.500
4636
5733
Guatemala
(A/R) T.10-T.9
4.070
3.610
3.678
3.675
3950
4000
Peru
(A) T.4-T.3
2.900
2.616
3.355
2.750
4250
3190
Uganda
(R/A) T.10-T.9
2.900
2.510
2.750
2.750
2600
2750
Honduras
(A) T.10-T.9
2.497
2.968
2.575
2.990
3461
3500
Côte d’Ivoire
(R) T.10-T.9
3.145
2.689
1.750
2.500
2482
2350
Costa Rica
(A) T.10-T.9
1.938
1.802
1.775
2.157
1570
1900
El Salvador
(A) T.10-T.9
1.438
1.457
1.447
1.372
1372
1476
Ecuador
(A/R) T.4-T.3
732
767
938
720
1172
950
Venezuela
(A) T.10-T.9
869
786
701
820
804
870
Philippines
(R/A) T.7-T.6
721
433
373
500
522
712
121.808
103.801
112.552
Tổng sản lượng
Ghi chú:
Đơn vị tính: Nghìn bao (bao lớn =60kg)
(R/A): Robusta/Arabica nhưng Robusta chiếm lượng lớn
(A/R): Arabica/Robusta nhưng Arabica chiếm lượng lớn
(R): Chỉ toàn Robusta
(A): Chỉ toàn Arabica
16
106.851 116175 105721
PHẦN BA
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm địa bàn:
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty cà phê Việt Thắng ban đầu có tên là Nông trường quốc doanh Ea
Tiêu (thành lập vào tháng 3/1977) thuộc ty Nông nghiệp Đắk Lắk. Vào tháng
3/1991 thành lập lại các nông trường trên cơ sở quyết định thành lập của tổng giám
đốc xí nghiệp liên hiệp cà phê Việt Đức, đến tháng 5/1991 chính thức có quyết định
số 142 NN TCCB/QĐ của bộ Nông nghiệp và Công nghiệp lấy tên là Nông trường
quốc doanh cà phê EaChưKap thuộc xí nghiệp liên hiệp cà phê Việt Đức. Vào tháng
8/1998 bổ sung nhiệm vụ xuất nhập khẩu và đổi tên thành: Công ty cà phê Việt
Thắng thuộc tổng công ty cà phê Việt Nam.
-
Tên giao dịch đối ngoại: VIET THANG COFFEE COMPANY
-
Điện tín: VITHACO
- Trụ sở chính: 227 Nguyễn Thái Bình – Thành phố Buôn Ma Thuột – Tỉnh
Đắk Lắk.
- Số đăng ký kinh doanh: 40.06.000 005 Sở kể hoạch đầu tư tỉnh Đắk Lăk
cấp đăng ký lại lần thứ nhất ngày 12/4/2007, đăng ký lại lần thứ tư ngày
20/10/2008.
-
Mã khách hàng: 6000 180 748-1
-
Chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu:
6000 180 748-1
Công ty là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty cà phê Việt
Nam. Là đơn vị hạch toán độc lập với nhiệm vụ chính là trồng, sản xuất, chế biến và
bán cà phê nông sản.
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ:
3.1.2.1. Chức năng:
Công ty có chức năng sản xuất, phát triển cà phê nông sản, vật tư, phân bón,
máy móc thiết bị, hàng hóa tiêu dùng khác phục vụ sản xuất và đời sống.
17
3.1.2.2. Nhiệm vụ:
+ Về kinh tế:
- Tổ chức sản xuất, quản lý vườn cây cà phê trên diện tích được nhà nước
giao 1.089,189 ha.
- Đảm bảo đầy đủ vật tư, phân bón và các thiết bị máy móc phục vụ cho sản
xuất và chế biến cà phê.
+ Về xã hội:
- Bố trí sắp xếp sử dụng lao động có hiệu quả, phát triển ổn định và nâng cao
đời sống cho người lao động.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước và địa phương theo quy định
của pháp luật.
3.1.3. Điều kiện tự nhiên:
3.1.3.1. Vị trí địa lý:
Công ty cà phê Việt Thắng đặt tại xã Hòa Thắng, là một xã vùng ven thành
phố Buôn Ma Thuột, nằm dọc theo quốc lộ 27. Có vị trí địa lý:
Phía đông giáp huyện Krông Păk.
Phía tây giáp phường Tự An thành phố Buôn Ma Thuột.
Phía nam giáp xã Ea Tiêu huyện Krông Ana.
Phía bắc giáp phường Tân Hòa, Tân Lập thành phố Buôn Ma Thuột.
3.1.3.2. Khí hậu, thời tiết:
Khí hậu thời tiết của vùng mang nét đặc trưng của vùng Tây Nguyên. Một
năm có hai mùa mưa nắng rõ rệt.
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, tập trung nhiều nhất vào các tháng
7, 8, 9 hàng năm. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1500-1700mm.
Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ trung bình năm khoảng 25, 260C. Chênh lệch nhiệt độ cao nhất và
thấp nhất là 200C (thấp nhất là 140C và cao nhất là 340C).
3.1.3.3. Thổ nhưỡng:
Đất đai là đất Bazan màu mỡ, với tầng canh tác dày từ 1m trở lên, độ PH
nằm trong khoảng từ 4,5-5,8.
Nằm trên độ cao từ 500-620m so với mặt nước biển.
18
3.1.4. Điều kiện xã hội:
3.1.4.1. Tình hình phân bố sử dụng đất:
Bảng 3.1: Cơ cấu diện tích đất của công ty qua 3 năm:
Đơn vị tính: ha
Chỉ tiêu
Tổng quỹ đất
Năm 2006
DT
Năm2007
%
1089,189 100,00
Năm 2008
%
1089,2
100,00
DT
%
980,57 100,00
1. Đất cà phê
870,189
79,89 870,189
79,89 761,57
77,67
- Đất công ty quản lý
180,189
20,71 175,189
20,13
85,57
11,24
- Đất giao khoán
690
79,29
695
79,87
676
88,76
2. Hồ đập
150
13,77
150
13,77
150
15,30
3. Đất XDCB
4,4
0,40
4,4
0,45
64,6
5,93
4. Đất đường giao thông
4,4
0,40
64,6
5,93
64,6
6,59
(Nguồn: Phòng KH – KT)
Nhìn chung, tổng quỹ đất của công ty trong năm 2006 và 2007 không có gì
thay đổi. Đến năm 2008 thì giảm đi 108,619ha, nguyên nhân là do chính quyền địa
phương thu hồi lại theo quyết định 530,531,1015/QĐ_CP.
Đất cà phê của công ty chủ yếu giao khoán cho các hộ nông dân. Năm 2006
là 690ha, chiếm 79,29% trong tổng diện tích đất cà phê của công ty. Năm 2007 tăng
lên 79,87%, còn năm 2008 giảm xuống còn 676ha, chiếm 88,76%. Năm 2008 bị sút
giảm nhiều là do quỹ đất bị thu hồi nhiều. Các đội sản xuất của công ty sẽ trực tiếp
quản lý các hộ và thu hồi sản phẩm khoán.
19
3.1.4.2. Tình hình sử dụng lao động của Công ty:
Bảng 3.2: Kết cấu lao động của công ty qua ba năm
Chỉ tiêu
Tổng số LĐ
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
SL
SL
SL
1264
%
%
So sánh
07/06
08/07
%
%
%
100 1310
100 1257
100
3,64
-4,05
2,14
2,06
2,15
0
0,00
1. Theo tính chất
- LĐ gián tiếp
27
27
27
1230
- LĐ trực tiếp
1237
97,86 1283 97,94
97,8
5
3,72
-4,13
2. Theo giới tính
- Nam
758
60,00
819 62,50
793 63,09
7,96
-3,15
- Nữ
506
40,00
491 37,50
464 36,91
-2,84
-5,55
12
0,95
0
0,00
3. Theo trình độ
- Đại học
12
0,92
12
0,95
0,48
- Trung học
6
- Phổ thông
1246
0,47
6
0,46
6
0
0,00
98,58 1292 98,63 1239 98,57
3,69
-4,10
4. Theo chế độ
- Biên chế
394
31,17
392 29,92
389 30,95
-0,51
-0,77
- Hợp đồng
870
68,83
918 70,08
868 69,05
5,52
-5,45
90,03
1183
94,1
1
5,57
5. Theo dân tộc
- Kinh
1138
1237
94,4
3
- Ê đê
126
9,97
73
8,70
-4,37
74 5,89 -42,06 1,37
(Nguồn: Phòng TC-HC)
Nhìn chung, tổng số lao động qua các năm đều có sự biến động. Do công ty
là doanh nghiệp chủ yếu trồng, chăm sóc, thu mua, chế biến, kinh doanh xuất nhập
khẩu cà phê và nông sản nên số lượng lao động trực tiếp chiếm một số lượng lớn.
20
- Xem thêm -